Khởi kiện đòi tiền lương và sổ BHXH có phải nộp án phí không?

Câu hỏi:

Xin hỏi LuatVietnam: Tôi đã nghỉ việc từ tháng 07/2024, nhưng đến nay vẫn chưa được công ty trả lương tháng cuối cùng và sổ bảo hiểm xã hội. Xin hỏi, nếu tôi khởi kiện công ty để đòi tiền lương và sổ BHXH thì tôi có phải nộp tiền án phí không? Công ty sẽ bị xử lý thế nào? Xin cảm ơn!

Trả lời:

1. Trách nhiệm của Công ty khi người lao động nghỉ việc?

Căn cứ theo Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động khi người lao động chấm dứt hợp đồng như sau:

Điều 48. Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động

1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:

a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

[...]

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:

a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;

b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.

Bên cạnh đó khoản 5, Điều 21 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 cũng quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động:

Điều 21. Trách nhiệm của người sử dụng lao động

[…]

5. Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.

Như vậy sau khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động sau 14 ngày thì người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán các khoản tiền giữa hai bên trừ các trường hợp được luật quy định nhưng cũng không được quá 30 ngày. Ngoài ra, người sử dụng lao động còn phải phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.

Việc công ty bạn đã 06 tháng kể từ thời điểm bạn chấm dứt hợp đồng lao động mà chưa thanh toán lương và trả sổ bảo hiểm xã hội là trái quy định pháp luật.

Khoi-kien-doi-tien-luong-va-so-bhxh-co-phai-nop-tien-an-phi-khong

2. Công ty không trả lương và sổ BHXH khi người lao động nghỉ việc thì bị xử phạt thế nào?

Theo điểm a, khoản 2, Điều 16 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm về tiền lương như sau:

Điều 17. Vi phạm quy định về tiền lương

2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm việc vào ban đêm; không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương theo quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động hoặc trong thời gian đình công; không trả hoặc trả không đủ tiền lương của người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm; không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật; không trả đủ tiền lương cho người lao động cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc trong trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

Theo đó tại điểm d, khoản 4, Điều 41 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm các quy định khác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp như sau:

Điều 41. Vi phạm các quy định khác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp

4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

d) Không trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định tại khoản 5 Điều 21 của Luật Bảo hiểm xã hội.

Đối với hành vi trả lương không đúng hạn cho người lao động công ty có thể bị xử phạt từ 5 triệu đồng - 10 triệu đồng; việc không trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động thì mức xử phạt hành chính từ 2 triệu đồng - 4 triêu đồng.

3. Người lao động khởi kiện đòi tiền lương và sổ BHXH có phải nộp án phí không?

Tại điểm a, khoản 1, Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về trường hợp miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí tòa án, lệ phí tòa án như sau: “a) Người lao động khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật”.

Như vậy, theo quy định pháp luật vừa nêu trên thí nếu bạn khởi kiện công ty đòi tiền lương và sổ bảo hiểm ra tòa thì bạn sẽ được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí.

Xem thêm:  7 quy định mới về giải quyết tranh chấp lao động theo BLLĐ 2019

Trên đây là nội dung tư vấn về “Khởi kiện đòi tiền lương và sổ BHXH có phải nộp án phí không?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!

Bùi Đức Nhã

Được tư vấn bởi: Luật sư Bùi Đức Nhã

Công ty luật TNHH Tuệ Anh

https://law.tueanhgroup.vn- 09898 67736

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: [email protected]
Quý khách có bất kỳ vấn đề nào cần tư vấn, hãy đặt câu hỏi cho các luật sư để được tư vấn một cách nhanh chóng nhất!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

loading
Vui lòng đợi