Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông báo 1229/TB-LĐTBXH 2023 tình hình tai nạn lao động năm 2022
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Thông báo 1229/TB-LĐTBXH
Cơ quan ban hành: | Bộ Lao động Thương binh và Xã hội | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 1229/TB-LĐTBXH | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông báo | Người ký: | Lê Văn Thanh |
Ngày ban hành: | 07/04/2023 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lao động-Tiền lương |
tải Thông báo 1229/TB-LĐTBXH
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1229/TB-LĐTBXH | Hà Nội, ngày 07 tháng 4 năm 2023 |
THÔNG BÁO
Tình hình tai nạn lao động năm 2022
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thông báo đến các ngành, các địa phương tình hình tai nạn lao động năm 2022 và một số giải pháp chủ yếu nhằm chủ động ngăn ngừa sự cố và tai nạn lao động năm 2023.
Theo báo cáo của 62/63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương1, năm 2022 trên toàn quốc đã xảy ra 7.718 vụ tai nạn lao động (TNLĐ) (tăng 1.214 vụ, tương ứng với 18,66% so với năm 2021) làm 7.923 người bị nạn (tăng 1.265 người, tương ứng với 18,99% so với năm 2021) (bao gồm cả khu vực có quan hệ lao động và khu vực người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động), trong đó:
- Số vụ TNLĐ chết người: 720 vụ, giảm 29 vụ tương ứng 3,87% so với năm 2021 (trong đó, khu vực có quan hệ lao động: 568 vụ, giảm 06 vụ tương ứng với 1,05% so với năm 2021; khu vực người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động: 152 vụ, giảm 23 vụ tương ứng với 13,14% so với năm 2021);
- Số người chết vì TNLĐ: 754 người, giảm 32 người tương ứng 4,07% so với năm 2021 (trong đó, khu vực có quan hệ lao động: 595 người, giảm 07 người tương ứng với 1,16% so với năm 2021; khu vực người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động: 159 người, giảm 25 người tương ứng với 13,58% so với năm 2021);
- Số người bị thương nặng: 1.647 người, tăng 162 người tương ứng với 10,9% so với năm 2021 (trong đó, khu vực có quan hệ lao động: 1.466 người, tăng 240 người tương ứng với 19,6% so với năm 2021; khu vực người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động: 181 người, giảm 78 người tương ứng với 30,11% so với năm 2021).
* Tình hình TNLĐ năm 2022 trong khu vực có quan hệ lao động và khu vực người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động giảm so với năm 2021 cả về số người chết và số vụ TNLĐ chết người.
(Chi tiết tại Phụ lục I).
Những địa phương có số người chết vì TNLĐ nhiều nhất trong năm 2022 bao gồm cả khu vực có quan hệ lao động và khu vực người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động như: Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Bình Dương, Quảng Ninh, Đồng Nai.
Phần I
TÌNH HÌNH TAI NẠN LAO ĐỘNG TRONG KHU VỰC CÓ QUAN HỆ LAO ĐỘNG
I. TÌNH HÌNH CHUNG
1. Số vụ tai nạn lao động
Theo báo cáo của 62/63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, năm 2022 trên toàn quốc đã xảy ra 7.187 vụ TNLĐ làm 7.366 người bị nạn, trong đó:
- Số vụ TNLĐ chết người: 568 vụ;
- Số người chết: 595 người;
- Số người bị thương nặng: 1.466 người;
(Chi tiết tại Phụ lục II).
Những địa phương có nhiều người chết vì TNLĐ trong khu vực có quan hệ lao động như: Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Bình Dương, Đồng Nai, Quảng Ninh.
2. So sánh tình hình TNLĐ năm 2022 với năm 2021
Qua các số liệu thống kê về tình hình TNLĐ năm 2022 so với năm 2021 cụ thể như sau:
TT | Chỉ tiêu thống kê | năm 2021 | năm 2022 | Tăng (+) /giảm (-) |
1 | Số vụ | 5.797 | 7.187 | +1.390(+23,98%) |
2 | Số nạn nhân | 5.910 | 7.366 | +1.456(+24,63%) |
3 | Số vụ có người chết | 574 | 568 | -06(-1,05%) |
4 | Số người chết | 602 | 595 | -07(-1,16%) |
5 | Số người bị thương nặng | 1.226 | 1.466 | +240(+19,6%) |
Bảng 1: So sánh tình hình TNLĐ năm 2022 và năm 2021 khu vực có quan hệ lao động.
3. Một số vụ TNLĐ nghiêm trọng, xử lý trách nhiệm đối với vụ TNLĐ xảy ra trong năm 2022
- Điển hình một số vụ tai nạn lao động nghiêm trọng (làm chết người và bị thương nhiều người) tại các địa phương như: Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Bình Dương, Phú Thọ, Bắc Ninh, Bình Thuận xảy ra trong các lĩnh vực xây dựng, điện, dịch vụ, khai thác khoáng sản;
- Ngoài một số vụ tai nạn lao động nghiêm trọng đang trong quá trình điều tra, năm 2022 các địa phương báo cáo có 22 vụ TNLĐ đề nghị khởi tố, 19 vụ đã có Quyết định khởi tố của cơ quan Cảnh sát điều tra.
(Chi tiết tại Phụ lục III).
4. Tình hình tai nạn lao động trong lĩnh vực đặc thù
- Theo báo cáo của Bộ Quốc phòng năm 2022, xảy ra 21 vụ tai nạn lao động (05 vụ có người chết) làm 23 người bị nạn (05 người chết, 18 người bị thương);
- Các Bộ: Giao thông vận tải, Khoa học và Công nghệ, Công an, Công Thương chưa có báo cáo tai nạn lao động trong lĩnh vực đặc thù.
II. PHÂN TÍCH CÁC VỤ TNLĐ TỪ CÁC BIÊN BẢN ĐIỀU TRA TAI NẠN LAO ĐỘNG TRONG KHU VỰC CÓ QUAN HỆ LAO ĐỘNG
Phân tích từ các biên bản điều tra tai nạn lao động chết người nhận được, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có một số đánh giá như sau:
1. Tình hình tai nạn lao động chết người theo loại hình cơ sở sản xuất
- Loại hình công ty cổ phần chiếm 38,25% số vụ tai nạn chết người và 38,95% số người chết;
- Loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn chiếm 32,35% số vụ tai nạn chết người và 32,61% số người chết;
- Loại hình doanh nghiệp nhà nước, đơn vị hành chính sự nghiệp chiếm 14,21% số vụ tai nạn chết người và 14.09% số người chết;
- Loại hình doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài chiếm 5,74% số vụ tai nạn và 5,22% số người chết.
2. Những lĩnh vực sản xuất kinh doanh xảy ra nhiều tai nạn lao động chết người
- Lĩnh vực khai thác mỏ, khai thác khoáng sản chiếm 12,72% tổng số vụ và 12,82% tổng số người chết;
- Lĩnh vực xây dựng chiếm 12,23% tổng số vụ tai nạn và 12,76% tổng số người chết;
- Lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng chiếm 10,11% tổng số vụ tai nạn và 10,11% tổng số người chết;
- Lĩnh vực dệt may, da giầy chiếm 7,08% tổng số vụ và 6,84% tổng số người chết;
- Lĩnh vực dịch vụ chiếm 6,29% tổng số vụ và 6,44% tổng số người chết.
3. Các yếu tố chấn thương chủ yếu làm chết người nhiều nhất
- Tai nạn giao thông chiếm 32,74% tổng số vụ và 32,4% tổng số người chết;
- Ngã từ trên cao, rơi chiếm 21,9% tổng số vụ và 21,51% tổng số người chết;
- Đổ sập chiếm 11,02% tổng số vụ và 11,71% tổng số người chết;
- Điện giật chiếm 10,23% tổng số vụ và 9,9% tổng số người chết;
- Vật văng bắn, va đập chiếm 9,05% tổng số vụ và 8,7% tổng số người chết.
4. Các nguyên nhân chủ yếu để xảy ra tai nạn lao động chết người
* Nguyên nhân do người sử dụng lao động chiếm 39,28% tổng số vụ và 40,22% tổng số người chết, cụ thể:
- Do tổ chức lao động và điều kiện lao động chiếm 20,35% tổng số vụ và 20,64% tổng số người chết;
- Người sử dụng lao động không xây dựng quy trình, biện pháp làm việc an toàn chiếm 9,14% tổng số vụ và 9,48% tổng số người chết;
- Người sử dụng lao động không huấn luyện an toàn lao động hoặc huấn luyện an toàn lao động chưa đầy đủ cho người lao động chiếm 3,92% tổng số vụ và 3,77% tổng số người chết;
- Thiết bị không đảm bảo an toàn lao động chiếm 3,1% tổng số vụ và 2,99% tổng số người chết;
- Người sử dụng lao động không trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân hoặc phương tiện bảo vệ cá nhân không bảo đảm chiếm 2,77% tổng số vụ và 3,34 tổng số người chết.
* Nguyên nhân do người lao động chiếm 18,73% tổng số số vụ và 18,53% tổng số người chết, cụ thể:
- Người lao động vi phạm quy trình, quy chuẩn an toàn lao động chiếm 10,58% tổng số số vụ và 10,47% tổng số người chết;
- Người lao động không sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân và thiết bị an toàn được trang bị chiếm 8,15% tổng số số vụ và 8,06% tổng số người chết.
* Còn lại 41,99% tổng số vụ tai nạn lao động với 41,25% tổng số người chết, xảy ra do các nguyên nhân khác như: tai nạn giao thông, nguyên nhân tai nạn lao động do người khác gây ra, khách quan khó tránh.
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH TNLĐ VÀ VIỆC ĐIỀU TRA, BÁO CÁO TNLĐ XẢY RA TRONG KHU VỰC CÓ QUAN HỆ LAO ĐỘNG
1. Tình hình TNLĐ năm 2022 so với năm 2021
Trong năm 2022, trong khu vực có quan hệ lao động số vụ TNLĐ tăng, tổng số nạn nhân tăng, số vụ có người chết giảm, số người chết giảm, số người bị thương nặng tăng (Chi tiết tại Bảng 1 nêu trên). Cùng tăng với số vụ và số người bị TNLĐ là do số cơ sở tham gia báo cáo tăng lên 35,5% so với năm 2021 (từ 30.716 cơ sở báo cáo năm 2021 lên 41.620 cơ sở năm 2022), theo đó số lao động tham gia báo cáo tăng 16,01 % so với năm 2021.
2. Tình hình điều tra tai nạn lao động
- Đa số các vụ TNLĐ đã được khai báo và điều tra đúng quy định. Tuy nhiên một số địa phương còn chậm gửi biên bản điều tra về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; số biên bản nhận được chỉ chiếm 27,8 % tổng số vụ TNLĐ chết người;
- Trong năm 2022, Thành phố Hồ Chí Minh, Quảng Ngãi, Thái Bình, Quảng Ninh, Thanh Hóa, Bình Dương, Khánh Hòa, Hải Phòng là những địa phương báo cáo kịp thời biên bản điều tra TNLĐ theo quy định về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp theo dõi.
3. Chất lượng báo cáo tai nạn lao động năm 2022
- Trong năm 2022, 62/63 địa phương đã thực hiện việc báo cáo tình hình TNLĐ theo quy định tại Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ. Một số địa phương báo cáo chậm: Quảng Nam, Tây Ninh, Trà Vinh, Cà Mau, Đà Nẵng, Hà Tĩnh. Riêng Quảng Trị thực hiện báo cáo không đúng mẫu theo quy định dẫn đến không đầy đủ số liệu để tổng hợp;
- Tỷ lệ báo cáo của các doanh nghiệp về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội còn thấp. Trong năm 2022, có khoảng 6,77% doanh nghiệp báo cáo về tình hình TNLĐ. Số doanh nghiệp chấp hành báo cáo tình hình TNLĐ chưa đầy đủ. Do vậy, việc tổng hợp, đánh giá tình hình TNLĐ trên toàn quốc còn gặp nhiều khó khăn.
4. Thiệt hại về vật chất
Theo số liệu báo cáo sơ bộ của các địa phương, thiệt hại về vật chất do TNLĐ xảy ra năm 2022 như sau: chi phí tiền thuốc, mai táng, tiền bồi thường cho gia đình người chết và những người bị thương,... là trên 14.117 tỷ đồng (tăng khoảng 10.163 tỷ đồng so với năm 2021); thiệt hại về tài sản trên 268 tỷ đồng (tăng khoảng 250 tỷ đồng so với năm 2021); tổng số ngày nghỉ do tai nạn lao động là trên 143.468 ngày (tăng khoảng 27.091 ngày so với năm 2021).
Phần II
TÌNH HÌNH TNLĐ ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC KHÔNG THEO HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
I. TÌNH HÌNH TAI NẠN LAO ĐỘNG
Theo báo cáo của 62/63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trên toàn quốc đã xảy ra 531 vụ TNLĐ làm 557 người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động bị nạn trong đó:
- Số vụ TNLĐ chết người: 152 vụ;
- Số người chết: 159 người;
- Số người bị thương nặng: 181 người;
(Chi tiết tại Phụ lục IV).
Các địa phương có số người chết vì tai nạn lao động nhiều nhất trong năm 2022 như: Hà Nội, Thái Nguyên, Quảng Ninh.
Theo số liệu thống kê về tình hình TNLĐ năm 2022 so với năm 2021, như sau:
TT | Chỉ tiêu thống kê | năm 2021 | năm 2022 | Tăng (+) /giảm(-) |
1 | Số vụ | 707 | 531 | -176(-24,89%) |
2 | Số nạn nhân | 748 | 557 | -191 (-25,53%) |
3 | Số vụ có người chết | 175 | 152 | -23 (-13,14%) |
4 | Số người chết | 184 | 159 | -25(-13,59%) |
5 | Số người bị thương nặng | 259 | 181 | -78(-30,12%) |
Bảng 2: So sánh tình hình TNLĐ năm 2022 và năm 2021 khu vực không có quan hệ lao động.
II. TÌNH HÌNH ĐIỀU TRA TAI NẠN LAO ĐỘNG VÀ CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO NĂM 2022
Trong năm 2022, một số địa phương đã thực hiện gửi biên bản điều tra TNLĐ đối với người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động như: Bình Dương, TP. Hồ Chí Minh, Quảng Ngãi, Đồng Tháp. Tuy nhiên, công tác điều tra TNLĐ đối với khu vực không có hợp đồng lao động chưa được triển khai đầy đủ theo quy định của pháp luật. Việc lập biên bản ghi nhận TNLĐ đối với người làm việc không theo hợp đồng lao động của Ủy ban nhân dân cấp xã triển khai còn rất hạn chế.
Đã có 62/63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo thống kê TNLĐ đối với người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động theo quy định tại Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ; trong đó có 42 địa phương báo cáo có xảy ra TNLĐ, 20 địa phương báo cáo không xảy ra TNLĐ (chi tiết tại Phụ lục IV); 01 địa phương chưa có báo cáo là Quảng Trị.
Phần III
BÁO CÁO CÁC TRƯỜNG HỢP NGƯỜI BỊ TAI NẠN LAO ĐỘNG KHÁM, ĐIỀU TRỊ TẠI CÁC CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH TRÊN TOÀN QUỐC
I. TỔNG QUAN VỀ CÁC TRƯỜNG HỢP NGƯỜI BỊ TNLĐ KHÁM, ĐIỀU TRỊ TẠI CÁC CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH TRÊN TOÀN QUỐC
(Số liệu báo cáo từ 42/63 tỉnh, thành phố)
TT | Chỉ tiêu | Số lượng |
1 | Số người được sơ cứu cấp cứu (không điều trị) | 4.934 |
2 | Số người được điều trị lần đầu trong năm đối với một vụ tai nạn lao động | 22.463 |
3 | Tổng số người bị tai nạn lao động đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh | 27.397 |
II. PHÂN LOẠI CÁC TRƯỜNG HỢP BỊ TNLĐ KHÁM, ĐIỀU TRỊ TẠI CÁC CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH TRÊN TOÀN QUỐC THEO VIỆC SƠ CẤP CỨU, ĐIỀU TRỊ
(Chi tiết tại Phụ lục V).
Phần IV
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẦN THỰC HIỆN NĂM 2023
Căn cứ vào tình hình và nguyên nhân xảy ra TNLĐ trong năm 2022, để chủ động phòng ngừa và hạn chế TNLĐ trong thời gian tới, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đề nghị các bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp và các tổ chức, người sử dụng lao động, người lao động quan tâm triển khai thực hiện tốt các nội dung chủ yếu sau:
1. Các bộ, ngành chỉ đạo các doanh nghiệp thuộc ngành và lĩnh vực quản lý chủ động kiểm tra công tác an toàn, vệ sinh lao động; phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực có nhiều nguy cơ xảy ra TNLĐ, sự cố nghiêm trọng như: xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng, dệt may, da giày, khai thác mỏ, khoáng sản đặc biệt là các công trình xây dựng trọng điểm, tiếp giáp với khu dân cư, đông người qua lại, thiết bị nâng, thang máy,....
2. Bộ Y tế tăng cường triển khai hướng dẫn và đôn đốc việc thống kê TNLĐ tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo khoản 4 Điều 36 Luật An toàn, vệ sinh lao động và Điều 25 Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ và gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp theo đúng quy định.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các cơ quan chức năng tại địa phương:
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định an toàn, vệ sinh lao động của các doanh nghiệp trên địa bàn, đặc biệt các lĩnh vực có nhiều nguy cơ xảy ra TNLĐ, sự cố nghiêm trọng, chú ý đến hoạt động xây dựng quy trình, biện pháp làm việc an toàn tại doanh nghiệp; thực hiện báo cáo TNLĐ theo Luật An toàn, vệ sinh lao động;
- Tăng cường tổ chức công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động phù hợp với từng lĩnh vực và ngành nghề, ưu tiên việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động;
- Tăng cường tổ chức điều tra TNLĐ đối với người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động;
- Tăng cường triển khai công tác phòng ngừa TNLĐ với sự hỗ trợ từ quỹ bảo hiểm xã hội về TNLĐ, bệnh nghề nghiệp, báo cáo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Tổ chức, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong việc thống kê, báo cáo TNLĐ đối với người làm việc không theo hợp đồng lao động; lập biên bản ghi nhận TNLĐ đối với người làm việc không theo hợp đồng lao động.
4. Các doanh nghiệp tăng cường triển khai công tác an toàn, vệ sinh lao động, chú trọng đến các hoạt động tự kiểm tra, chủ động kiểm soát phòng ngừa các yếu tố nguy hiểm, có hại tại doanh nghiệp, phòng ngừa TNLĐ do ngã cao, điện giật, vật rơi, đổ sập; tổ chức huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động cho người lao động.
5. Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam tuyên truyền vận động người sử dụng lao động quan tâm, chú ý việc xây dựng nội quy, quy trình, biện pháp làm việc đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động, cải thiện điều kiện lao động tại nơi làm việc; tổ chức tuyên truyền, phổ biến Luật An toàn, vệ sinh lao động cho các hội viên.
6. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Trung ương Hội Nông dân Việt Nam và các hội nghề nghiệp tăng cường tuyên truyền, vận động người lao động, hội viên chấp hành tốt các nội quy, quy trình làm việc an toàn; sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân trong lao động nhằm hạn chế đến mức thấp nhất TNLĐ, đảm bảo an toàn, sức khỏe và tính mạng cho người lao động./.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
PHỤ LỤC I
TÌNH HÌNH TNLĐ CỦA CÁC ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2022 BAO GỒM KHU VỰC CÓ QUAN HỆ LAO ĐỘNG VÀ KHU VỰC NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC KHÔNG THEO HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
(Kèm theo Thông báo số 1229/TB-LĐTBXH ngày 07 tháng 4 năm 2023 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
Stt | Địa phương | Số vụ | Số người bị nạn | Số vụ chết người | Số người chết | Số người bị thương nặng |
1 | TP.Hồ Chí Minh | 803 | 832 | 83 | 86 | 162 |
2 | Hà Nội | 196 | 200 | 42 | 42 | 49 |
3 | Bình Dương | 444 | 451 | 38 | 41 | 37 |
4 | Quảng Ninh | 625 | 638 | 37 | 38 | 417 |
5 | Đồng Nai | 1655 | 1671 | 32 | 32 | 174 |
6 | Thái Nguyên | 138 | 140 | 24 | 24 | 42 |
7 | Thanh Hóa | 23 | 24 | 21 | 21 | 3 |
8 | Hải Phòng | 176 | 180 | 19 | 20 | 30 |
9 | Bà Rịa - Vũng Tàu | 261 | 263 | 18 | 18 | 41 |
10 | Khánh Hòa | 38 | 41 | 17 | 17 | 12 |
11 | Tiền Giang | 202 | 204 | 14 | 14 | 59 |
12 | Yên Bái | 28 | 28 | 14 | 14 | 14 |
13 | Hà Tĩnh | 21 | 22 | 14 | 14 | 8 |
14 | Phú Thọ | 48 | 53 | 13 | 18 | 0 |
15 | Gia Lai | 21 | 26 | 13 | 16 | 5 |
16 | Đà Nẵng | 37 | 37 | 13 | 14 | 8 |
17 | Nam Định | 153 | 154 | 13 | 13 | 28 |
18 | Long An | 17 | 20 | 13 | 13 | 7 |
19 | Bình Phước | 102 | 106 | 12 | 12 | 1 |
20 | Thái Bình | 81 | 85 | 12 | 12 | 15 |
21 | Cà Mau | 12 | 12 | 12 | 12 | 0 |
22 | Bình Định | 99 | 111 | 11 | 16 | 11 |
23 | Quảng Nam | 283 | 286 | 11 | 11 | 22 |
24 | Lào Cai | 26 | 29 | 11 | 11 | 12 |
25 | An Giang | 176 | 179 | 10 | 12 | 3 |
26 | Hải Dương | 181 | 181 | 10 | 10 | 56 |
27 | Bắc Giang | 139 | 139 | 10 | 10 | 35 |
28 | Bắc Kạn | 13 | 14 | 9 | 10 | 0 |
29 | Tây Ninh | 290 | 295 | 9 | 9 | 48 |
30 | Quảng Ngãi | 164 | 167 | 8 | 9 | 13 |
31 | Hưng Yên | 75 | 75 | 8 | 8 | 25 |
32 | Quảng Bình | 32 | 32 | 8 | 8 | 24 |
33 | Lạng Sơn | 21 | 21 | 8 | 8 | 13 |
34 | Hà Nam | 15 | 15 | 8 | 8 | 6 |
35 | Đồng Tháp | 10 | 11 | 8 | 8 | 3 |
36 | Bắc Ninh | 125 | 167 | 7 | 9 | 46 |
37 | Kiên Giang | 62 | 64 | 7 | 7 | 19 |
38 | Nghệ An | 16 | 16 | 7 | 7 | 5 |
39 | Đắk Lắk | 7 | 7 | 7 | 7 | 0 |
40 | Bình Thuận | 6 | 9 | 6 | 9 | 0 |
41 | Vĩnh Long | 112 | 114 | 6 | 8 | 8 |
42 | Lâm Đồng | 6 | 6 | 6 | 6 | 0 |
43 | Tuyên Quang | 94 | 94 | 5 | 5 | 32 |
44 | Phú Yên | 41 | 41 | 5 | 5 | 3 |
45 | Bến Tre | 26 | 26 | 5 | 5 | 1 |
46 | Cao Bằng | 22 | 22 | 5 | 5 | 15 |
47 | Ninh Thuận | 7 | 13 | 5 | 5 | 3 |
48 | Thừa Thiên Huế | 154 | 154 | 5 | 5 | 0 |
49 | Lai Châu | 4 | 5 | 4 | 5 | 0 |
50 | Điện Biên | 78 | 82 | 4 | 4 | 40 |
51 | Cần Thơ | 75 | 75 | 4 | 4 | 2 |
52 | Ninh Bình | 56 | 57 | 4 | 4 | 8 |
53 | Hòa Bình | 12 | 13 | 4 | 4 | 9 |
54 | Hậu Giang | 98 | 100 | 3 | 3 | 20 |
55 | Bạc Liêu | 9 | 9 | 3 | 3 | 4 |
56 | Đắk Nông | 7 | 7 | 3 | 3 | 2 |
57 | Sơn La | 3 | 3 | 3 | 3 | 0 |
58 | Vĩnh Phúc | 38 | 39 | 2 | 2 | 13 |
59 | Trà Vinh | 28 | 30 | 2 | 2 | 17 |
60 | Kon Tum | 7 | 7 | 2 | 2 | 5 |
61 | Sóc Trăng | 5 | 5 | 2 | 2 | 0 |
62 | Hà Giang | 15 | 16 | 1 | 1 | 12 |
PHỤ LỤC II
TÌNH HÌNH TNLĐ CỦA CÁC ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2022 KHU VỰC CÓ QUAN HỆ LAO ĐỘNG
(Kèm theo Thông báo số 1229/TB-LĐTBXH ngày 07 tháng 4 năm 2023 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
Stt | Địa phương | Số vụ | Số người bị nạn | Số vụ chết người | Số người chết | Số người bị thương nặng |
1 | TP.Hồ Chí Minh | 797 | 826 | 77 | 80 | 162 |
2 | Bình Dương | 444 | 451 | 38 | 41 | 37 |
3 | Đồng Nai | 1650 | 1666 | 27 | 27 | 174 |
4 | Hà Nội | 114 | 116 | 25 | 25 | 36 |
5 | Quảng Ninh | 612 | 625 | 24 | 25 | 417 |
6 | Hải Phòng | 176 | 180 | 19 | 20 | 30 |
7 | Bà Rịa - Vũng Tàu | 261 | 263 | 18 | 18 | 41 |
8 | Thanh Hóa | 18 | 18 | 18 | 18 | 0 |
9 | Yên Bái | 28 | 28 | 14 | 14 | 14 |
10 | Hà Tĩnh | 21 | 22 | 14 | 14 | 8 |
11 | Phú Thọ | 48 | 53 | 13 | 18 | 0 |
12 | Tiền Giang | 200 | 202 | 12 | 12 | 59 |
13 | Long An | 16 | 19 | 12 | 12 | 7 |
14 | Nam Định | 151 | 152 | 11 | 11 | 28 |
15 | Đà Nẵng | 34 | 34 | 10 | 11 | 8 |
16 | Bình Phước | 100 | 103 | 10 | 10 | 1 |
17 | Khánh Hòa | 30 | 33 | 10 | 10 | 11 |
18 | Bình Định | 95 | 107 | 9 | 14 | 11 |
19 | Thái Nguyên | 115 | 116 | 9 | 9 | 33 |
20 | Thái Bình | 69 | 73 | 9 | 9 | 10 |
21 | Quảng Ngãi | 164 | 167 | 8 | 9 | 13 |
22 | Bắc Kạn | 8 | 9 | 8 | 9 | 0 |
23 | Tây Ninh | 185 | 186 | 8 | 8 | 28 |
24 | Hưng Yên | 75 | 75 | 8 | 8 | 25 |
25 | Quảng Bình | 32 | 32 | 8 | 8 | 24 |
26 | Bắc Ninh | 118 | 160 | 7 | 9 | 39 |
27 | Bắc Giang | 125 | 125 | 7 | 7 | 30 |
28 | Lào Cai | 22 | 24 | 7 | 7 | 11 |
29 | Gia Lai | 12 | 14 | 7 | 7 | 2 |
30 | Đồng Tháp | 9 | 10 | 7 | 7 | 3 |
31 | Đắk Lắk | 7 | 7 | 7 | 7 | 0 |
32 | Bình Thuận | 6 | 9 | 6 | 9 | 0 |
33 | Hà Nam | 12 | 12 | 6 | 6 | 6 |
34 | Cà Mau | 6 | 6 | 6 | 6 | 0 |
35 | Lâm Đồng | 6 | 6 | 6 | 6 | 0 |
36 | Hải Dương | 156 | 156 | 5 | 5 | 40 |
37 | Vĩnh Long | 111 | 111 | 5 | 5 | 8 |
38 | Tuyên Quang | 94 | 94 | 5 | 5 | 32 |
39 | Kiên Giang | 58 | 60 | 5 | 5 | 17 |
40 | Bến Tre | 26 | 26 | 5 | 5 | 1 |
41 | Nghệ An | 14 | 14 | 5 | 5 | 5 |
42 | Lai Châu | 4 | 5 | 4 | 5 | 0 |
43 | Quảng Nam | 274 | 277 | 4 | 4 | 20 |
44 | An Giang | 169 | 169 | 4 | 4 | 1 |
45 | Cần Thơ | 75 | 75 | 4 | 4 | 2 |
46 | Ninh Bình | 55 | 56 | 4 | 4 | 7 |
47 | Hòa Bình | 7 | 7 | 4 | 4 | 3 |
48 | Ninh Thuận | 6 | 8 | 4 | 4 | 3 |
49 | Thừa Thiên Huế | 152 | 152 | 3 | 3 | 0 |
50 | Đắk Nông | 6 | 6 | 3 | 3 | 1 |
51 | Sơn La | 3 | 3 | 3 | 3 | 0 |
52 | Vĩnh Phúc | 38 | 39 | 2 | 2 | 13 |
53 | Cao Bằng | 8 | 8 | 2 | 2 | 4 |
54 | Kon Tum | 7 | 7 | 2 | 2 | 5 |
55 | Sóc Trăng | 5 | 5 | 2 | 2 | 0 |
56 | Lạng Sơn | 4 | 4 | 2 | 2 | 2 |
57 | Trà Vinh | 2 | 2 | 2 | 2 | 0 |
58 | Hậu Giang | 96 | 98 | 1 | 1 | 20 |
59 | Hà Giang | 8 | 9 | 1 | 1 | 8 |
60 | Bạc Liêu | 7 | 7 | 1 | 1 | 4 |
61 | Điện Biên | 2 | 5 | 1 | 1 | 1 |
62 | Phú Yên | 34 | 34 | 0 | 0 | 1 |
PHỤ LỤC III
MỘT SỐ VỤ TNLĐ NGHIÊM TRỌNG; SỐ VỤ TNLĐ CHUYỂN HỒ SƠ CHO CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG ĐỀ NGHỊ KHỞI TỐ, SỐ VỤ ĐÃ KHỞI TỐ
(Kèm theo Thông báo số 1229/TB-LĐTBXH ngày 07 tháng 4 năm 2023 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
I. MỘT SỐ VỤ TAI NẠN LAO ĐỘNG NGHIÊM TRỌNG XẢY RA TRONG NĂM 2022
1. Vụ TNLĐ xảy ra ngày 08/01/2022, tại Công trình xây dựng nhà ở riêng lẻ, địa chỉ: Số 02 Pasteur, khu phố 4, phường Bình Thọ, thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh do Công ty TNHH Cơ khí Xây dựng Tấn Ảnh thi công, hậu quả làm 02 người chết và 02 người bị thương do đổ sập tường xây trong quá trình thi công không đảm bảo an toàn lao động.
2. Vụ TNLĐ xảy ra ngày 07/01/2022, tại Khu vực vệ sinh dụng cụ của Công ty Cổ phần Zioncom (Vietnam) (Số 2, VSIP II-A, đường số 23, khu công nghiệp Việt Nam Singapore II-A, phường Vĩnh Tân, thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương), hậu quả làm 01 người chết và 03 người bị thương do cánh cửa kim loại va đập vào người và phát sinh đám cháy.
3. Vụ TNLĐ xảy ra ngày 25/2/2022, tại Khu vực rửa xe thuộc xưởng hệ thống pin năng lượng mặt trời của Công ty Cổ phần thủy điện Minh Tân (địa chỉ: Thửa đất số 196, tờ bản đồ DC04, ấp Tân Phú, xã Minh Tân, huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương), hậu quả làm chết 02 người do rơi xuống mặt hồ nước.
4. Vụ TNLĐ xảy ra ngày 14/4/2022, tại Dự án mở rộng, cải tạo nâng cấp Trường tiểu học Thụy Lâm A, địa chỉ: Xã Thụy Lâm, huyện Đông Anh, Hà Nội, hậu quả làm 01 người chết, 01 người bị thương.
5. Vụ TNLĐ xảy ra ngày 25/5/2022, tại nhà ở số 12 ngõ 523 Kim Mã, quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội khi công nhân trong quá trình cải tạo thang máy, hậu quả làm 02 người chết.
6. Vụ TNLĐ xảy ra ngày 17/6/2022, tại hệ thống thu bụi, Xưởng 2 của Công ty TNHH Scancom Việt Nam (Cụm A1 số 11, đường số 6; Lô 10, đường số 8, khu công nghiệp Sóng Thần 1, phường Dĩ An, tỉnh Bình Dương), hậu quả làm chết 03 người và bị thương 01 người do bụi gỗ bùng cháy.
7. Vụ TNLĐ xảy ra ngày 18/7/2022, tại Công ty TNHH Daesang Việt Nam, địa chỉ: Phố Sông Thao, phường Thọ Sơn, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ, hậu quả làm 05 người tử vong. Nạn nhân của vụ tai nạn là 02 người đến làm nhiệm vụ nạo vét cặn dịch, bùn thải theo hợp đồng được ký kết giữa Công ty TNHH Daesang Việt Nam với Công ty Cổ phần Vệ sinh môi trường đô thị Hà Nội (địa chỉ: Số 38, ngõ 71, phố Hoàng Văn Thụ, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội) và 03 người lao động của Công ty TNHH Daesang Việt Nam.
8. Vụ TNLĐ xảy ra ngày 30/8/2022, tại Công ty TNHH Seojin Auto (địa chỉ: Lô J2, J3, J5, khu công nghiệp Đại Đồng - Hoàn Sơn, phường Tân Hồng, thành phố Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh), hậu quả làm 34 người bị thương.
9. Vụ TNLĐ xảy ra ngày 15/10/2022, tại Công trường khai thác khoáng sản Titan của Công ty TNHH Thương mại Tân Quang Cường (địa chỉ: Thôn Thuận Thành, xã Thuận Quý, huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận), hậu quả làm 04 người chết.
II. SỐ VỤ TAI NẠN LAO ĐỘNG CHUYỂN HỒ SƠ CHO CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG ĐỀ NGHỊ KHỞI TỐ TRONG NĂM 2022
1. Vụ TNLĐ không theo hợp đồng lao động xảy ra ngày 27/4/2021, tại Công trình Xây dựng nhà dân, địa chỉ: 443 An Dương Vương, phường 11, quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh; hậu quả làm 01 người chết do vật đè. Kết luận TNLĐ ngày 04/01/2022, đề nghị khởi tố.
2. Vụ TNLĐ xảy ra ngày 08/10/2021, tại Xưởng dệt của HKD Hồng Sơn, địa chỉ: 4A60/1 Ấp 4, xã Phạm Văn Hai, huyện Bình Chánh; do Hộ kinh doanh Hồng Sơn phụ trách sản xuất (địa chỉ trụ sở: 4A60/1 Ấp 4, xã Phạm Văn Hai, huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh), hậu quả làm 02 người chết do điện giật. Kết luận TNLĐ ngày 13/01/2022, đề nghị khởi tố.
3. Vụ TNLĐ xảy ra ngày 25/10/2021, tại Xưởng sản xuất của Hộ kinh doanh Nguyễn Thị Nương, địa chỉ: D6/37 ấp 4, xã Lê Minh Xuân, huyện Bình Chánh; do Hộ kinh doanh Nguyễn Thị Nương phụ trách sản xuất (trụ sở tại: số D6/37 ấp 4, xã Lê Minh Xuân, huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh), hậu quả làm 01 người chết do máy cuốn. Kết luận TNLĐ ngày 24/01/2022, đề nghị khởi tố.
4. Vụ TNLĐ xảy ra ngày 09/12/2021, tại Chi nhánh Công ty TNHH thép Hải Trí, địa chỉ: Lô 10-12, đường Song Hành, KCN Tân Tạo, quận Bình Tân; do Công ty TNHH thép Hải Trí phụ trách sản xuất (trụ sở chính: Lô 10-12, đường Song Hành, KCN Tân Tạo, quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh), hậu quả làm 01 người chết do va đập. Kết luận TNLĐ ngày 22/3/2022, đề nghị khởi tố.
5. Vụ TNLĐ xảy ra ngày 23/10/2021, tại Công trình Xây dựng nhà dân, địa chỉ: Lô đất 443, đường số 13, phường An Lạc, quận Bình Tân; do Công ty TNHH TV thiết kế và xây dựng Nguyễn Minh thi công (địa chỉ trụ sở: Số 232/30 Tô Hiệu, phường Hiệp Tân, quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh), hậu quả làm 01 người chết do ngã cao. Kết luận TNLĐ ngày 07/4/2022, đề nghị khởi tố.
6. Vụ TNLĐ xảy ra ngày 10/12/2021, tại Công trình Xây dựng Nhà ở riêng lẻ, địa chỉ: số 2/5/4 đường Bình Giã, phường 13, quận Tân Bình; do Công ty Cổ phần Đầu tư Tư vấn Thiết kế Xây dựng Phát triển Kiến Trúc thi công (địa chỉ trụ sở: P3 Khu dân cư Phi Long 5, Đường số 3, xã Bình Hưng, huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh), hậu quả làm 01 người chết do ngã cao. Kết luận TNLĐ ngày 13/4/2022, đề nghị khởi tố.
7. Vụ TNLĐ xảy ra ngày 29/12/2020, tại Kho 690 Cục Quân Nhu, địa chỉ: Số 3, đường Phan Văn Trị, Phường 10, quận Gò Vấp; do Tư nhân Ông Nguyễn Văn Hải (sinh năm 1982, HKTT: Xa Mạc, Liên Mạc, Mê Linh, thành phố Hà Nội, Tạm trú: số 2, đường TL29, phường Thạnh Lộc, quận 12) phụ trách dịch vụ, hậu quả làm 01 người chết do ngã cao. Kết luận TNLĐ ngày 20/4/2022, đề nghị khởi tố.
8. Vụ TNLĐ xảy ra ngày 11/01/2022, tại Công trình Xây dựng chung cư Belleza, địa chỉ: Đường số 2, phường Phú Mỹ, quận 7; do Công ty TNHH Đầu tư Xây dựng Hoàng Thắng Vy thi công (địa chỉ trụ sở: số 246/10A6 Xô Viết Nghệ Tĩnh, Phường 21, quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh), hậu quả làm 01 người chết do ngã cao. Kết luận TNLĐ ngày 22/4/2022, đề nghị khởi tố.
9. Vụ TNLĐ xảy ra ngày 31/12/2021, tại Công trình Xây dựng nhà dân, địa chỉ: Số 1/7/10/đường TCH 20, phường Tân Chánh Hiệp, quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh; do Công ty TNHH Xây dựng Hà San thi công (địa chỉ trụ sở: 6/9 đường TCH24, phường Tân Chánh Hiệp, quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh), hậu quả làm 01 người chết do ngã cao. Kết luận TNLĐ ngày 28/4/2022, đề nghị khởi tố.
10. Vụ TNLĐ xảy ra ngày 15/02/2022, tại Công trình Xây dựng nhà ở riêng lẻ, địa chỉ: Thửa đất số 458, Tờ bản đồ số 31, phường 9, quận Tân Bình; do Tư nhân Bùi Trần Phương (HKTT: số 22F1 Lạc Long Quân, phường 5, quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh) phụ trách thi công, hậu quả làm chết 01 người do ngã cao. Kết luận TNLĐ ngày 01/7/2022, đề nghị khởi tố.
11. Vụ TNLĐ xảy ra ngày 08/4/2022, tại Công trình xây dựng nhà dân, địa chỉ: Không số thuộc Tổ 13, Khu phố 6, phường Thạnh Xuân, quận 12; do Công ty TNHH Trang trí Nội thất Minh Kiệt thi công (địa chỉ trụ sở: Số 236A đường Nguyễn Tư Giản, phường 12, quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh), hậu quả làm 01 người chết do ngã cao. Kết luận TNLĐ ngày 08/7/2022, đề nghị khởi tố.
12. Vụ TNLĐ xảy ra ngày 06/5/2022, tại bãi phế liệu của Công ty TNHH MTV Sản xuất Thương mại Lê Duy Ngọc, địa chỉ: Số 1629/52 Đặng Thúc Vịnh, Ấp 3, xã Đông Thạnh, huyện Hóc Môn; do Công ty TNHH MTV Sản xuất Thương mại Lê Duy Ngọc (địa chỉ trụ sở: Số 1629/52 Đặng Thúc Vịnh, Ấp 3, xã Đông Thạnh, huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh) hoạt động dịch vụ, hậu quả làm 01 người chết do xa cán. Kết luận TNLĐ ngày 28/7/2022, đề nghị khởi tố.
13. Vụ TNLĐ xảy ra ngày 19/5/2022, xảy ra trên mái tôn nhà dân, địa chỉ: Số 721 Lạc Long Quân, Phường 10, quận Tân Bình; do Tư nhân Lê Đức Bình - Người sử dụng lao động (HKTT: 1010/27 Lạc Long Quân, phường 08, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh) thuê công nhân lắp đặt máy điều hòa, hậu quả làm 01 người chết do điện giật. Kết luận TNLĐ ngày 22/8/2022, đề nghị khởi tố.
14. Vụ TNLĐ xảy ra ngày 30/6/2022, tại Công trình Xây dựng nhà ở liền kề khu đô thị Vinhomes Grand Park, địa chỉ: Số T11-19, đường T11, phường Long Bình, Thành phố Thủ Đức; do Công ty TNHH Kiến trúc Xây dựng đào tạo Cát Mộc thi công (địa chỉ trụ sở: Số 436B/6 đường 3/2, phường 12, quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh), hậu quả làm 01 người chết do ngã cao. Kết luận TNLĐ ngày 16/9/2022, đề nghị khởi tố.
15. Vụ TNLĐ xảy ra ngày 26/6/2022, tại Công trình tháo dỡ nhà dân, địa chỉ: 68b/1/12 Đặng Nguyên Cẩn, phường 14, quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh; do thầu tư nhân Mạch Văn Sơn thi công (HKTT: xã Công Liêm, huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa), hậu quả làm 01 người chết, 01 người bị thương do sập sàn bê tông. Kết luận TNLĐ ngày 01/11/2022, đề nghị khởi tố.
16. Vụ TNLĐ xảy ra ngày 06/8/2022, tại Công trình Xây dựng khu phức hợp Sóng Việt, địa chỉ: Lô 1-13 Khu đô thị mới Thủ Thiêm, Thành phố Thủ Đức; do Công ty TNHH Giàn giáo Bửu thi công (địa chỉ trụ sở: 182/1 Trần Thanh Mại, Khu phố 2, phường Tân Tạo, quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh), hậu quả làm 01 người chết, 01 người bị thương do ngã cao. Kết luận TNLĐ ngày 04/11/2022, đề nghị khởi tố.
17. Vụ TNLĐ xảy ra ngày 21/6/2022, tại khu vực thang nâng hàng của Công ty TNHH Dược Mỹ Phẩm Nhật Hàn Group, địa chỉ: 449/89/14 Trường Chinh, phường 14, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh; do Công ty TNHH Dược Mỹ Phẩm Nhật Hàn Group phụ trách sản xuất, hậu quả làm 01 người chết do bị kẹt thang nâng hàng. Kết luận TNLĐ ngày 08/11/2022, đề nghị khởi tố.
18. Vụ TNLĐ nghiêm trọng xảy ra ngày 27/9/2022, tại khu vực nồi hơi trong Xưởng sản xuất Hộ kinh doanh Bùi Đức Tùng, địa chỉ: Lô D8, đường 6A, Tiểu khu Công nghiệp, KCN Lê Minh Xuân, xã Tân Nhựt, huyện Bình Chánh; do Hộ kinh doanh Bùi Đức Tùng phụ trách sản xuất, hậu quả làm 02 người chết do bị nổ nồi hơi. Vụ TNLĐ được đề nghị khởi tố trực tiếp theo Văn bản số 33260 ngày 08/11/2021 của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh.
19. Vụ TNLĐ xảy ra ngày 15/8/2022, tại khu vực hố ga cống nước trước nhà số 788 đường Nguyễn Kiệm, phường 3, quận Gò Vấp; do Công ty TNHH MTV Dịch vụ công ích quận Gò Vấp thi công nạo vét cống (địa chỉ trụ sở: 179A Dương Quảng Hàm, phường 5, quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh), hậu quả làm 02 người chết do ngạt khí. Kết luận TNLĐ ngày 09/12/2022, đề nghị khởi tố.
20. Vụ TNLĐ xảy ra ngày 09/8/2022, tại Công trình sửa chữa nhà dân, địa chỉ: Số 134/25 đường HT35, Khu phố 1, phường Hiệp Thành, quận 12; do Tư nhân Nguyễn Quốc Khang (HKTT: 50/2 đường TA20, phường Thới An, quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh) thi công, hậu quả làm 01 người chết do ngã cao. Kết luận TNLĐ ngày 28/12/2022, đề nghị khởi tố.
21. Vụ TNLĐ chết người xảy ra ngày 05/4/2022 tại Công ty Cổ phần môi trường đô thị Hạ Long Quảng Ninh, tỉnh Quảng Ninh do vi phạm quy định về an toàn vệ sinh lao động.
22. Vụ TNLĐ xảy ra ngày 12/6/2022, tại xưởng nấu sắt thép Tuân Vân, địa chỉ xã Điểm Thụy, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên; hậu quả làm 01 người chết do bị điện giật.
III. SỐ VỤ TAI NẠN LAO ĐỘNG ĐÃ KHỞI TỐ TRONG NĂM 2022
1. Cơ quan cảnh sát điều tra Công an Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh có Quyết định số: 59/QĐ-ĐTTH ngày 30/5/2022 về việc khởi tố vụ án hình sự: “Vi phạm về xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng” quy định tại khoản 1 Điều 298 Bộ luật Hình sự đối với vụ TNLĐ không theo hợp đồng lao động xảy ra ngày 27/4/2021, tại Công trình Xây dựng nhà dân, địa chỉ: 443 An Dương Vương, Phường 11, Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh; hậu quả làm 01 người chết do vật đè.
2. Cơ quan Cảnh sát điều tra, Công an tỉnh Đồng Nai ban hành Quyết định khởi tố vụ án hình sự số 49/PC02-Đ4 ngày 19/5/2020 “Vi phạm quy định về an toàn lao động” tai nạn lao động xảy ra vào khoảng 14 giờ 30 phút ngày 14/5/2020 tại Công trình xây dựng nhà xưởng Công ty cổ phần AV Healthcare Việt Nam, địa chỉ: Lô số 18, đường 8, KCN Giang Điền, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai (do Công ty TNHH Hà Hải Nga, địa chỉ: Số 73/4X, tổ 3, khu phố 1A, phường Tân Hiệp, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai là nhà thầu chính xây dựng) làm 10 người chết và 14 người bị thương. Kết luận điều tra tai nạn lao động vào ngày 23/02/2022.
3. Cơ quan Cảnh sát điều tra, Công an huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai ban hành Quyết định khởi tố vụ án hình sự số 104/CQ.CSCĐ-ĐTTH ngày 20/4/2021 vô ý làm chết người xảy ra ngày 02/02/2021 tại Khu vực gần cổng ra vào của Công ty TNHH Shin Heung Đồng Nai, địa chỉ: Lô K, đường N3, KCN Lộc An - Bình Sơn, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai làm chết ông Trần Chí Nguyện, sinh năm 2001 là người lao động của Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ bảo vệ An ninh Đông Á, địa chỉ: N22 - L23/59, Khu dân cư An Thuận, ấp Xóm Gốc, xã Long An, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai. Quyết định khởi tố bị can số 165 ngày 20/4/2021 khởi tố bị can Thạch Hoàng Thương về tội vô ý làm chết người quy định tại khoản 1 Điều 128 Bộ luật hình sự năm 2015. Kết luận điều tra tai nạn lao động vào ngày 30/8/2022.
4. Cơ quan Cảnh sát điều tra, Công an thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai ban hành Quyết định khởi tố vụ án hình sự số 459 ngày 26/7/2021 “Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ” tai nạn xảy ra vào khoảng 7 giờ 00 phút ngày 19/3/2021 tại đường nội bộ vào khu vực mỏ đá Tân Cang 2 thuộc khu phố Tân Cang, phường Phước Tân, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai làm chết ông Bùi Xuân Tường, sinh năm 1971 là người lao động của Công ty Cổ phần Tân Cang, địa chỉ: Khu phố Tân Cang, phường Phước Tân, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Kết luận điều tra tai nạn lao động vào ngày 25/3/2022.
5. Cơ quan Cảnh sát điều tra, Công an thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai ban hành Quyết định khởi tố vụ án hình sự số 22/CSGT-ĐTTH ngày 24/12/2021 “Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ” tai nạn xảy ra vào khoảng 8 giờ 20 phút ngày 18/10/2021 tại Km 1865, Quốc lộ 1A thuộc khu phố 3, phường Long Bình, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai làm chết bà Nguyễn Thị Thanh, sinh năm 1978 là người lao động của Công ty cổ phần TKG Taekwang Vina, địa chỉ: Số 8, đường số 9A, Khu công nghiệp Biên Hòa 2, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Kết luận điều tra tai nạn lao động vào ngày 14/4/2022.
6. Cơ quan Cảnh sát điều tra, Công an thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai ban hành Quyết định khởi tố vụ án hình sự số 322/QĐ-ĐTTH ngày 14/3/2022 “Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ” tai nạn xảy ra vào khoảng 7 giờ 00 phút ngày 01/10/2020 tại vị trí giao nhau giữa đường Quốc lộ 51 và đường hẻm số 1533 thuộc khu phố Miễu, phường Phước Tân, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai làm chết ông Hoàng Hữu Hảo, sinh năm 1960 là người lao động của Công ty TNHH A First Vina, địa chỉ: Đường số 2, Khu công nghiệp Tam Phước, phường Tam Phước, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Kết luận điều tra tai nạn lao động vào ngày 05/7/2022.
7. Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an khởi tố vụ án hình sự đối với 01 vụ tai nạn lao động chết người xảy ra ngày 22/02/2022 tại Công trình xây dựng trụ sở BHXH huyện Sóc Sơn, địa chỉ: Thị trấn Sóc Sơn, huyện Sóc Sơn, Hà Nội, hậu quả làm 01 người chết.
8. Cơ quan Cảnh sát điều tra, Công an tỉnh Phú Thọ ra Quyết định khởi tố vụ án hình sự “Vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động” số 87/QĐ0CQĐT-PC01, ngày 15/11/2022 theo quy định tại Điều 295 Bộ luật Hình sự đối với vụ tai nạn xảy ra tại Công ty TNHH Daesang Việt Nam, địa chỉ: Phố Sông Thao, phường Thọ Sơn, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ, hậu quả làm 05 người tử vong.
9. Cơ quan Cảnh sát điều tra, Công an thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ ra Quyết định khởi tố vụ án hình sự số 165/QĐ-CQĐT đối với vụ tai nạn giao thông xảy ra ngày 05/9/2022 tại đường Hai Bà Trưng đoạn thuộc khu 7, xã Trưng Vương, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ, hậu quả làm chị Nguyễn Thị Thùy Linh, sinh năm 1994, là công nhân Công ty Cổ phần Hóa chất Việt Trì tử vong.
10. Cơ quan cảnh sát điều tra, Công an thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh ra Quyết định số 241/QĐ-CQCSĐT, ngày 05/8/2022 khởi tố vụ án hình sự “Vi phạm quy định về an toàn vệ sinh lao động” đối với vụ TNLĐ chết người xảy ra ngày 05/4/2022 tại Công ty Cổ phần môi trường đô thị Hạ Long Quảng Ninh, tỉnh Quảng Ninh.
11. Cơ quan cảnh sát điều tra, Công an thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh ra Quyết định khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can đối với ông Nguyễn Xuân Bắc về tội “Vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp” liên quan đến vụ tai nạn lao động xảy ra ngày 18/5/2022 tại Công trình xây dựng Trụ sở Công an xã Thượng Yên Công, thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh làm chết ông Lê Đức Anh (Công nhân vận hành xe ô tô bơm bê tông) thuộc Công ty TNHH Minh Tâm HD.
12. Cơ quan cảnh sát điều tra, Công an thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh ra Quyết định khởi tố vụ án hình sự số 01/QĐ-CQĐT “Vi phạm quy định về an toàn lao động” liên quan đến vụ tai nạn xảy ra hồi 17 giờ 09 phút 35 giây ngày 28/8/2022 tại Công trình xây dựng Dự án Khu đô thị Bắc Luân thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh làm chết ông Hà Văn Xôm, Quyết định khởi tố bị can số 238/QĐ-CSĐT đối với ông Nguyễn Tiến Thành về tội “Vi phạm quy định về an toàn lao động” theo quy định tại khoản 1 Điều 295 Bộ luật Hình sự.
13. Cơ quan cảnh sát điều tra, Công an thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương ra Quyết định số 322/QĐ-ĐTTH ngày 13/9/2022 về việc khởi tố vụ án hình sự “Vi phạm quy định về an toàn lao động” quy định tại khoản 1 Điều 295 Bộ Luật hình sự đối với vụ TNLĐ xảy ra ngày 10/5/2022, tại Công trình xây dựng nhà ở, địa chỉ: Đường D5 khu nhà ở thương mại Phú Hồng Thịnh 6, khu phố Nội Hóa 2, phường Bình An, thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương; hậu quả làm chết 01 người do ngã cao.
14. Cơ quan cảnh sát điều tra, Công an thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương ra Quyết định số 495/QĐ-CQĐT-ĐTTH ngày 10/10/2022 về việc khởi tố vụ án hình sự “Vô ý làm chết người” quy định tại khoản 1 Điều 128 Bộ Luật hình sự đối với vụ TNLĐ xảy ra ngày 07/6/2022, tại ấp An Mỹ, xã An Điền, thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương; hậu quả làm chết 01 người do va chạm với xe nâng hàng.
15. Cơ quan cảnh sát điều tra, Công an thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương có Quyết định số 01/QĐ-CQCSĐT-ĐTTH ngày 08/12/2022 về việc khởi tố vụ án hình sự “Vô ý làm chết người” quy định tại Khoản 1 Điều 128 Bộ Luật hình sự đối với vụ TNLĐ xảy ra ngày 07/8/2022, tại Công ty TNHH thép VAS An Hưng Tường, thuộc khu phố 3, phường Tân Định thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương; hậu quả làm chết 01 người do mâm từ va chạm vào người.
16. Cơ quan cảnh sát điều tra, Công an huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước ra Quyết định số 96/QĐ-CQCSĐT, ngày 18/10/2022 khởi tố vụ án hình sự “Vi phạm quy định về an toàn vệ sinh lao động” đối với vụ TNLĐ làm 01 người chết, 02 người bị thương tại Công ty Cổ phần ván sàn Kim Tín, địa chỉ: Khu phố Tân An, thị trấn Tân Phú, huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước.
17. Cơ quan cảnh sát điều tra, Công an huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ra Quyết định số 36/QĐ-CQCSĐT, ngày 09/6/2022 khởi tố vụ án hình sự “Vi phạm quy định về an toàn vệ sinh lao động” đối với vụ TNLĐ không theo hợp đồng lao động xảy ra vào hồi 17 giờ 30 phút, ngày 09/2/2022, tại mỏ đá Đồng Luông, Công ty TNHH Minh Hiển VHC, địa chỉ xã Tân Long, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên; hậu quả làm 01 người chết do ngã cao.
18. Ngày 15/9/2022, Cơ quan cảnh sát điều tra, Công an thành phố Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ra quyết định khởi tố vụ án hình sự “Vô ý làm chết người” đối với vụ TNLĐ xảy ra vào hồi 15 giờ 30 phút, ngày 15/02/2022, Công ty Cổ phần đầu tư dịch vụ Texco, địa chỉ: Khu đô thị Yên Bình, Phổ Yên, Thái Nguyên; hậu quả làm 01 người chết do xe ben đổ nghiêng đè vào máy ủi trúng người dẫn đến tử vong.
19. Cơ quan cảnh sát điều tra, Công an huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ra Quyết định số 238/QĐ-CQCSĐT, ngày 25/11/2022 khởi tố vụ án hình sự “Vô ý làm chết người” đối với vụ TNLĐ xảy ra vào hồi 09 giờ, ngày 12/5/2022 tại Công trình cải tạo đường ĐT 261 do Công ty Cổ phần Minh Trâm thi công, địa chỉ: Thị trấn Quân Chu, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên; hậu quả làm 01 người chết do bị tấm đan đè vào người.
PHỤ LỤC IV
TÌNH HÌNH TNLĐ CỦA CÁC ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2022 KHU VỰC NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC KHÔNG THEO HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
(Kèm theo Thông báo số 1229/TB-LĐTBXH ngày 07 tháng 4 năm 2023 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
Stt | Địa phương | Số vụ | Số người bị nạn | Số vụ chết người | Số người chết | Số người bị thương nặng |
1 | Hà Nội | 82 | 84 | 17 | 17 | 13 |
2 | Thái Nguyên | 23 | 24 | 15 | 15 | 9 |
3 | Quảng Ninh | 13 | 13 | 13 | 13 | 0 |
4 | Quảng Nam | 9 | 9 | 7 | 7 | 2 |
5 | Khánh Hòa | 8 | 8 | 7 | 7 | 1 |
6 | Gia Lai | 9 | 12 | 6 | 9 | 3 |
7 | An Giang | 7 | 10 | 6 | 8 | 2 |
8 | Lạng Sơn | 17 | 17 | 6 | 6 | 11 |
9 | Cà Mau | 6 | 6 | 6 | 6 | 0 |
10 | TP.Hồ Chí Minh | 6 | 6 | 6 | 6 | 0 |
11 | Hải Dương | 25 | 25 | 5 | 5 | 16 |
12 | Phú Yên | 7 | 7 | 5 | 5 | 2 |
13 | Đồng Nai | 5 | 5 | 5 | 5 | 0 |
14 | Lào Cai | 4 | 5 | 4 | 4 | 1 |
15 | Điện Biên | 76 | 77 | 3 | 3 | 39 |
16 | Cao Bằng | 14 | 14 | 3 | 3 | 11 |
17 | Bắc Giang | 14 | 14 | 3 | 3 | 5 |
18 | Thái Bình | 12 | 12 | 3 | 3 | 5 |
19 | Thanh Hóa | 5 | 6 | 3 | 3 | 3 |
20 | Đà Nẵng | 3 | 3 | 3 | 3 | 0 |
21 | Kiên Giang | 4 | 4 | 2 | 2 | 2 |
22 | Bình Định | 4 | 4 | 2 | 2 | 0 |
23 | Hà Nam | 3 | 3 | 2 | 2 | 0 |
24 | Bình Phước | 2 | 3 | 2 | 2 | 0 |
25 | Bạc Liêu | 2 | 2 | 2 | 2 | 0 |
26 | Hậu Giang | 2 | 2 | 2 | 2 | 0 |
27 | Nam Định | 2 | 2 | 2 | 2 | 0 |
28 | Nghệ An | 2 | 2 | 2 | 2 | 0 |
29 | Tiền Giang | 2 | 2 | 2 | 2 | 0 |
30 | Thừa Thiên Huế | 2 | 2 | 2 | 2 | 0 |
31 | Vĩnh Long | 1 | 3 | 1 | 3 | 0 |
32 | Tây Ninh | 105 | 109 | 1 | 1 | 20 |
33 | Bắc Kạn | 5 | 5 | 1 | 1 | 0 |
34 | Ninh Thuận | 1 | 5 | 1 | 1 | 0 |
35 | Đồng Tháp | 1 | 1 | 1 | 1 | 0 |
36 | Long An | 1 | 1 | 1 | 1 | 0 |
37 | Trà Vinh | 26 | 28 | 0 | 0 | 17 |
38 | Bắc Ninh | 7 | 7 | 0 | 0 | 7 |
39 | Hà Giang | 7 | 7 | 0 | 0 | 4 |
40 | Hòa Bình | 5 | 6 | 0 | 0 | 6 |
41 | Đắk Nông | 1 | 1 | 0 | 0 | 1 |
42 | Ninh Bình | 1 | 1 | 0 | 0 | 1 |
43 | Bà Rịa - Vũng Tàu | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
44 | Bến Tre | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
45 | Bình Dương | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
46 | Bình Thuận | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
47 | Cần Thơ | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
48 | Đắk Lắk | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
49 | Hà Tĩnh | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
50 | Hải Phòng | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
51 | Hưng Yên | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
52 | Kon Tum | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
53 | Lai Châu | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
54 | Lâm Đồng | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
55 | Phú Thọ | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
56 | Quảng Bình | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
57 | Quảng Ngãi | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
58 | Sóc Trăng | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
59 | Sơn La | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
60 | Tuyên Quang | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
61 | Vĩnh Phúc | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
62 | Yên Bái | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
PHỤ LỤC V
TỔNG HỢP VỀ NGƯỜI BỊ TNLĐ KHÁM VÀ ĐIỀU TRỊ TẠI CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH NĂM 2022
(Kèm theo Thông báo số 1229/TB-LĐTBXH ngày 07 tháng 4 năm 2023 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
TT | Tỉnh/thành phố | Số trường hợp TNLĐ được sơ cứu trước khi chuyển đến cơ sở KBCB | Số người LĐ khám và điều trị tại cơ sở KBCB do TNLĐ | Khác (Chuyển viện, bỏ về, không quản lý được...) | |||
Tổng số | Khỏi | Khỏi có để lại di chứng | Tử vong | ||||
1 | Hà Nội | 499 | 499 | 497 | 2 | 0 | 0 |
2 | Vĩnh Phúc | 7 | 920 | 905 | 0 | 13 | 2 |
3 | Bắc Ninh | 136 | 162 | 154 | 7 | 0 | 1 |
4 | Quảng Ninh | Chưa BC | |||||
5 | Hải Dương | 960 | 765 | 746 | 19 | 0 | 0 |
6 | TP Hải Phòng | 366 | 366 | 362 | 0 | 1 | 3 |
7 | Hưng Yên | 529 | 529 | 508 | 18 | 3 | 0 |
8 | Thái Bình | Chưa BC | |||||
9 | Hà Nam | 0 | 74 | 74 | 0 | 0 | 0 |
10 | Nam Định | 86 | 109 | 109 | 0 | 0 | 0 |
11 | Ninh Bình | Chưa BC | |||||
12 | Hà Giang | 572 | 716 | 408 | 43 | 0 | 265 |
13 | Cao Bằng | Chưa BC | |||||
14 | Bắc Cạn | Chưa BC | |||||
15 | Tuyên Quang | Chưa BC | |||||
16 | Lào Cai | 67 | 67 | 66 | 0 | 0 | 1 |
17 | Yên Bái | 832 | 1.596 | 1.388 | 153 | 33 | 22 |
18 | Thái Nguyên | 259 | 639 | 573 | 66 | 0 | 0 |
19 | Lạng Sơn | Chưa BC | |||||
20 | Bắc Giang | 199 | 199 | 198 | 0 | 1 | 0 |
21 | Phú Thọ | 8 | 8 | 5 | 3 | 0 | |
22 | Điện Biên | 237 | 324 | 278 | 38 | 8 | 0 |
23 | Lai Châu | 1.246 | 1.314 | 1.285 | 5 | 10 | 14 |
24 | Sơn La | 7 | 7 | 7 | 0 | ||
25 | Hòa Bình | 164 | 537 | 209 | 321 | 7 | 0 |
26 | Thanh Hóa | 1.096 | 1.437 | 1.324 | 75 | 38 | 0 |
27 | Nghệ An | Chưa BC | |||||
28 | Hà Tĩnh | Chưa BC | |||||
29 | Quảng Bình | Chưa BC | |||||
30 | Quảng Trị | 17 | 25 | 17 | 0 | 8 | 0 |
31 | Thừa Thiên Huế | Chưa BC | |||||
32 | Đà Nẵng | 657 | 657 | 643 | 11 | 3 | 0 |
33 | Quảng Nam | 548 | 573 | 415 | 158 | 0 | 0 |
34 | Quảng Ngãi | 437 | 518 | 489 | 27 | 2 | 0 |
35 | Bình Định | 645 | 1.962 | 1.872 | 90 | 0 | 0 |
36 | Phú Yên | Chưa BC | |||||
37 | Khánh Hòa | 1 | 88 | 30 | 0 | 0 | 58 |
38 | Ninh Thuận | 109 | 668 | 601 | 63 | 4 | 0 |
39 | Bình Thuận | 830 | 1.343 | 805 | 537 | 1 | 0 |
40 | Kon Tum | 332 | 332 | 0 | 0 | 0 | 332 |
41 | Gia Lai | Chưa BC | |||||
42 | Đăk Lăk | 237 | 347 | 232 | 115 | ||
43 | Đắc Nông | Chưa BC | |||||
44 | Lâm Đồng | Chưa BC | |||||
45 | Bình Phước | 23 | 26 | 26 | 0 | 0 | 0 |
46 | Tây Ninh | 93 | 93 | 93 | 0 | 0 | 0 |
47 | Bình Dương | 3167 | 5378 | 4182 | 1141 | 8 | 47 |
48 | Đồng Nai | Chưa BC | |||||
49 | Vũng Tàu | 690 | 690 | 690 | 0 | 0 | 0 |
50 | TP.Hồ Chí Minh | Chưa BC | |||||
51 | Long An | 247 | 381 | 265 | 109 | 0 | 7 |
52 | Tiền Giang | 1401 | 1611 | 1553 | 17 | 2 | 39 |
53 | Bến Tre | Chưa BC | |||||
54 | Trà Vinh | 463 | 463 | 435 | 0 | 0 | 28 |
55 | Vĩnh Long | 41 | 41 | 39 | 0 | 2 | 0 |
56 | Đồng Tháp | 523 | 631 | 586 | 28 | 3 | 14 |
57 | An Giang | 780 | 1079 | 1042 | 35 | 2 | 0 |
58 | Kiên Giang | 141 | 141 | 130 | 11 | 0 | 0 |
59 | Cần Thơ | Chưa BC | |||||
60 | Hậu Giang | 82 | 82 | 82 | 0 | 0 | 0 |
61 | Sóc Trăng | Chưa BC | |||||
62 | Bạc Liêu | Chưa BC | |||||
63 | Cà Mau | Chưa BC | |||||
Tổng cộng | 18.734 | 27.397 | 23.323 | 2.974 | 152 | 948 |
1 01 địa phương là tỉnh Quảng Trị báo cáo không đúng theo quy định.