Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 1990/LĐTBXH-LĐVL của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về việc giải đáp hợp đồng lao động
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 1990/LĐTBXH-LĐVL
Cơ quan ban hành: | Bộ Lao động Thương binh và Xã hội | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 1990/LĐTBXH-LĐVL | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Nguyễn Đại Đồng |
Ngày ban hành: | 21/06/2004 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lao động-Tiền lương |
tải Công văn 1990/LĐTBXH-LĐVL
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1990/LĐTBXH-LĐVL | Hà Nội, ngày 21 tháng 6 năm 2004 |
Kính gửi: Ban Bạn đọc Báo Nhân dân
Trả lời công văn số 2490-XH - BĐ/ND ngày 02/6/2004 của quý Ban về việc ghi tại trích yếu, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có ý kiến như sau:
Theo quy định tại Điều 27 và Điều 37 của Bộ Luật Lao động, thì quyền lợi của người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và hợp đồng lao động không xác định thời hạn có sự khác nhau trong ký kết, chấm dứt hợp đồng như sau:
1. Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà khi ký kết hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng. Do đó người lao động có quyền chấm dứt hợp đồng khi hợp đồng hết hạn hoặc có quyền đơn phương chấm dứt trước thời hạn, nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động biết trong những trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm các điều kiện làm việc đã thoả thuận trong hợp đồng (báo trước ít nhất 03 ngày).
b) Không được trả công đầy đủ hoặc trả công không đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng (báo trước ít nhất 03 ngày);
c) Bị ngược đãi; bị cưỡng bức lao động (báo trước ít nhất 03 ngày);
d) Bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng (báo trước ít nhất 30 ngày);
đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy Nhà nước (báo trước ít nhất 30 ngày);
e) Người lao động nữ có thai phải nghỉ việc theo chỉ định của thầy thuốc (báo trước theo thời hạn chỉ định của thầy thuốc);
g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị ba tháng liền đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được phục hồi (báo trước ít nhất 03 ngày);
2. Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà khi ký kết hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Do đó người lao động có quyền chấm dứt hợp đồng lao động khi công việc theo hợp đồng đã hoàn thành hoặc có quyền đơn phương chấm dứt theo ý muốn, nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động ít nhất 45 ngày (trừ trường hợp bị ốm đau, tai nạn đã điều trị sáu tháng liền thì chỉ báo trước ít nhất 03ngày).
Đề nghị quý Ban tham khảo để trả lời bạn đọc./.
| TL. BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI |