Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 2064/BNV-TL của Bộ Nội vụ về việc chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 2064/BNV-TL
Cơ quan ban hành: | Bộ Nội vụ | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 2064/BNV-TL | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Nguyễn Trọng Điều |
Ngày ban hành: | 12/08/2005 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lao động-Tiền lương |
tải Công văn 2064/BNV-TL
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ NỘI VỤ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2064/BNV-TL | Hà Nội, ngày 12 tháng 08 năm 2005 |
Kính gửi: Bộ Y tế.
Trả lời công văn số 4803/YT-TCCB ngày 20/6/2005 của Bộ Y tế về việc thực hiện chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với cán bộ, viên chức ngành y tế; sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính tại công văn số 9399/BTC-PC ngày 26/7/2005, Bộ Nội vụ có ý kiến như sau:
1. Thỏa thuận áp dụng mức phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với cán bộ, viên chức ngành y tế như sau:
a) Mức 4, hệ số 0,4 áp dụng đối với những người:
- Trực tiếp điều trị, phục hồi chức năng và phục vụ bệnh nhân phong (hủi), kể cả các xét nghiệm Hansen;
- Chiếu chụp, điện quang;
- Mổ xác, giải phẫu pháp y và bảo quản trông nom xác;
- Dùng các chất phóng xạ Radium, Cobalt để khám chữa bệnh;
- Trực tiếp phục vụ bệnh nhân tâm thần ở các bệnh viện chuyên khoa và các khoa tâm thần ở các bệnh viện đa khoa (kể cả phục vụ thương binh và bệnh binh tâm thần ở các khu điều trị, điều dưỡng thương binh, bệnh binh);
- Trực tiếp phục vụ bệnh nhân mắc bệnh HIV/AIDS, bệnh dại, bệnh truyền nhiễm, bệnh lao ở các bệnh viện, viện chuyên khoa, các khoa truyền nhiễm và khoa lao ở các bệnh viện đa khoa;
- Thường xuyên chuyên trách làm công tác kiểm nghiệm các chất pháp y.
b) Mức 3, hệ số 0,3 áp dụng đối với những người:
- Giải phẫu bệnh lý;
- Trực tiếp làm xét nghiệm vi sinh (vi rút, vi trùng);
- Chiết xuất dược liệu độc bảng A;
- Thường xuyên sử dụng các hóa chất độc mạnh mà trong môi trường làm việc vượt quá tiêu chuẩn qui định như sau:
+ Axit Sulfuric (H2SO4) vượt quá đậm độ 0,01mg/lít không khí;
+ Benzol vượt quá đậm độ 0,05mg/lít không khí;
+ Toluen vượt quá đậm độ 0,10 mg/lít không khí;
+ Xynol vượt quá đậm độ 0,10 mg/lít không khí;
- Sản xuất các chất hấp phụ dùng cho phân tích sắc ký như Silicazen các ống chuẩn độ (dung dịch mẹ).
c) Mức 2, hệ số 0,2 áp dụng đối với những người:
- Trực tiếp chăm sóc, điều trị bệnh nhân ung thư hở có mùi hôi thối ở các bệnh viện chuyên khoa hoặc ung thư của bệnh viện đa khoa;
- Trực tiếp khám, chữa bệnh, phục vụ bệnh nhân da liễu (giang mai, lậu, sùi mào gà, trùng roi, nấm mốc, hạ cam, ghẻ);
- Trực tiếp điều trị, chăm sóc bệnh nhân liệt do chấn thương cột sống, xuất huyết não, viêm màng não lao, viêm màng não mủ, viêm tủy;
- Trực tiếp chăm sóc, điều trị bệnh nhân sau mổ (trong 48 giờ) thuộc ca mổ loại I, II; Bệnh nhân bỏng từ độ II trở lên và có diện tích bỏng 8% đối với trẻ em và 15% đối với người lớn;
- Trực tiếp giữ giống, chủng loại vi sinh vật, ký sinh trùng trên động vật và chăn nuôi súc vật đã tiêm cấy vi trùng gây bệnh;
- Trực tiếp phục vụ vệ sinh buồng bệnh và giặt quần áo cho bệnh nhân;
- Sử dụng máy có dòng điện cao tần để điều trị bệnh nhân;
- Thường xuyên làm công tác vệ sinh phòng dịch, chống sốt rét phải tiếp xúc với môi trường phân, nước thải, rác, hơi khí độc;
- Rửa chai, lọ, dụng cụ thí nghiệm có hóa chất độc, vi sinh vật gây bệnh (phải dùng hóa chất độc để xử lý sát trùng);
- Làm xét nghiệm sinh hóa, huyết học, ký sinh trùng;
- Pha chế thuốc độc bảng A và thủ kho hóa chất;
- Pha chế huyết thanh, văcxin trong phòng kín và hấp sấy tiệt trùng các dụng cụ, trang thiết bị.
d) Mức 1, hệ số 0,1 áp dụng đối với những người:
- Trực tiếp phục vụ bệnh nhân thận nhân tạo;
- Trực tiếp chữa răng và làm hàm răng giả;
- Làm việc trong buồng tối, thiếu ánh sáng và không khí như buồng rửa phim, buồng làm thị trường;
- Gián tiếp phục vụ bệnh nhân tâm thần, lao, truyền nhiễm, phong.
2. Chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với cán bộ, viên chức ngành y tế nêu tại điểm 1 công văn này được tính hưởng kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004.
Cách tính và nguồn kinh phí chi trả chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 07/2005/TT-BNV ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với cán bộ, công chức, viên chức.
Trên đây là ý kiến của Bộ Nội vụ về chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với cán bộ, viên chức ngành y tế, đề nghị Bộ Y tế thực hiện./.
Nơi nhận:
| KT. BỘ TRƯỞNG |