Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác y tế trường học
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 03/2000/TTLT-BYT-BGDĐT
Cơ quan ban hành: | Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bộ Y tế | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 03/2000/TTLT-BYT-BGDĐT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Đỗ Nguyên Phương; Nguyễn Minh Hiển |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 01/03/2000 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề, Y tế-Sức khỏe |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư liên tịch 03/2000/TTLT-BYT-BGDĐT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA LIÊN TỊCH Y TẾ - GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
SỐ 03/2000/TTLT-BYT-BGDĐT NGÀY 01 THÁNG 3 NĂM 2000
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CÔNG TÁC Y TẾ TRƯỜNG HỌC
Sức khoẻ tốt là một mục tiêu quan trọng của giáo dục toàn diện học sinh, sinh viên trong trường học các cấp. Chăm sóc, bảo vệ và giáo dục sức khoẻ cho thế hệ trẻ ở các trường học là mối quan tâm lớn của Đảng, nhà nước, của mỗi gia đình và toàn xã hội.
Nhằm thực hiện có hiệu quả Luật Bảo vệ sức khoẻ nhân dân, Luật Giáo dục. Luật Chăm sóc. bảo vệ và giáo dục trẻ em, căn cứ Nghị định 01/1998/NĐ-CP ngày 3/1/1998 của Chính phủ về hệ thống tổ chức y tế địa phương, Liên Bộ Y tế - Giáo dục và Đào tạo thống nhất hướng dẫn công tác y tế trường học như sau:
- Thực hiện đầy đủ các quy chế, tiêu chuẩn vệ sinh trường học do Bộ Y tế và Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
- Trong các hoạt động ở trường học (giảng dạy, học tập, lao động sản xuất...) phải bảo đảm các yêu cầu hợp lý, an toàn và hiệu quả.
- Sinh hoạt, giải trí có nề nếp, điều độ, phù hợp với sức khoẻ, độ tuổi và giới tính.
- Nhà ăn, căng tin phục vụ học sinh, sinh viên thực hiện tốt các yêu cầu vệ sinh và an toàn thực phẩm.
- Xây dựng trường học là một điển hình về môi trường "Xanh - Sạch - Đẹp" ở địa phương. Đảm bảo đầy đủ các công trình vệ sinh, nước sạch và nước uống, tủ thuốc và cơ chế thuốc thiết yếu.
- Kết hợp chặt chẽ với Hội cha mẹ học sinh và địa phương để chủ động ngăn chặn các tác động tiêu cực tới học sinh, sinh viên.
- Từ nhà trường mầm non đến trung học phổ thông: mỗi trường hoặc cụm trường gần nhau có ít nhất một cán bộ y tế trường học.
Trường hợp ở trường chưa có cán bộ y tế thì nhà trường có thể cử cán bộ kiêm nhiệm công tác y tế trường học. Cán bộ kiêm nhiệm phải được Trung tâm y tế huyện bồi dưỡng chuyên môn để có thể thực hiện được nhiệm vụ theo quy định tại điểm II.3 b của Thông tư này.
- Các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề có Trạm y tế cơ sở hoặc cán bộ y tế cơ sở (số lượng cán bộ tương ứng với quy mô đào tạo, số lượng cán bộ, nhà giáo và học sinh, sinh viên) theo quy định hiện hành của nhà nước.
- Cán bộ y tế của các trường chịu sự quản lý trực tiếp của hiệu trưởng nhà trường và sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của y tế địa phương.
Bộ Y tế và Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp chỉ đạo bảo hiểm y tế học sinh để làm cơ sở cho hoạt động phòng bệnh, chữa bệnh cho học sinh, sinh viên, trong đó:
- Ngành giáo dục - đào tạo phối hợp với cơ quan bảo hiểm y tế cùng cấp tuyên truyền vận động để có nhiều học sinh, sinh viên tham gia bảo hiểm y tế học sinh.
- Các cơ quan y tế dự phòng, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và bảo hiểm y tế -phối hợp chặt chẽ để quản lý chỉ đạo, nâng cao chất lượng phòng bệnh, khám chữa bệnh cho học sinh, sinh viên.
- Tại các trường mầm non và phổ thông: Thành lập ban sức khoẻ, trưởng ban là một đại diện Ban Giám hiệu, Phó ban là đại diện lãnh đạo ngành y tế địa phương. Uỷ viên thường trực là cán bộ y tế trường học. Các uỷ viên khác là giáo viên môn sức khoẻ, giáo viên thể dục thể thao, tổng phụ trách Đội, đại diện Hội chữ thập đỏ trường học, đại diện Hội cha mẹ học sinh. Ban sức khoẻ có nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo nhà trường xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai công tác chăm sóc, bảo vệ và giáo dục sức khoẻ cho học sinh theo từng năm học.
Nhiệm vụ:
- Giải quyết các trường hợp sơ cứu, xử lý ban đầu các bệnh thông thường (trong thời gian học sinh, sinh viên đang học và tham gia các hoạt động khác tại trường). Sau khi xử lý ban đầu các trường hợp, cần thông báo cho cha mẹ học sinh biết để gia đình tiếp tục giải quyết và chuyển lên cơ sở y tế tuyến trên (đối vơí trường mầm non, phổ thông).
- Tổ chức thực hiện khám sức khoẻ định kỳ cho học sinh, sinh viên (ưu tiên lớp đầu cấp và cuối cấp học). Phối hợp với gia đình học sinh trong việc phòng bệnh và chữa bệnh (đưa đi khám, chữa bệnh và phục hồi sức khoẻ) cho học sinh.
- Tổ chức thực hiện các chương trình bảo vệ, chăm sóc và giáo dục sức khoẻ của ngành y tế và giáo dục - đào tạo triển khai trong các trường học hàng năm.
- Tuyên truyền phòng chống các bệnh tật học đường (bệnh cận thị, gù vẹo cột sống, các bệnh thường mắc ở lứa tuổi học sinh, sinh viên). Hướng dẫn cán bộ, nhà giáo, học sinh, sinh viên trong công tác vệ sinh phòng chống dịch bệnh, phòng chống sốt rét, phòng chống HIV/AIDS, phòng chống các tệ nạn xã hội... và thực hiện công tác dân số kế hoạch hoá gia đình.
- Tham gia kiểm tra, xây dựng trường học "Xanh - Sạch - Đẹp", an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Thực hiện sơ kết, tổng kết, đánh giá tình hình sức khoẻ học sinh, sinh viên, quản lý sức khoẻ học sinh, sinh viên, lập sổ sức khoẻ, phiếu khám sức khoẻ định kỳ và chuyển theo học sinh, sinh viên khi chuyển trường, chuyển cấp. Thực hiện thống kê, báo cáo về công tác y tế trường học theo quy định của Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Đối với các trường mầm non và phổ thông:
- Cơ sở vật chất: Cần một phòng làm việc có diện tích từ 12 đến 20m2, có trang bi dụng cụ y tế tối thiểu.
- Nhân lực: Cán bộ y tế trường học có thể nằm trong biên chế của nhà trường. Nếu chưa có biên chế thì ngành y tế cần quan tâm bố trí cán bộ. Trường hợp ngành y tế chưa bố trí được, thì nhà trường ký hợp đồng với cán bộ y tế làm việc tại trường hoặc cử cán bộ kiêm nhiệm đã được bồi dưõng về công tác y tế trường học.
- Kinh phí hoạt động: Chủ yếu là nguồn quỹ bảo hiểm y tế học sinh để lại trường, trong đó có phần trả phụ cấp cho cán bộ làm công tác y tế của trường. Học sinh mua bảo hiểm y tế sẽ được hưởng quyền lợi khám chữa bệnh theo quy định hiện hành về bảo hiểm y tế học sinh. ở những trường kinh phí bảo hiểm y tế học sinh không đủ chi cho công tác y tế trường học thì cha mẹ học sinh có thể đóng góp một phần theo nguyên tắc tự nguyện.
Đối với các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nhề:
Về tổ chức, biên chế, cơ sở vật chất và kinh phí hoạt động thực hiện theo quy định tại Thông tư số 14/BYT-TT ngày 9/5/1977 của Bộ Y tế "Hướng dẫn tổ chức Trạm y tế tại các xí nghiệp, cơ quan trường học" và các văn bản hiện hành khác.
Đỗ Nguyên Phương (Đã ký) |
Nguyễn Minh Hiển (Đã ký) |