Danh mục
|
Tổng đài trực tuyến 19006192
|
|
Mục lục
  • Tổng quan
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung hợp nhất 

    Tính năng này chỉ có tại LuatVietnam.vn. Nội dung hợp nhất tổng hợp lại tất cả các quy định còn hiệu lực của văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính... trên một trang. Việc hợp nhất văn bản gốc và những văn bản, Thông tư, Nghị định hướng dẫn khác không làm thay đổi thứ tự điều khoản, nội dung.

    Khách hàng chỉ cần xem Nội dung hợp nhất là có thể nắm bắt toàn bộ quy định hiện hành đang áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

    =>> Xem hướng dẫn chi tiết cách sử dụng Nội dung hợp nhất

  • Tải về
Mục lục
Lưu
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Theo dõi VB
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Ghi chú
Báo lỗi
In

Luật Phục hồi, phá sản 2025, số 142/2025/QH15

Ngày cập nhật: Thứ Hai, 29/12/2025 17:01 (GMT+7)
Cơ quan ban hành: Quốc hội
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đang cập nhật
Số hiệu: 142/2025/QH15 Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Luật Người ký: Trần Thanh Mẫn
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
11/12/2025
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Lĩnh vực: Doanh nghiệp

TÓM TẮT LUẬT PHỤC HỒI PHÁ SẢN 2025

Luật Phục hồi, phá sản: Quy định về thủ tục phục hồi và phá sản doanh nghiệp từ 01/3/2026

Ngày 11/12/2025, Quốc hội đã thông qua Luật Phục hồi, phá sản 2025, số 142/2025/QH15, có hiệu lực từ ngày 01/3/2026. Luật này thay thế Luật Phá sản số 51/2014/QH13 và quy định chi tiết về các thủ tục phục hồi và phá sản đối với doanh nghiệp và hợp tác xã.

Luật Phục hồi, phá sản điều chỉnh các nguyên tắc, trình tự, thủ tục giải quyết vụ việc phục hồi, phá sản doanh nghiệp và hợp tác xã. Đối tượng áp dụng bao gồm các doanh nghiệp, hợp tác xã có nguy cơ hoặc đã mất khả năng thanh toán.

- Nguyên tắc và chính sách của Nhà nước

Luật ưu tiên áp dụng thủ tục phục hồi cho doanh nghiệp, hợp tác xã, đảm bảo công khai, minh bạch và tối ưu hóa giá trị tài sản. Nhà nước hỗ trợ về thuế, phí, tín dụng và các biện pháp khác để giúp doanh nghiệp, hợp tác xã tái cơ cấu hoặc chấm dứt hoạt động kinh doanh một cách có trật tự.

- Thẩm quyền và thủ tục giải quyết

Tòa án nhân dân khu vực có thẩm quyền giải quyết vụ việc phục hồi, phá sản theo lãnh thổ. Thẩm phán có nhiệm vụ hướng dẫn, yêu cầu cung cấp tài liệu, quyết định áp dụng thủ tục phục hồi hoặc phá sản rút gọn, và giám sát hoạt động của Quản tài viên.

- Quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan

Người tham gia thủ tục phục hồi, phá sản có quyền cung cấp tài liệu, yêu cầu giám định, tham gia Hội nghị chủ nợ và đề nghị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Quản tài viên có nhiệm vụ quản lý, thanh lý tài sản và giám sát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã.

- Thủ tục phục hồi và phá sản rút gọn

Luật quy định thủ tục phục hồi và phá sản rút gọn cho các doanh nghiệp, hợp tác xã nhỏ, siêu nhỏ hoặc có tổng nợ gốc dưới 10 tỷ đồng. Thời hạn thực hiện thủ tục rút gọn bằng một nửa so với thủ tục thông thường.

- Hỗ trợ và công nhận quốc tế

Luật cho phép Tòa án Việt Nam yêu cầu hỗ trợ từ Tòa án nước ngoài và ngược lại, đồng thời công nhận và cho thi hành bản án, quyết định về phục hồi, phá sản của nước ngoài tại Việt Nam, nếu không trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.

- Điều khoản chuyển tiếp

Các vụ việc phá sản đã thụ lý trước ngày Luật này có hiệu lực sẽ tiếp tục được giải quyết theo quy định mới, trừ một số trường hợp đặc biệt. Mức lệ phí phục hồi và các lệ phí liên quan sẽ được áp dụng theo mức lệ phí phá sản hiện hành cho đến khi có quy định mới từ Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Xem chi tiết Luật Phục hồi phá sản 2025 có hiệu lực kể từ ngày 01/03/2026

Tải Luật Phục hồi phá sản 2025

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Luật 142/2025/QH15 PDF (Bản có dấu đỏ)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Luật 142/2025/QH15 DOC (Bản Word)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
bgdocquyen
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

QUỐC HỘI
_______

Luật số: 142/2025/QH15

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
________________

LUẬT
PHỤC HỒI, PHÁ SẢN

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 203/2025/QH15;

Quốc hội ban hành Luật Phục hồi, phá sản.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Đang theo dõi

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về nguyên tắc, trình tự, thủ tục giải quyết vụ việc phục hồi, phá sản doanh nghiệp và hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (sau đây gọi là hợp tác xã); nhiệm vụ, quyền hạn của người tiến hành thủ tục phục hồi, phá sản; quyền, nghĩa vụ của người tham gia thủ tục phục hồi, phá sản.

Đang theo dõi

Điều 2. Áp dụng pháp luật

Luật Phục hồi, phá sản được áp dụng khi giải quyết vụ việc phục hồi, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã; trường hợp Luật này không có quy định thì áp dụng quy định của pháp luật có liên quan. Quy định về thủ tục phục hồi, thủ tục phục hồi rút gọn của Luật này không áp dụng đối với tổ chức tín dụng, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm.

Đang theo dõi

Điều 3. Những nguyên tắc cơ bản

Đang theo dõi

1. Ưu tiên áp dụng thủ tục phục hồi đối với doanh nghiệp, hợp tác xã.

Đang theo dõi

2. Bảo đảm thủ tục phục hồi, phá sản kịp thời, hiệu quả; hài hòa lợi ích, tối ưu giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.

Đang theo dõi

3. Bảo đảm công khai, minh bạch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Đang theo dõi

Điều 4. Chính sách của Nhà nước trong phục hồi, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã

Đang theo dõi

1. Nhà nước có chính sách hỗ trợ về thuế, phí, tín dụng, lãi suất, đất đai, công nghệ, chuyển đổi số và các biện pháp hỗ trợ khác cho doanh nghiệp, hợp tác xã gặp khó khăn trong kinh doanh thực hiện thủ tục phục hồi, phá sản nhằm tái cơ cấu, khôi phục hoặc chấm dứt hoạt động kinh doanh một cách có trật tự, góp phần cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, lành mạnh hóa nền kinh tế.

Đang theo dõi

2. Căn cứ vào khả năng cân đối nguồn lực của Nhà nước ở từng thời kỳ, Chính phủ trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền cơ chế, chính sách cụ thể để hỗ trợ hoặc để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, hợp tác xã trong phục hồi, phá sản.

Đang theo dõi

Điều 5. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

Đang theo dõi

1. Doanh nghiệp, hợp tác xã có nguy cơ mất khả năng thanh toán là doanh nghiệp, hợp tác xã không thanh toán được khoản nợ sẽ đến hạn trong 06 tháng hoặc khoản nợ đã đến hạn nhưng chưa quá 06 tháng.

Đang theo dõi

2. Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán là doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ sau thời hạn 06 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán.

Đang theo dõi

3. Phục hồi là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã không còn nguy cơ mất khả năng thanh toán và đã có quyết định đình chỉ thủ tục phục hồi của Tòa án hoặc không mất khả năng thanh toán và đã có quyết định đình chỉ thủ tục phục hồi của Tòa án.

Đang theo dõi

4. Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và đã có quyết định tuyên bố phá sản của Tòa án.

Đang theo dõi

5. Chủ nợ là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ, bao gồm chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần và chủ nợ có bảo đảm.

Đang theo dõi

6. Chủ nợ không có bảo đảm là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ không được bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã đó hoặc của người thứ ba.

Đang theo dõi

7. Chủ nợ có bảo đảm là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ được bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã đó hoặc của người thứ ba.

Đang theo dõi

8. Chủ nợ có bảo đảm một phần là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ được bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã đó hoặc của người thứ ba mà giá trị tài sản bảo đảm thấp hơn khoản nợ mà doanh nghiệp, hợp tác xã phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán.

Đang theo dõi

9. Quản tài viên là cá nhân hành nghề quản lý, thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã trong quá trình giải quyết vụ việc phục hồi, phá sản.

Đang theo dõi

10. Doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản là doanh nghiệp hành nghề quản lý, thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã trong quá trình giải quyết vụ việc phục hồi, phá sản.

Đang theo dõi

11. Người tiến hành thủ tục phục hồi, phá sản là Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Thư ký Tòa án; Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên; Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản; Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên và người có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật trong quá trình giải quyết vụ việc phục hồi, phá sản.

Đang theo dõi

12. Người tham gia thủ tục phục hồi, phá sản là chủ nợ; người lao động; doanh nghiệp, hợp tác xã; cổ đông, nhóm cổ đông của công ty cổ phần; thành viên, nhóm thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn; thành viên công ty hợp danh; chủ doanh nghiệp tư nhân; thành viên hợp tác xã hoặc hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã; người mắc nợ của doanh nghiệp, hợp tác xã và những người khác có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong quá trình giải quyết vụ việc phục hồi, phá sản.

Đang theo dõi

13. Lệ phí phục hồi, phá sản là khoản tiền mà người yêu cầu áp dụng thủ tục phục hồi, phá sản phải nộp để Tòa án thụ lý đơn yêu cầu.

Đang theo dõi

14. Chi phí phục hồi, phá sản là khoản tiền phải chi trả cho việc giải quyết vụ việc phục hồi, phá sản, bao gồm chi phí Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, chi phí kiểm toán, chi phí thi hành quyết định của Tòa án và các chi phí cần thiết, hợp lý khác phải chi trả cho việc thực hiện thủ tục phục hồi, phá sản.

Đang theo dõi

15. Chi phí Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản là khoản tiền phải chi trả cho việc giải quyết vụ việc phục hồi, phá sản của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.

Đang theo dõi

16. Tiền tạm ứng chi phí phục hồi, phá sản là khoản tiền mà Thẩm phán tạm tính để chi trả chi phí trong quá trình tiến hành thủ tục phục hồi, phá sản.

Đang theo dõi

17. Vụ việc phục hồi, phá sản gồm yêu cầu áp dụng thủ tục phục hồi, phá sản; yêu cầu hỗ trợ vụ việc phục hồi, phá sản của nước ngoài và yêu cầu công nhận và cho thi hành bản án, quyết định về phục hồi, phá sản của Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài theo quy định của Luật này.

Đang theo dõi

18. Khoản nợ bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là khoản chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

Điều 6. Thẩm quyền giải quyết vụ việc phục hồi, phá sản

Đang theo dõi

1. Tòa án nhân dân khu vực có thẩm quyền giải quyết vụ việc phục hồi, phá sản trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.

Phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân khu vực đối với vụ việc phục hồi, phá sản do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định.

Đang theo dõi

2. Tòa án nhân dân khu vực có thẩm quyền được xác định như sau:

Đang theo dõi

a) Tòa án nhân dân khu vực nơi doanh nghiệp, hợp tác xã có trụ sở chính có thẩm quyền giải quyết yêu cầu áp dụng thủ tục phục hồi, phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã đó;

Đang theo dõi

b) Tòa án nhân dân khu vực nơi người phải thi hành cư trú, làm việc, có trụ sở chính, nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định về phục hồi, phá sản có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận và cho thi hành bản án, quyết định về phục hồi, phá sản của Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài;

Đang theo dõi

c) Tòa án nhân dân khu vực nơi người liên quan đến yêu cầu hỗ trợ vụ việc phục hồi, phá sản của nước ngoài cư trú, làm việc, có trụ sở; nơi có tài sản liên quan đến yêu cầu hỗ trợ vụ việc phục hồi, phá sản có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hỗ trợ vụ việc phục hồi, phá sản của nước ngoài.

Đang theo dõi

3. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết đề nghị xem xét lại, kháng nghị đối với quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản; quyết định công nhận và cho thi hành bản án, quyết định về phục hồi, phá sản của Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài của Tòa án nhân dân khu vực trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.

Đang theo dõi

4. Tòa án nhân dân tối cao có thẩm quyền:

Đang theo dõi

a) Xem xét lại quyết định giải quyết đơn đề nghị xem xét lại, quyết định giải quyết kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản của Tòa án nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại khoản 4 Điều 67 của Luật này;

Đang theo dõi

b) Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giữa các Tòa án nhân dân khu vực.

Đang theo dõi

Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán trong giải quyết vụ việc phục hồi, phá sản

Đang theo dõi

1. Hướng dẫn, yêu cầu người tham gia thủ tục phục hồi, phá sản thu thập, giao nộp tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu, đề nghị của họ là có căn cứ và hợp pháp; kiểm tra, thẩm định tính xác thực của tài liệu, chứng cứ theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

2. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ việc phục hồi, phá sản.

Đang theo dõi

3. Quyết định áp dụng thủ tục phục hồi rút gọn, quyết định áp dụng thủ tục phá sản rút gọn.

Đang theo dõi

4. Quyết định chỉ định hoặc thay đổi Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.

Đang theo dõi

5. Giám sát hoạt động của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản khi giải quyết vụ việc phục hồi, phá sản.

Đang theo dõi

6. Quyết định việc thực hiện kiểm toán doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp cần thiết.

Đang theo dõi

7. Quyết định việc bán tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã để bảo đảm chi phí phục hồi, phá sản, bảo toàn tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.

Đang theo dõi

8. Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của Luật này.

Đang theo dõi

9. Áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú, yêu cầu cơ quan có thẩm quyền dẫn giải đại diện của doanh nghiệp, hợp tác xã theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

10. Quyết định tổ chức Hội nghị chủ nợ.

Đang theo dõi

11. Quyết định công nhận hoặc không công nhận nghị quyết của Hội nghị chủ nợ về phương án phục hồi hoạt động kinh doanh.

Đang theo dõi

12. Quyết định đình chỉ thủ tục phục hồi, đình chỉ thủ tục phá sản.

Đang theo dõi

13. Quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản.

Đang theo dõi

14. Áp dụng biện pháp xử phạt vi phạm hành chính, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý về hình sự theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

15. Áp dụng án lệ trong quá trình giải quyết vụ việc phục hồi, phá sản.

Đang theo dõi

16. Tiến hành hòa giải tranh chấp liên quan đến tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã theo đề nghị của người tham gia thủ tục phục hồi, phá sản và quyết định công nhận sự thỏa thuận của các bên.

Đang theo dõi

17. Xem xét, hỗ trợ vụ việc phục hồi, phá sản của nước ngoài.

Đang theo dõi

18. Xem xét, giải quyết yêu cầu công nhận và cho thi hành bản án, quyết định về phục hồi, phá sản của Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.

Đang theo dõi

19. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Trường hợp thành lập tổ Thẩm phán thì tổ Thẩm phán thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán theo quy định tại Điều này. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định về quy chế làm việc của tổ Thẩm phán trong quá trình giải quyết vụ việc phục hồi, phá sản.

Đang theo dõi

Điều 8. Từ chối hoặc thay đổi Thẩm phán trong quá trình giải quyết vụ việc phục hồi, phá sản

Đang theo dõi

1. Thẩm phán phải từ chối tham gia giải quyết vụ việc phục hồi, phá sản hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:

Đang theo dõi

a) Đồng thời là người tham gia thủ tục phục hồi, phá sản; người đại diện, người thân thích của người tham gia thủ tục phục hồi, phá sản trong vụ việc phục hồi, phá sản đó;

Đang theo dõi

b) Đã tham gia với tư cách Kiểm sát viên, Quản tài viên, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người tham gia thủ tục phục hồi, phá sản, người giám định, thẩm định viên về giá, người phiên dịch trong vụ việc phục hồi, phá sản đó;

Đang theo dõi

c) Cùng trong một tổ Thẩm phán giải quyết vụ việc phục hồi, phá sản đó và là người thân thích với nhau;

Đang theo dõi

d) Đã ra quyết định tuyên bố phá sản trong vụ việc phá sản đó;

Đang theo dõi

đ) Có căn cứ rõ ràng cho rằng Thẩm phán có thể không vô tư, khách quan trong khi làm nhiệm vụ.

Đang theo dõi

2. Việc thay đổi Thẩm phán do Chánh án Tòa án quyết định. Trường hợp Thẩm phán phụ trách vụ việc phục hồi, phá sản là Chánh án thì việc thay đổi Thẩm phán do Tòa án nhân dân cấp trên trực tiếp quyết định. Quyết định thay đổi Thẩm phán là quyết định cuối cùng.

Đang theo dõi

Điều 9. Cá nhân, doanh nghiệp hành nghề quản lý, thanh lý tài sản

Đang theo dõi

1. Cá nhân, doanh nghiệp được hành nghề quản lý, thanh lý tài sản trong quá trình giải quyết vụ việc phục hồi, phá sản gồm:

Đang theo dõi

a) Quản tài viên;

Đang theo dõi

b) Doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.

Đang theo dõi

2. Chính phủ quy định chi tiết về tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề, việc cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản; quản lý nhà nước đối với Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, hoạt động hành nghề quản lý, thanh lý tài sản.

Đang theo dõi

3. Việc thành lập và hoạt động tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản

Đang theo dõi

1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản trong thủ tục phục hồi:

Đang theo dõi

a) Xác minh, thu thập, quản lý tài liệu, chứng cứ liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã; đề nghị Thẩm phán thực hiện các biện pháp thẩm tra, xác minh tài liệu, chứng cứ;

Đang theo dõi

b) Xác minh, cập nhật danh sách chủ nợ, người mắc nợ;

Đang theo dõi

c) Tiến hành hòa giải theo quy định của Luật này;

Đang theo dõi

d) Giám sát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã; giám sát quá trình hoàn thiện, thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã; điều hành Hội nghị chủ nợ theo quyết định của Thẩm phán; thực hiện chuyển nhượng doanh nghiệp, hợp tác xã theo nghị quyết của Hội nghị chủ nợ;

Đang theo dõi

đ) Tối ưu giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã khi bán tài sản; ngăn chặn việc bán, chuyển giao tài sản mà không được phép của Thẩm phán; ngăn chặn việc tẩu tán tài sản;

Đang theo dõi

e) Đề nghị Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu và quyết định thu hồi tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã bị bán hoặc chuyển giao bất hợp pháp; đề nghị Tòa án áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính; đề nghị Tòa án kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý về hình sự theo quy định của pháp luật;

Đang theo dõi

g) Được thuê cá nhân, tổ chức thực hiện công việc theo quy định của pháp luật;

Đang theo dõi

h) Được hưởng thù lao và thực hiện trách nhiệm bảo hiểm nghề nghiệp theo quy định của pháp luật;

Đang theo dõi

i) Báo cáo việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo yêu cầu của Thẩm phán; chịu trách nhiệm trước Thẩm phán và pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

Đang theo dõi

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản trong thủ tục phá sản:

Đang theo dõi

a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điểm a, c, d, e, g và h khoản 1 Điều này;

Đang theo dõi

b) Lập danh sách chủ nợ, người mắc nợ;

Đang theo dõi

c) Tối ưu giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã khi bán, thanh lý tài sản; quản lý tài sản, thực hiện việc thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã; ngăn chặn việc bán, chuyển giao tài sản mà không được phép của Thẩm phán; ngăn chặn việc tẩu tán tài sản. Các khoản tiền thu được phải nộp vào tài khoản do Tòa án, cơ quan thi hành án dân sự chỉ định;

Đang theo dõi

d) Đề nghị Thẩm phán áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;

Đang theo dõi

đ) Đề xuất với Thẩm phán về việc bán tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã để bảo đảm chi phí phá sản, bảo toàn tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã; bán tài sản theo quyết định của Thẩm phán;

Đang theo dõi

e) Xác minh điều kiện thi hành quyết định tuyên bố phá sản; tổ chức việc thi hành quyết định tuyên bố phá sản theo quy định của Luật này, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; báo cáo cơ quan thi hành án dân sự, thông báo đến người tham gia thủ tục phá sản có liên quan việc thi hành quyết định tuyên bố phá sản;

Đang theo dõi

g) Đề nghị cơ quan thi hành án dân sự thực hiện các biện pháp cưỡng chế để thu hồi, giao tài sản theo quy định của pháp luật;

Đang theo dõi

h) Đại diện cho doanh nghiệp, hợp tác xã trong việc giải quyết tranh chấp liên quan doanh nghiệp, hợp tác xã; trong việc thu hồi tài sản người mắc nợ và trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã không có người đại diện theo pháp luật;

Đang theo dõi

i) Báo cáo việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo yêu cầu của Thẩm phán, cơ quan thi hành án dân sự; chịu trách nhiệm trước Thẩm phán, cơ quan thi hành án dân sự và pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

Đang theo dõi

3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật hoặc theo quyết định của Thẩm phán.

Đang theo dõi

Điều 11. Chỉ định, thay đổi Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản

Đang theo dõi

1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu áp dụng thủ tục phục hồi, phá sản, Thẩm phán được tự mình hoặc trên cơ sở đề xuất của doanh nghiệp, hợp tác xã, người nộp đơn yêu cầu chỉ định Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản khi có các căn cứ sau đây:

Đang theo dõi

a) Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản không có lợi ích liên quan đến vụ việc phục hồi, phá sản;

Đang theo dõi

b) Tính chất của vụ việc phục hồi, phá sản; chuyên môn, năng lực, kinh nghiệm của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản;

Đang theo dõi

c) Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản không phải là người thân thích của người tham gia thủ tục phục hồi, phá sản.

Đang theo dõi

2. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản phải từ chối tham gia vụ việc phục hồi, phá sản hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:

Đang theo dõi

a) Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản có lợi ích liên quan đến vụ việc phục hồi, phá sản;

Đang theo dõi

b) Quản tài viên là người thân thích của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã;

Đang theo dõi

c) Quản tài viên đồng thời là người tham gia thủ tục phục hồi, phá sản, người đại diện, người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người tham gia thủ tục phục hồi, phá sản;

Đang theo dõi

d) Có căn cứ Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản không thực hiện hoặc không thực hiện được nhiệm vụ, quyền hạn hoặc có thể không vô tư, khách quan trong khi thực hiện nhiệm vụ;

Đang theo dõi

đ) Trường hợp bất khả kháng mà Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản không thực hiện được nhiệm vụ.

Đang theo dõi

Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án dân sự

Đang theo dõi

1. Thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, quyết định tuyên bố giao dịch vô hiệu và các quyết định khác theo quy định của Luật này.

Đang theo dõi

2. Ra quyết định thi hành quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản và yêu cầu Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản tổ chức thi hành.

Đang theo dõi

3. Áp dụng biện pháp cưỡng chế để thu hồi, giao tài sản theo đề nghị của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản trong trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 76 của Luật này.

Đang theo dõi

4. Giám sát hoạt động của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản khi thi hành quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản; yêu cầu Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản báo cáo việc thi hành quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản.

Đang theo dõi

5. Đề xuất Tòa án thay đổi Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản trong quá trình thực hiện việc thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản theo quy định tại khoản 2 Điều 11 của Luật này.

Đang theo dõi

6. Phân chia tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định của Tòa án.

Đang theo dõi

7. Quyết định kết thúc việc thi hành quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản.

Đang theo dõi

8. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

Điều 13. Quyền, nghĩa vụ của người tham gia thủ tục phục hồi, phá sản

Đang theo dõi

1. Thực hiện yêu cầu của Thẩm phán, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật về phục hồi, phá sản.

Đang theo dõi

2. Cung cấp, giao nộp tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc giải quyết vụ việc phục hồi, phá sản.

Đang theo dõi

3. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình để giao nộp cho Tòa án.

Đang theo dõi

4. Đề nghị Tòa án hỗ trợ thu thập tài liệu, chứng cứ trong trường hợp đã thực hiện các biện pháp cần thiết nhưng không thu thập được.

Đang theo dõi

5. Đề nghị Thẩm phán, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản trưng cầu giám định, định giá, tổ chức việc định giá; đề nghị Thẩm phán quyết định kiểm toán doanh nghiệp, hợp tác xã; đề nghị Thẩm phán triệu tập người làm chứng.

Đang theo dõi

6. Được biết và ghi chép, sao chụp tài liệu, chứng cứ do người tham gia thủ tục phục hồi, phá sản xuất trình hoặc do Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản thu thập, trừ tài liệu, chứng cứ có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình theo yêu cầu chính đáng của người tham gia thủ tục phá sản.

Đang theo dõi

7. Đề nghị áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.

Đang theo dõi

8. Nhận văn bản, thông báo hợp lệ để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.

Đang theo dõi

9. Tự bảo vệ hoặc ủy quyền người khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình.

Đang theo dõi

10. Tham gia Hội nghị chủ nợ.

Đang theo dõi

11. Đề xuất chỉ định, thay đổi Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản theo quy định tại Điều 11 của Luật này.

Đang theo dõi

12. Đề nghị Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản bổ sung chủ nợ, người mắc nợ vào danh sách chủ nợ, người mắc nợ.

Đang theo dõi

13. Đề xuất với Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản về việc thu hồi các khoản tiền, tài sản của người mắc nợ.

Đang theo dõi

14. Phải có mặt theo yêu cầu của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, giấy triệu tập của Tòa án và chấp hành các quyết định của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ việc phục hồi, phá sản.

Đang theo dõi

15. Tham gia vào việc quản lý, thanh lý tài sản theo yêu cầu của Thẩm phán, cơ quan thi hành án dân sự, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản trong quá trình giải quyết vụ việc phục hồi, phá sản.

Đang theo dõi

16. Đề nghị xem xét lại quyết định của Tòa án theo quy định của Luật này.

Đang theo dõi

17. Yêu cầu Tòa án áp dụng thủ tục phục hồi, phá sản rút gọn.

Đang theo dõi

18. Thiện chí, trung thực và tôn trọng cam kết, thỏa thuận.

Đang theo dõi

19. Không được thực hiện hành vi nhằm che giấu, tẩu tán tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã; không được lợi dụng thủ tục phục hồi, phá sản để xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Đang theo dõi

20. Trường hợp cá nhân tham gia thủ tục phục hồi, phá sản chết thì người thừa kế hợp pháp của họ thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định tại Điều này.

Đang theo dõi

21. Các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

Điều 14. Ban đại diện chủ nợ

Đang theo dõi

1. Sau khi thụ lý đơn yêu cầu áp dụng thủ tục phục hồi, mở thủ tục phá sản, Tòa án có thể quyết định thành lập Ban đại diện chủ nợ, trừ trường hợp vụ việc được giải quyết theo thủ tục rút gọn.

Ban đại diện chủ nợ có không quá 05 thành viên gồm chủ nợ có số nợ lớn, chủ nợ đại diện cho nhóm chủ nợ có số nợ lớn của doanh nghiệp, hợp tác xã.

Đang theo dõi

2. Quyền, nghĩa vụ của Ban đại diện chủ nợ:

Đang theo dõi

a) Trình bày ý kiến về phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã;

Đang theo dõi

b) Yêu cầu Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản kiểm tra tình hình tài chính của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi được công nhận phương án phục hồi hoạt động kinh doanh;

Đang theo dõi

c) Đề nghị sao chụp tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ việc phục hồi, phá sản, trừ tài liệu, chứng cứ có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình theo yêu cầu chính đáng của người tham gia thủ tục phục hồi, phá sản;

Đang theo dõi

d) Chỉ định thành viên của Ban đại diện chủ nợ là người giám sát sau khi được sự đồng ý của Tòa án;

Đang theo dõi

đ) Thay mặt cho các chủ nợ thực hiện giám sát hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã theo quy định của Luật này;

Đang theo dõi

e) Các quyền, nghĩa vụ khác theo quyết định của Thẩm phán, Hội nghị chủ nợ.

Đang theo dõi

3. Tòa án nhân dân tối cao quy định chi tiết và hướng dẫn khoản 1 Điều này.

Đang theo dõi

Điều 15. Trách nhiệm, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vụ việc phục hồi, phá sản

Đang theo dõi

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý, lưu giữ tài liệu, chứng cứ có liên quan đến vụ việc phục hồi, phá sản có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ việc trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của chủ nợ, doanh nghiệp, hợp tác xã, Tòa án, Viện kiểm sát, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản. Trường hợp không cung cấp được tài liệu, chứng cứ thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Cơ quan quản lý thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm cung cấp thông tin về tình trạng nợ, tình trạng pháp lý và thông tin khác của doanh nghiệp, hợp tác xã trong quá trình giải quyết vụ việc phục hồi, phá sản trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tòa án.

Đang theo dõi

2. Kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn yêu cầu áp dụng thủ tục phục hồi, quyết định mở thủ tục phá sản, người lao động, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan không được thực hiện hành vi nhằm che giấu, tẩu tán tài sản, tài liệu, chứng cứ của doanh nghiệp, hợp tác xã.

Đang theo dõi

3. Kể từ ngày nhận được quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản của Tòa án, nghiêm cấm tổ chức tín dụng mà doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản có tài khoản thực hiện việc thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản, trừ trường hợp có sự đồng ý bằng văn bản của Tòa án hoặc cơ quan thi hành án dân sự.

Đang theo dõi

4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện các yêu cầu, đề nghị của Tòa án và phối hợp chặt chẽ, kịp thời với Tòa án trong quá trình giải quyết vụ việc phục hồi, phá sản.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân không thực hiện yêu cầu của Tòa án mà không có lý do chính đáng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

Điều 16. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ việc phục hồi, phá sản

Đang theo dõi

1. Viện kiểm sát kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ việc phục hồi, phá sản, thực hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị theo quy định của Luật này.

Đang theo dõi

2. Viện kiểm sát tham gia các phiên họp giải quyết tranh chấp, xem xét kháng nghị; kiểm sát các quyết định giải quyết vụ việc phục hồi, phá sản của Tòa án theo quy định của Luật này.

Đang theo dõi

Điều 17. Cấp, tống đạt, thông báo văn bản trong vụ việc phục hồi, phá sản

Đang theo dõi

1. Người tiến hành thủ tục phục hồi, phá sản, người có thẩm quyền thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản cho người tham gia thủ tục phục hồi, phá sản theo quy định của Luật này, pháp luật về tố tụng dân sự, pháp luật về giao dịch điện tử.

Đang theo dõi

2. Việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản trong giải quyết vụ việc phục hồi, phá sản được thực hiện bằng phương thức sau đây:

Đang theo dõi

a) Trực tiếp;

Đang theo dõi

b) Qua dịch vụ bưu chính;

Đang theo dõi

c) Trên môi trường điện tử;

Đang theo dõi

d) Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng;

Đang theo dõi

đ) Qua người được ủy quyền thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo;

Đang theo dõi

e) Phương thức khác theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

3. Người tham gia thủ tục phục hồi, phá sản có quyền lựa chọn và đề nghị người tiến hành thủ tục phục hồi, phá sản thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo, gửi văn bản cho mình theo phương thức quy định tại khoản 2 Điều này.

Đang theo dõi

4. Người tiến hành thủ tục phục hồi, phá sản, người có thẩm quyền đã hoàn thành việc cấp, tống đạt, thông báo theo phương thức quy định tại khoản 2 Điều này thì được coi là hợp lệ.

Đang theo dõi

Điều 18. Ủy thác trong quá trình giải quyết vụ việc phục hồi, phá sản

Đang theo dõi

1. Tòa án đang giải quyết vụ việc phục hồi, phá sản có thể quyết định ủy thác cho Tòa án khác thu hồi tài sản, lấy lời khai của những người tham gia thủ tục phục hồi, phá sản, thẩm định tại chỗ, định giá tài sản hoặc biện pháp khác để hỗ trợ thu thập, thẩm tra, xác minh tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ việc phục hồi, phá sản.

Đang theo dõi

2. Quyết định ủy thác phải có thông tin của người tham gia thủ tục phục hồi, phá sản liên quan đến việc ủy thác, nội dung ủy thác và thời hạn thực hiện ủy thác.

Đang theo dõi

3. Tòa án nhận được quyết định ủy thác có trách nhiệm thực hiện và phải thông báo bằng văn bản kết quả thực hiện cho Tòa án ra quyết định ủy thác.

Đang theo dõi

Điều 19. Lệ phí phục hồi, phá sản

Người nộp đơn yêu cầu áp dụng thủ tục phục hồi, phá sản phải nộp lệ phí phục hồi, phá sản theo quy định của pháp luật về án phí, lệ phí Tòa án và thông báo của Tòa án. Trường hợp người nộp đơn quy định tại điểm b khoản 1, khoản 3 và khoản 4 Điều 38 và điểm c khoản 1 Điều 70 của Luật này thì không phải nộp lệ phí phá sản.

Đang theo dõi

Điều 20. Chi phí phục hồi, phá sản; tạm ứng chi phí phục hồi, phá sản

Đang theo dõi

1. Chi phí phục hồi, phá sản được thanh toán từ giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã. Trường hợp người nộp đơn yêu cầu áp dụng thủ tục phục hồi, phá sản không trung thực hoặc lợi dụng thủ tục phục hồi, phá sản để xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì phải chịu chi phí phục hồi, phá sản.

Đang theo dõi

2. Người nộp đơn yêu cầu áp dụng thủ tục phục hồi, phá sản phải nộp tạm ứng chi phí phục hồi, phá sản, trừ trường hợp người nộp đơn quy định tại điểm b khoản 1, khoản 3 và khoản 4 Điều 38 và điểm c khoản 1 Điều 70 của Luật này.

Đang theo dõi

3. Ngân sách nhà nước bảo đảm tạm ứng chi phí đối với các trường hợp quy định tại điểm b khoản 1, khoản 3 và khoản 4 Điều 38 và điểm c khoản 1 Điều 70 của Luật này.

Đang theo dõi

4. Thẩm phán quyết định mức tạm ứng chi phí phục hồi, phá sản; mức chi phí phục hồi, phá sản trong từng trường hợp cụ thể theo quy định của pháp luật và quyết định việc hoàn trả tạm ứng chi phí phục hồi, phá sản, trừ trường hợp người nộp đơn yêu cầu áp dụng thủ tục phục hồi, phá sản không trung thực, lợi dụng thủ tục phục hồi, phá sản để xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì phải chịu chi phí phục hồi, phá sản hoặc trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã không còn tiền, tài sản.

Đang theo dõi

5. Thẩm phán giao cho Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản bán một số tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã để bảo đảm chi phí phục hồi, phá sản. Tiền tạm ứng chi phí phá sản theo quy định tại khoản 3 Điều này được hoàn trả ngay vào ngân sách nhà nước.

Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã không còn tiền, tài sản thì chi phí phá sản do ngân sách nhà nước bảo đảm.

Việc định giá, định giá lại và bán tài sản được thực hiện theo quy định tại Điều 77 của Luật này.

Đang theo dõi

6. Kinh phí chi trả tạm ứng chi phí phá sản, chi phí phá sản quy định tại khoản 3 và khoản 5 Điều này được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm của Tòa án. Việc dự toán, quản lý, sử dụng, tạm ứng, thanh toán kinh phí được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về chi phí tố tụng.

Đang theo dõi

7. Tiền tạm ứng chi phí phục hồi, phá sản do người nộp đơn nộp hoặc tiền từ việc bán tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã được gửi vào tài khoản ngân hàng do Tòa án, cơ quan thi hành án dân sự chỉ định để chi trả chi phí phục hồi, phá sản.

Đang theo dõi

Điều 21. Chi phí Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản trong vụ việc phục hồi, phá sản

Đang theo dõi

1. Chi phí Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản được tính dựa trên thời gian, công sức và kết quả thực hiện nhiệm vụ của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.

Đang theo dõi

2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Đang theo dõi

Điều 22. Thương lượng, hòa giải

Đang theo dõi

1. Khuyến khích doanh nghiệp, hợp tác xã, chủ nợ, người tham gia thủ tục phục hồi, phá sản khác thực hiện thương lượng, hòa giải trong quá trình giải quyết vụ việc phục hồi, phá sản.

Đang theo dõi

2. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản có trách nhiệm tiến hành hòa giải theo đề nghị của doanh nghiệp, hợp tác xã, chủ nợ, người tham gia thủ tục phục hồi, phá sản khác.

Đang theo dõi

3. Thẩm phán có trách nhiệm tiến hành hòa giải tranh chấp liên quan đến tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã trong thủ tục phá sản theo đề nghị của người tham gia thủ tục phá sản. Trường hợp các bên thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết tranh chấp thì Thẩm phán lập biên bản hòa giải thành và ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các bên.

Đang theo dõi

4. Tòa án nhân dân tối cao quy định chi tiết và hướng dẫn khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Đang theo dõi

Điều 23. Giải quyết vụ việc phục hồi, phá sản trên môi trường điện tử

Đang theo dõi

1. Trong quá trình giải quyết vụ việc phục hồi, phá sản, các thủ tục sau đây có thể được thực hiện trên môi trường điện tử:

Đang theo dõi

a) Cấp, tống đạt, thông báo văn bản;

Đang theo dõi

b) Nộp đơn yêu cầu áp dụng thủ tục phục hồi, phá sản;

Đang theo dõi

c) Nộp lệ phí, tạm ứng chi phí; nộp chi phí phục hồi, phá sản;

Đang theo dõi

d) Cung cấp, giao nộp tài liệu, chứng cứ;

Đang theo dõi

đ) Tiến hành phiên họp giải quyết vụ việc phục hồi, phá sản;

Đang theo dõi

e) Tổ chức bán tài sản, chuyển nhượng doanh nghiệp, hợp tác xã;

Đang theo dõi

g) Hoạt động khác theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

2. Việc giải quyết vụ việc phục hồi, phá sản trên môi trường điện tử được thực hiện theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Tòa án nhân dân tối cao.

Đang theo dõi

3. Tòa án nhân dân tối cao quy định chi tiết và hướng dẫn Điều này.

Đang theo dõi

Chương II

THỦ TỤC PHỤC HỒI

Đang theo dõi

Mục 1

THỤ LÝ ĐƠN YÊU CẦU

Đang theo dõi

Điều 24. Người có quyền nộp đơn yêu cầu áp dụng thủ tục phục hồi

Đang theo dõi

1. Người có quyền nộp đơn yêu cầu áp dụng thủ tục phục hồi khi doanh nghiệp, hợp tác xã có nguy cơ mất hoặc mất khả năng thanh toán bao gồm:

Đang theo dõi

a) Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã;

Đang theo dõi

b) Hội đồng quản trị của công ty cổ phần, Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, Hội đồng thành viên của công ty hợp danh;

Đang theo dõi

c) Đại hội thành viên của hợp tác xã;

Đang theo dõi

d) Chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.

Đang theo dõi

2. Tòa án nhân dân tối cao quy định chi tiết và hướng dẫn Điều này.

Đang theo dõi

Điều 25. Xử lý, thụ lý đơn yêu cầu áp dụng thủ tục phục hồi

Đang theo dõi

1. Người nộp đơn yêu cầu áp dụng thủ tục phục hồi phải nộp kèm theo phương án phục hồi hoạt động kinh doanh, danh sách chủ nợ, người mắc nợ và tài liệu, chứng cứ kèm theo để chứng minh cho yêu cầu của mình có căn cứ và hợp pháp đến Tòa án có thẩm quyền quy định tại Điều 6 của Luật này.

Người nộp đơn phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin về danh sách chủ nợ, người mắc nợ.

Đang theo dõi

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu áp dụng thủ tục phục hồi, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán hoặc tổ Thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu áp dụng thủ tục phục hồi. Trong thời hạn 12 ngày kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn và xử lý như sau:

Đang theo dõi

a) Thông báo nộp lệ phí phục hồi, tạm ứng chi phí phục hồi;

Đang theo dõi

b) Thông báo sửa đổi, bổ sung đơn;

Đang theo dõi

c) Thông báo về việc chuyển đơn cho Tòa án có thẩm quyền;

Đang theo dõi

d) Thông báo trả lại đơn nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

Đang theo dõi

3. Tòa án trả lại đơn yêu cầu áp dụng thủ tục phục hồi trong các trường hợp sau đây:

Đang theo dõi

a) Người nộp đơn không thuộc trường hợp có quyền nộp đơn theo quy định tại Điều 24 của Luật này;

Đang theo dõi

b) Người nộp đơn không thực hiện việc sửa đổi, bổ sung đơn theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trong thời hạn yêu cầu;

Đang theo dõi

c) Người nộp đơn rút đơn;

Đang theo dõi

d) Người nộp đơn không nộp lệ phí phục hồi, tạm ứng chi phí phục hồi;

Đang theo dõi

đ) Không trung thực khi yêu cầu áp dụng thủ tục phục hồi;

Đang theo dõi

e) Tòa án khác đã thụ lý đơn yêu cầu áp dụng thủ tục phục hồi, áp dụng thủ tục phá sản.

Thông báo trả lại đơn yêu cầu áp dụng thủ tục phục hồi tại khoản này phải nêu rõ lý do trả lại đơn. Tòa án có trách nhiệm gửi thông báo này cho người nộp đơn yêu cầu, Viện kiểm sát trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra thông báo.

Đang theo dõi

4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo trả lại đơn yêu cầu, người nộp đơn có quyền đề nghị xem xét lại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án đã ra thông báo trả lại đơn yêu cầu.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xem xét lại, kiến nghị đối với thông báo trả lại đơn yêu cầu áp dụng thủ tục phục hồi, Chánh án Tòa án đã ra thông báo trả lại đơn yêu cầu phải ra một trong các quyết định sau đây:

Đang theo dõi

a) Giữ nguyên thông báo trả lại đơn yêu cầu;

Đang theo dõi

b) Hủy thông báo trả lại đơn yêu cầu và thụ lý đơn theo quy định của Luật này.

Quyết định giải quyết của Chánh án Tòa án đã ra thông báo trả lại đơn yêu cầu là quyết định cuối cùng. Quyết định này phải được gửi cho người nộp đơn, Viện kiểm sát đã kiến nghị trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định.

Đang theo dõi

5. Tòa án thụ lý đơn yêu cầu khi doanh nghiệp, hợp tác xã đã nộp lệ phí phục hồi, tạm ứng chi phí phục hồi.

Trường hợp cần thiết, trước khi thụ lý đơn yêu cầu, Thẩm phán có thể triệu tập phiên họp với sự tham gia của người nộp đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để xem xét, kiểm tra căn cứ yêu cầu áp dụng thủ tục phục hồi.

Đang theo dõi

6. Thông báo thụ lý đơn yêu cầu phải bằng văn bản và phải được gửi cho người nộp đơn, Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án dân sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và đăng trên Cổng thông tin điện tử quốc gia về phục hồi, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn.

Đang theo dõi

7. Tòa án nhân dân tối cao quy định chi tiết và hướng dẫn Điều này.

Đang theo dõi

Điều 26. Xác minh danh sách chủ nợ, người mắc nợ

Đang theo dõi

1. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản thực hiện kiểm tra, tổng hợp, rà soát, đối chiếu danh sách chủ nợ, người mắc nợ và báo cáo Thẩm phán.

Đang theo dõi

2. Trường hợp cần thiết, Tòa án triệu tập người tham gia thủ tục phục hồi để xác minh danh sách chủ nợ, người mắc nợ hoặc yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã sửa đổi, bổ sung danh sách chủ nợ, người mắc nợ.

Đang theo dõi

Điều 27. Tạm đình chỉ, tạm dừng giải quyết yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện nghĩa vụ về tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc thụ lý đơn yêu cầu áp dụng thủ tục phục hồi, việc tạm đình chỉ, tạm dừng thực hiện nghĩa vụ về tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã được thực hiện như sau:

Đang theo dõi

1. Cơ quan thi hành án dân sự phải tạm đình chỉ thi hành án dân sự về tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã là người phải thi hành án, trừ bản án, quyết định sau đây:

Đang theo dõi

a) Bản án, quyết định buộc doanh nghiệp, hợp tác xã bồi thường về tính mạng, sức khỏe, danh dự hoặc trợ cấp thôi việc, trả lương cho người lao động;

Đang theo dõi

b) Quyết định kê biên tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã để sung quỹ nhà nước;

Đang theo dõi

c) Bản án, quyết định buộc doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm bằng tài sản của bên thứ ba;

Đang theo dõi

d) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Việc tạm đình chỉ được thực hiện theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự. Cơ quan thi hành án dân sự phải thông báo ngay kết quả thi hành bản án, quyết định quy định tại khoản này cho Tòa án đang tiến hành thủ tục phục hồi để Tòa án xác định nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã và cập nhật danh sách chủ nợ, người mắc nợ;

Đang theo dõi

2. Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật tạm dừng việc xử lý tài sản bảo đảm của doanh nghiệp, hợp tác xã đối với chủ nợ có bảo đảm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Chính phủ quy định chi tiết khoản này;

Đang theo dõi

3. Trường hợp tài sản bảo đảm được sử dụng để thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh thì thời hạn xử lý tài sản bảo đảm theo nghị quyết của Hội nghị chủ nợ. Trường hợp tài sản bảo đảm không được sử dụng để thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh thì xử lý theo thời hạn quy định trong hợp đồng. Việc xử lý tài sản bảo đảm được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 44 của Luật này;

Đang theo dõi

4. Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định của pháp luật phải tạm dừng việc cưỡng chế, thu hồi nợ và các biện pháp khác nhằm buộc doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện nghĩa vụ về tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.

Đang theo dõi

Mục 2

HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ SAU KHI TÒA ÁN THỤ LÝ ĐƠN YÊU CẦU

Đang theo dõi

Điều 28. Phương án phục hồi hoạt động kinh doanh

Đang theo dõi

1. Phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã phải nêu rõ biện pháp để phục hồi hoạt động kinh doanh không trái quy định của pháp luật; điều kiện, thời hạn và kế hoạch thanh toán khoản nợ.

Đang theo dõi

2. Kế hoạch thanh toán các khoản nợ phải bảo đảm thứ tự ưu tiên thanh toán sau đây:

Đang theo dõi

a) Chi phí phục hồi;

Đang theo dõi

b) Khoản nợ tiền lương, khoản nợ bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; trợ cấp thôi việc và quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động đã ký kết;

Đang theo dõi

c) Khoản nợ phát sinh nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã;

Đang theo dõi

d) Khoản nợ có bảo đảm;

Đang theo dõi

đ) Các khoản nợ khác.

Đang theo dõi

3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu áp dụng thủ tục phục hồi, doanh nghiệp, hợp tác xã hoàn thiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh để Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản báo cáo Thẩm phán.

Đang theo dõi

Điều 29. Thời hạn thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh

Đang theo dõi

1. Thời hạn thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã theo nghị quyết của Hội nghị chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh.

Đang theo dõi

2. Trường hợp Hội nghị chủ nợ không xác định được thời hạn thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã thì thời hạn thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh là không quá 03 năm kể từ ngày Hội nghị chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh.

Đang theo dõi

3. Chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã khi thực hiện phục hồi theo thời hạn thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh nhưng không quá 03 năm kể từ ngày Hội nghị chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 30 của Luật này và trường hợp pháp luật có quy định khác.

Đang theo dõi

Điều 30. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi Tòa án thụ lý đơn yêu cầu

Đang theo dõi

1. Sau khi Tòa án thụ lý đơn yêu cầu, doanh nghiệp, hợp tác xã vẫn tiếp tục hoạt động kinh doanh, nhưng phải chịu sự giám sát của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và Ban đại diện chủ nợ.

Đang theo dõi

2. Trường hợp xét thấy người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã không có khả năng điều hành hoặc doanh nghiệp, hợp tác xã có dấu hiệu vi phạm quy định tại Điều 31 của Luật này thì theo đề nghị của Ban đại diện chủ nợ, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, người quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 24 của Luật này, Hội nghị chủ nợ hoặc khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán có thể xem xét, quyết định lựa chọn người khác là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã.

Chính phủ quy định về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp có vốn nhà nước.

Đang theo dõi

3. Kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu áp dụng thủ tục phục hồi thì doanh nghiệp, hợp tác xã được khoanh tiền thuế nợ theo đề nghị của Tòa án, tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất. Thời hạn khoanh tiền thuế nợ, tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất thực hiện theo quy định pháp luật về quản lý thuế, pháp luật về bảo hiểm xã hội.

Đang theo dõi

4. Các khoản nợ phát sinh trước khi thụ lý đơn yêu cầu áp dụng thủ tục phục hồi bị tạm dừng thanh toán kể từ thời điểm thụ lý đơn yêu cầu áp dụng thủ tục phục hồi cho đến thời điểm Tòa án công nhận phương án phục hồi hoạt động kinh doanh hoặc đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh, trừ trường hợp thanh toán chi phí cần thiết để duy trì hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định của Thẩm phán.

Đang theo dõi

5. Kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu, các khoản nợ được tiếp tục tính lãi nhưng được tạm dừng việc trả lãi cho đến thời điểm Tòa án công nhận phương án phục hồi hoạt động kinh doanh hoặc đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này hoặc trường hợp pháp luật có quy định khác.

Đang theo dõi

6. Đối với khoản nợ mới phát sinh sau ngày Tòa án thụ lý đơn yêu cầu nhằm mục đích phục hồi doanh nghiệp, hợp tác xã thì tiền lãi của khoản nợ đó được xác định theo thỏa thuận nhưng không trái với quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

7. Việc chuyển nhượng đồng bộ tài sản, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ mảng kinh doanh, hoạt động kinh doanh; chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp, hợp tác xã do Hội nghị chủ nợ xem xét, quyết định. Trình tự, thủ tục, điều kiện chuyển nhượng tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

Điều 31. Hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã bị cấm sau khi Tòa án thụ lý đơn yêu cầu

Đang theo dõi

1. Sau khi Tòa án thụ lý đơn yêu cầu, doanh nghiệp, hợp tác xã không được thực hiện các hoạt động sau đây:

Đang theo dõi

a) Cất giấu, tẩu tán, tặng cho tài sản;

Đang theo dõi

b) Từ bỏ quyền đòi nợ;

Đang theo dõi

c) Thanh toán khoản nợ phát sinh trước khi Tòa án thụ lý đơn yêu cầu;

Đang theo dõi

d) Chuyển khoản nợ không có bảo đảm thành nợ có bảo đảm hoặc có bảo đảm một phần bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

Đang theo dõi

đ) Phân chia lợi nhuận, phân phối thu nhập.

Đang theo dõi

2. Các hoạt động quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này được thực hiện trong trường hợp Luật này, pháp luật có quy định khác hoặc được sự cho phép của Thẩm phán.

Đang theo dõi

Điều 32. Giám sát hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi Tòa án thụ lý đơn yêu cầu

Đang theo dõi

1. Sau khi Tòa án thụ lý đơn yêu cầu, doanh nghiệp, hợp tác xã phải báo cáo Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản để giám sát trước khi thực hiện các hoạt động sau đây:

Đang theo dõi

a) Hoạt động liên quan đến việc vay; cầm cố, thế chấp, bảo lãnh và các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác; mua bán, chuyển nhượng, cho thuê tài sản; bán, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp; chuyển quyền sở hữu tài sản;

Đang theo dõi

b) Chấm dứt thực hiện hợp đồng có hiệu lực;

Đang theo dõi

c) Thanh toán khoản nợ phát sinh sau khi Tòa án thụ lý đơn yêu cầu, khoản trả lương cho người lao động trong doanh nghiệp, hợp tác xã;

Đang theo dõi

d) Giao dịch khác không phù hợp với lợi ích của doanh nghiệp, hợp tác xã.

Đang theo dõi

2. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản phải báo cáo Thẩm phán về nội dung giám sát.

Đang theo dõi

Mục 3

HỘI NGHỊ CHỦ NỢ

Đang theo dõi

Điều 33. Hội nghị chủ nợ

Đang theo dõi

1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh, Thẩm phán xem xét, quyết định triệu tập Hội nghị chủ nợ để quyết định nội dung quy định tại các điểm a, b và c khoản 7 Điều này.

Đang theo dõi

2. Thẩm phán còn có thể triệu tập Hội nghị chủ nợ để xem xét, quyết định nội dung sau đây:

Đang theo dõi

a) Chuyển nhượng đồng bộ tài sản, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ mảng kinh doanh, hoạt động kinh doanh; chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp, hợp tác xã;

Đang theo dõi

b) Đề xuất xử lý nghĩa vụ về tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp bị tạm đình chỉ, tạm dừng theo quy định tại Điều 27 của Luật này;

Đang theo dõi

c) Các vấn đề khác có liên quan.

Đang theo dõi

3. Những người sau đây có quyền tham gia Hội nghị chủ nợ:

Đang theo dõi

a) Chủ nợ có tên trong danh sách chủ nợ. Chủ nợ có thể ủy quyền bằng văn bản cho người khác tham gia Hội nghị chủ nợ.

Chủ nợ không tham gia Hội nghị chủ nợ nhưng có ý kiến bằng văn bản gửi cho Thẩm phán trước ngày tổ chức Hội nghị chủ nợ thì coi như tham gia và biểu quyết tại Hội nghị chủ nợ;

Đang theo dõi

b) Đại diện cho người lao động, công đoàn, tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp được người lao động ủy quyền. Trường hợp này đại diện cho người lao động, công đoàn, tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp có quyền, nghĩa vụ như chủ nợ.

Đang theo dõi

4. Những người sau đây có nghĩa vụ tham gia Hội nghị chủ nợ:

Đang theo dõi

a) Người nộp đơn yêu cầu áp dụng thủ tục phục hồi quy định tại Điều 24 của Luật này, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã; trường hợp không tham gia được thì phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác tham gia Hội nghị chủ nợ;

Đang theo dõi

b) Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.

Đang theo dõi

5. Quản tài viên điều hành phiên họp Hội nghị chủ nợ.

Đang theo dõi

6. Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ được thông qua khi có số chủ nợ đại diện cho từ 65% tổng số nợ của chủ nợ tham gia biểu quyết tán thành. Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ có hiệu lực bắt buộc đối với tất cả chủ nợ.

Chủ nợ tham gia Hội nghị chủ nợ chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của nghị quyết của Hội nghị chủ nợ.

Đang theo dõi

7. Hội nghị chủ nợ có quyền ban hành nghị quyết trong đó có một trong các kết luận sau đây:

Đang theo dõi

a) Thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh đối với doanh nghiệp, hợp tác xã;

Đang theo dõi

b) Đề nghị đình chỉ thủ tục phục hồi;

Đang theo dõi

c) Đề nghị áp dụng thủ tục phá sản trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và phải có nội dung về nghĩa vụ tạm ứng chi phí phá sản;

Đang theo dõi

d) Các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này.

Đang theo dõi

8. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức Hội nghị chủ nợ, Tòa án gửi nghị quyết của Hội nghị chủ nợ cho Viện kiểm sát, người có quyền, nghĩa vụ tham gia Hội nghị chủ nợ.

Đang theo dõi

Điều 34. Xem xét, công nhận nghị quyết của Hội nghị chủ nợ

Đang theo dõi

1. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nghị quyết của Hội nghị chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh thì Thẩm phán ra một trong các quyết định sau đây:

Đang theo dõi

a) Công nhận nghị quyết của Hội nghị chủ nợ. Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh có hiệu lực kể từ ngày Thẩm phán ra quyết định công nhận;

Đang theo dõi

b) Không công nhận nghị quyết của Hội nghị chủ nợ và đình chỉ thủ tục phục hồi trong trường hợp nghị quyết của Hội nghị chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh có nội dung vi phạm điều cấm của pháp luật.

Đang theo dõi

2. Kể từ ngày nghị quyết của Hội nghị chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh có hiệu lực thì những biện pháp cấm, giám sát đã áp dụng đối với doanh nghiệp, hợp tác xã theo quy định tại Điều 31 và Điều 32 của Luật này đương nhiên chấm dứt.

Đang theo dõi

3. Quyết định quy định tại khoản 1 Điều này được gửi cho Viện kiểm sát, người có quyền, nghĩa vụ tham gia Hội nghị chủ nợ trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định.

Đang theo dõi

4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thông qua nghị quyết của Hội nghị chủ nợ đề nghị áp dụng thủ tục phá sản theo quy định tại điểm c khoản 7 Điều 33 của Luật này, Thẩm phán xem xét, yêu cầu người có nghĩa vụ nộp tạm ứng chi phí phá sản nộp tạm ứng và tùy từng trường hợp xử lý như sau:

Đang theo dõi

a) Trường hợp không nộp tạm ứng chi phí phá sản thì Thẩm phán ra quyết định đình chỉ thủ tục phục hồi và không áp dụng thủ tục phá sản, trừ trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã không còn tài sản để nộp tạm ứng chi phí phá sản thì Tòa án ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản theo thủ tục rút gọn;

Đang theo dõi

b) Trường hợp đã nộp tạm ứng chi phí phá sản thì Thẩm phán ra quyết định đình chỉ thủ tục phục hồi và thụ lý vụ việc phá sản.

Đang theo dõi

Mục 4

THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN PHỤC HỒI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Đang theo dõi

Điều 35. Giám sát thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh

Đang theo dõi

1. Sau khi Thẩm phán ra quyết định công nhận nghị quyết của Hội nghị chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, Ban đại diện chủ nợ, chủ nợ giám sát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã.

Đang theo dõi

2. Định kỳ 03 tháng một lần, doanh nghiệp, hợp tác xã phải lập báo cáo về tình hình thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh cho Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, Ban đại diện chủ nợ hoặc chủ nợ. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản có trách nhiệm báo cáo Thẩm phán.

Đang theo dõi

Điều 36. Sửa đổi, bổ sung phương án phục hồi hoạt động kinh doanh

Đang theo dõi

1. Trong quá trình thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh, các chủ nợ và doanh nghiệp, hợp tác xã có quyền thỏa thuận về việc sửa đổi, bổ sung phương án phục hồi hoạt động kinh doanh.

Đang theo dõi

2. Nghị quyết về việc sửa đổi, bổ sung phương án phục hồi hoạt động kinh doanh được thông qua khi có số chủ nợ đại diện cho từ 65% tổng số nợ của chủ nợ tham gia biểu quyết tán thành.

Đang theo dõi

3. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản gửi văn bản đề nghị Thẩm phán ra quyết định công nhận nghị quyết về việc sửa đổi, bổ sung phương án phục hồi hoạt động kinh doanh. Quyết định công nhận được gửi cho doanh nghiệp, hợp tác xã, chủ nợ và Quản tài viên trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định.

Đang theo dõi

Điều 37. Đình chỉ, hậu quả của việc đình chỉ thủ tục phục hồi

Đang theo dõi

1. Thẩm phán quyết định đình chỉ thủ tục phục hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

Đang theo dõi

a) Người nộp đơn rút đơn sau ngày thụ lý đơn và trước ngày Hội nghị chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh;

Đang theo dõi

b) Hội nghị chủ nợ không thông qua được nghị quyết theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 7 Điều 33 của Luật này;

Đang theo dõi

c) Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ đề nghị đình chỉ thủ tục phục hồi;

Đang theo dõi

d) Thẩm phán không công nhận nghị quyết của Hội nghị chủ nợ;

Đang theo dõi

đ) Doanh nghiệp, hợp tác xã không hoàn thiện hoặc không thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh;

Đang theo dõi

e) Hết thời hạn thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh nhưng không hoàn thành phương án phục hồi hoạt động kinh doanh;

Đang theo dõi

g) Doanh nghiệp, hợp tác xã đã hoàn thành phương án phục hồi hoạt động kinh doanh;

Đang theo dõi

h) Doanh nghiệp, hợp tác xã không còn nguy cơ mất khả năng thanh toán hoặc mất khả năng thanh toán;

Đang theo dõi

i) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

2. Tòa án gửi quyết định đình chỉ thủ tục phục hồi cho người tham gia thủ tục phục hồi, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án dân sự, cơ quan, tổ chức có liên quan trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định.

Đang theo dõi

3. Hậu quả của việc đình chỉ thủ tục phục hồi được quy định như sau:

Đang theo dõi

a) Khi có quyết định đình chỉ thủ tục phục hồi, nhiệm vụ, quyền hạn của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản chấm dứt; người đã nộp tạm ứng chi phí phục hồi được hoàn trả tạm ứng chi phí còn lại;

Đang theo dõi

b) Biện pháp cấm, giám sát đã áp dụng đối với doanh nghiệp, hợp tác xã theo quy định tại các điều 31, 32 và 35 của Luật này chấm dứt. Trường hợp đình chỉ thủ tục phục hồi theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 34 của Luật này thì các biện pháp cấm, giám sát đối với doanh nghiệp, hợp tác xã được thực hiện theo quy định tại Điều 42 của Luật này;

Đang theo dõi

c) Trường hợp nghĩa vụ về tài sản bị tạm đình chỉ, tạm dừng chưa được thanh toán thì Tòa án thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đã ra quyết định tạm đình chỉ, tạm dừng để ra quyết định tiếp tục thi hành án, thực hiện biện pháp buộc doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện nghĩa vụ về tài sản;

Đang theo dõi

d) Trường hợp nghĩa vụ về tài sản bị tạm đình chỉ, tạm dừng đã được thanh toán thì Tòa án thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền để ra quyết định đình chỉ thi hành án, dừng thực hiện biện pháp buộc doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện nghĩa vụ về tài sản.

Đang theo dõi

4. Trường hợp đình chỉ thủ tục phục hồi theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều này thì trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định, người tham gia thủ tục phục hồi có quyền đề nghị xem xét lại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị quyết định đình chỉ thủ tục phục hồi với Chánh án Tòa án đang giải quyết thủ tục phục hồi.

Đang theo dõi

5. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị xem xét lại, kiến nghị quy định tại khoản 4 Điều này, Chánh án Tòa án phải xem xét, ra một trong các quyết định sau đây:

Đang theo dõi

a) Giữ nguyên quyết định đình chỉ thủ tục phục hồi;

Đang theo dõi

b) Hủy quyết định đình chỉ thủ tục phục hồi và giao cho Thẩm phán tiếp tục tiến hành thủ tục phục hồi.

Đang theo dõi

6. Quyết định giải quyết đề nghị xem xét lại, kiến nghị quyết định đình chỉ thủ tục phục hồi phải gửi cho người đã đề nghị xem xét lại, kiến nghị, doanh nghiệp, hợp tác xã và những người khác có liên quan trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định.

Đang theo dõi

Chương III

THỦ TỤC PHÁ SẢN

Đang theo dõi

Mục 1

THỤ LÝ ĐƠN YÊU CẦU

Đang theo dõi

Điều 38. Người có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu áp dụng thủ tục phá sản

Đang theo dõi

1. Người có quyền nộp đơn yêu cầu áp dụng thủ tục phá sản khi doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán bao gồm:

Đang theo dõi

a) Chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần;

Đang theo dõi

b) Người lao động, công đoàn có quyền nộp đơn yêu cầu áp dụng thủ tục phá sản khi hết thời hạn 06 tháng kể từ ngày phải thực hiện nghĩa vụ trả lương, các khoản nợ khác đến hạn đối với người lao động mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán;

Đang theo dõi

c) Cổ đông, nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên hoặc tỷ lệ nhỏ hơn trong trường hợp Điều lệ công ty quy định;

Đang theo dõi

d) Thành viên, nhóm thành viên sở hữu từ 65% tổng số vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc tỷ lệ nhỏ hơn trong trường hợp Điều lệ công ty quy định;

Đang theo dõi

đ) Thành viên hợp tác xã hoặc người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã.

Đang theo dõi

2. Những người sau đây có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu áp dụng thủ tục phá sản khi doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán, trừ trường hợp đã nộp đơn yêu cầu áp dụng thủ tục phục hồi:

Đang theo dõi

a) Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã;

Đang theo dõi

b) Hội đồng quản trị của công ty cổ phần, Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, Hội đồng thành viên của công ty hợp danh;

Đang theo dõi

c) Đại hội thành viên của hợp tác xã;

Đang theo dõi

d) Chủ doanh nghiệp tư nhân; chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.

Đang theo dõi

3. Cơ quan quản lý thuế phải nộp đơn yêu cầu áp dụng thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã theo quy định của Luật Quản lý thuế.

Chính phủ quy định điều kiện nộp đơn yêu cầu áp dụng thủ tục phá sản.

Đang theo dõi

4. Cơ quan bảo hiểm xã hội có quyền nộp đơn yêu cầu áp dụng thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã khi cơ quan bảo hiểm xã hội đã thông báo đôn đốc đối với khoản chậm, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế nhưng không có phản hồi trong 03 năm liên tiếp gần nhất theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.

Đang theo dõi

5. Cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này không nộp đơn yêu cầu áp dụng thủ tục phá sản thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. Trường hợp người quy định tại khoản 2 Điều này không nộp đơn yêu cầu áp dụng thủ tục phá sản mà có thiệt hại phát sinh sau thời điểm doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán do việc không nộp đơn gây ra thì phải bồi thường.

Đang theo dõi

6. Tòa án nhân dân tối cao quy định chi tiết và hướng dẫn khoản 2 Điều này.

Đang theo dõi

Điều 39. Xử lý, thụ lý đơn yêu cầu áp dụng thủ tục phá sản

Đang theo dõi

1. Người có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu áp dụng thủ tục phá sản phải nộp đơn, danh sách chủ nợ, người mắc nợ (nếu có) và tài liệu, chứng cứ kèm theo để chứng minh cho yêu cầu của mình có căn cứ và hợp pháp đến Tòa án có thẩm quyền quy định tại Điều 6 của Luật này.

Đang theo dõi

2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn của người yêu cầu quy định tại Điều 38 của Luật này, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán hoặc tổ Thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu áp dụng thủ tục phá sản. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải thông báo cho doanh nghiệp, hợp tác xã bị yêu cầu áp dụng thủ tục phá sản.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày gửi thông báo, doanh nghiệp, hợp tác xã phải có ý kiến bằng văn bản về yêu cầu áp dụng thủ tục phá sản và tài liệu, chứng cứ kèm theo. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày gửi thông báo, Thẩm phán xem xét, xử lý như sau:

Đang theo dõi

a) Yêu cầu nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản, trừ trường hợp không phải nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản;

Đang theo dõi

b) Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn;

Đang theo dõi

c) Chuyển đơn cho Tòa án có thẩm quyền;

Đang theo dõi

d) Trả lại đơn nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

Đang theo dõi

3. Tòa án quyết định trả lại đơn yêu cầu áp dụng thủ tục phá sản trong các trường hợp sau đây:

Đang theo dõi

a) Người nộp đơn không có quyền, nghĩa vụ nộp đơn quy định tại Điều 38 của Luật này;

Đang theo dõi

b) Người nộp đơn không thực hiện việc sửa đổi, bổ sung đơn theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trong thời hạn theo quy định của pháp luật;

Đang theo dõi

c) Tòa án khác đã thụ lý đơn yêu cầu áp dụng thủ tục phục hồi, áp dụng thủ tục phá sản;

Đang theo dõi

d) Người nộp đơn rút đơn;

Đang theo dõi

đ) Người nộp đơn không nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản, trừ trường hợp không phải nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản.

Thông báo trả lại đơn yêu cầu áp dụng thủ tục phá sản tại khoản này phải nêu rõ lý do trả lại đơn. Tòa án có trách nhiệm gửi thông báo này cho người nộp đơn yêu cầu áp dụng thủ tục phá sản, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thông báo.

Đang theo dõi

4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo trả lại đơn yêu cầu, người nộp đơn có quyền đề nghị xem xét lại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án đã ra thông báo trả lại đơn yêu cầu.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xem xét lại, kiến nghị đối với thông báo trả lại đơn yêu cầu, Chánh án Tòa án đã ra thông báo trả lại đơn yêu cầu phải ra một trong các quyết định sau đây:

Đang theo dõi

a) Giữ nguyên thông báo trả lại đơn yêu cầu;

Đang theo dõi

b) Hủy thông báo trả lại đơn yêu cầu và thụ lý đơn theo quy định của Luật này.

Quyết định giải quyết của Chánh án Tòa án có thẩm quyền tại khoản này là quyết định cuối cùng. Quyết định này phải được gửi cho người nộp đơn, Viện kiểm sát đã kiến nghị trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định.

Đang theo dõi

5. Tòa án thụ lý đơn yêu cầu khi có căn cứ xác định đã nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản, trừ trường hợp không phải nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản.

Đang theo dõi

6. Thông báo về việc xử lý, thụ lý đơn yêu cầu áp dụng thủ tục phá sản phải bằng văn bản và được gửi cho người nộp đơn, doanh nghiệp, hợp tác xã, các cơ quan, tổ chức đang giải quyết vụ việc liên quan đến doanh nghiệp, hợp tác xã, chủ nợ do các bên cung cấp và Viện kiểm sát.

Đang theo dõi

7. Trường hợp Tòa án thụ lý vụ việc phá sản theo quy định tại khoản 4 Điều 34 của Luật này thì tài liệu, chứng cứ thu thập được khi áp dụng thủ tục phục hồi được sử dụng khi giải quyết thủ tục phá sản.

Đang theo dõi

8. Tòa án nhân dân tối cao quy định chi tiết và hướng dẫn Điều này.

Đang theo dõi

Điều 40. Tạm đình chỉ, tạm dừng giải quyết yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện nghĩa vụ về tài sản

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc thụ lý đơn yêu cầu áp dụng thủ tục phá sản, việc tạm đình chỉ thực hiện nghĩa vụ về tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã được thực hiện như sau:

Đang theo dõi

1. Cơ quan thi hành án dân sự phải tạm đình chỉ thi hành án dân sự về tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã là người phải thi hành án, trừ bản án, quyết định sau đây:

Đang theo dõi

a) Bản án, quyết định buộc doanh nghiệp, hợp tác xã bồi thường về tính mạng, sức khỏe, danh dự hoặc trợ cấp thôi việc, trả lương cho người lao động;

Đang theo dõi

b) Quyết định kê biên tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã để sung quỹ nhà nước;

Đang theo dõi

c) Bản án, quyết định liên quan đến tài sản của bên thứ ba được dùng để bảo đảm cho nghĩa vụ của doanh nghiệp, hợp tác xã;

Đang theo dõi

d) Trường hợp khác theo quy định của luật.

Việc tạm đình chỉ được thực hiện theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự. Cơ quan thi hành án dân sự phải thông báo ngay việc thi hành các bản án, quyết định quy định tại khoản này cho Tòa án đã thụ lý vụ việc phá sản;

Đang theo dõi

2. Tòa án, Trọng tài phải tạm đình chỉ việc giải quyết vụ việc dân sự, kinh doanh, thương mại, lao động có liên quan đến nghĩa vụ tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã là một bên đương sự. Thủ tục tạm đình chỉ được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, pháp luật về trọng tài thương mại.

Tòa án phải tách và tạm đình chỉ giải quyết phần dân sự trong vụ án hình sự, hành chính có liên quan đến nghĩa vụ tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã là một bên đương sự. Thủ tục tách, tạm đình chỉ được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự, pháp luật về tố tụng hành chính;

Đang theo dõi

3. Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật tạm dừng việc xử lý tài sản bảo đảm của doanh nghiệp, hợp tác xã đối với các chủ nợ có bảo đảm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Chính phủ quy định chi tiết khoản này;

Đang theo dõi

4. Trường hợp tài sản bảo đảm có nguy cơ bị phá hủy hoặc bị giảm đáng kể về giá trị thì xử lý theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 44 của Luật này;

Đang theo dõi

5. Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định của pháp luật phải tạm dừng việc cưỡng chế, thu hồi nợ và các biện pháp khác nhằm buộc doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện nghĩa vụ về tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.

Đang theo dõi

Mục 2

MỞ THỦ TỤC PHÁ SẢN

Đang theo dõi

Điều 41. Quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản

Đang theo dõi

1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu áp dụng thủ tục phá sản, Thẩm phán phải ra quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản.

Đang theo dõi

2. Quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản có hiệu lực thi hành kể từ ngày ra quyết định.

Đang theo dõi

3. Quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản của Tòa án phải được gửi cho người nộp đơn, doanh nghiệp, hợp tác xã, chủ nợ, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, cơ quan thi hành án dân sự, cơ quan quản lý thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Tòa án nhân dân ra quyết định.

Đang theo dõi

4. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản, người tham gia thủ tục phá sản có quyền đề nghị xem xét lại, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp có quyền kiến nghị quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản.

Đang theo dõi

5. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xem xét lại, kiến nghị, Chánh án Tòa án phải xem xét, giải quyết như sau:

Đang theo dõi

a) Giữ nguyên quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản;

Đang theo dõi

b) Hủy quyết định mở thủ tục phá sản hoặc quyết định không mở thủ tục phá sản và ra quyết định không mở thủ tục phá sản hoặc quyết định mở thủ tục phá sản;

Đang theo dõi

c) Hủy quyết định mở thủ tục phá sản hoặc quyết định không mở thủ tục phá sản và đình chỉ việc tiến hành thủ tục phá sản;

Đang theo dõi

d) Đình chỉ giải quyết đề nghị xem xét lại, kiến nghị quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản trong trường hợp người đề nghị rút đơn đề nghị, Viện kiểm sát rút kiến nghị.

Đang theo dõi

6. Quyết định của Chánh án Tòa án quy định tại khoản 5 Điều này là quyết định cuối cùng và có hiệu lực thi hành. Quyết định quy định tại khoản 3 và khoản 5 Điều này được đăng trên Cổng thông tin điện tử quốc gia về phục hồi, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.

Đang theo dõi

Điều 42. Hoạt động và giám sát hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản

Đang theo dõi

1. Sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 30 của Luật này. Trường hợp xét thấy người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã không có khả năng điều hành, doanh nghiệp, hợp tác xã có dấu hiệu vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này thì Thẩm phán ra quyết định thay đổi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã đó theo đề nghị của Ban đại diện chủ nợ, Hội nghị chủ nợ hoặc Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản hoặc người quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều 38 của Luật này.

Đang theo dõi

2. Sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản, doanh nghiệp, hợp tác xã bị cấm thực hiện hoạt động sau đây:

Đang theo dõi

a) Cất giấu, tẩu tán, tặng cho tài sản;

Đang theo dõi

b) Từ bỏ quyền đòi nợ;

Đang theo dõi

c) Thanh toán khoản nợ không có bảo đảm, trừ khoản nợ không có bảo đảm phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản, khoản trả lương cho người lao động trong doanh nghiệp, hợp tác xã;

Đang theo dõi

d) Chuyển khoản nợ không có bảo đảm thành nợ có bảo đảm hoặc có bảo đảm một phần bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

Đang theo dõi

đ) Phân chia lợi nhuận, phân phối thu nhập.

Đang theo dõi

3. Sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản, doanh nghiệp, hợp tác xã phải báo cáo Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, Ban đại diện chủ nợ trước khi thực hiện hoạt động quy định tại khoản 1 Điều 32 của Luật này. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản phải báo cáo Thẩm phán về nội dung giám sát.

Đang theo dõi

4. Việc chuyển nhượng đồng bộ tài sản, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ mảng kinh doanh, hoạt động kinh doanh; chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp, hợp tác xã do Hội nghị chủ nợ xem xét, quyết định. Trình tự, thủ tục, điều kiện chuyển nhượng tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Đang theo dõi

Điều 43. Xác định tiền lãi đối với khoản nợ của doanh nghiệp, hợp tác xã

Đang theo dõi

1. Kể từ ngày ra quyết định mở thủ tục phá sản, các khoản nợ được tiếp tục tính lãi theo thỏa thuận nhưng được tạm dừng việc trả lãi, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Trường hợp Thẩm phán ra quyết định đình chỉ thủ tục phá sản theo quy định tại Điều 64 của Luật này thì việc tạm dừng trả lãi chấm dứt, các bên tiếp tục thực hiện việc trả lãi theo thỏa thuận.

Đang theo dõi

2. Đối với khoản nợ mới phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản đến thời điểm tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản thì tiền lãi của khoản nợ đó được xác định theo thỏa thuận nhưng không trái với quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

3. Kể từ ngày ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản thì các khoản nợ không được tiếp tục tính lãi.

Đang theo dõi

Điều 44. Xử lý khoản nợ có bảo đảm

Đang theo dõi

1. Sau khi mở thủ tục phá sản, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản đề xuất Thẩm phán về việc xử lý khoản nợ có bảo đảm như sau:

Đang theo dõi

a) Trường hợp tài sản bảo đảm được sử dụng để thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh thì việc xử lý đối với tài sản bảo đảm theo nghị quyết của Hội nghị chủ nợ chỉ được thực hiện sau khi có ý kiến đồng ý của chủ nợ của tài sản bảo đảm đó;

Đang theo dõi

b) Trường hợp không thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh hoặc tài sản bảo đảm không cần thiết cho việc thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh thì xử lý theo thời hạn quy định trong hợp đồng đối với hợp đồng có bảo đảm đã đến hạn. Đối với hợp đồng có bảo đảm chưa đến hạn thì khi tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản, Thẩm phán đình chỉ hợp đồng và xử lý các khoản nợ có bảo đảm. Việc xử lý khoản nợ có bảo đảm theo quy định tại khoản 2 Điều này. Không áp dụng quy định tại điểm này đối với trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 42 của Luật này.

Đang theo dõi

2. Việc xử lý tài sản bảo đảm được thực hiện như sau:

Đang theo dõi

a) Đối với khoản nợ có bảo đảm được xác lập trước khi Tòa án thụ lý đơn yêu cầu áp dụng thủ tục phá sản được thanh toán bằng tài sản bảo đảm đó;

Đang theo dõi

b) Trường hợp giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán số nợ thì phần nợ còn lại trở thành khoản nợ không có bảo đảm của doanh nghiệp, hợp tác xã ; nếu giá trị tài sản bảo đảm lớn hơn số nợ thì phần chênh lệch được nhập vào giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.

Đang theo dõi

3. Trường hợp tài sản bảo đảm có nguy cơ bị phá hủy hoặc bị giảm đáng kể về giá trị thì Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản đề nghị Thẩm phán cho xử lý ngay tài sản bảo đảm đó theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Đang theo dõi

4. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản đề xuất Thẩm phán thực hiện việc xử lý tài sản bảo đảm quy định tại Điều này theo quy định của pháp luật, hướng dẫn của Tòa án nhân dân tối cao.

Đang theo dõi

5. Tòa án nhân dân tối cao quy định chi tiết và hướng dẫn Điều này.

Đang theo dõi

Điều 45. Nghĩa vụ về tài sản trong trường hợp nghĩa vụ liên đới hoặc bảo lãnh

Đang theo dõi

1. Trường hợp nhiều doanh nghiệp, hợp tác xã có nghĩa vụ liên đới về một khoản nợ mà một hoặc tất cả các doanh nghiệp, hợp tác xã đó mất khả năng thanh toán thì chủ nợ có quyền đòi bất cứ doanh nghiệp, hợp tác xã nào trong số các doanh nghiệp, hợp tác xã đó thực hiện việc trả nợ cho mình theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

2. Trường hợp bên bảo lãnh mất khả năng thanh toán thì việc bảo lãnh được giải quyết như sau:

Đang theo dõi

a) Nếu nghĩa vụ bảo lãnh phát sinh thì bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Trường hợp bên bảo lãnh không thanh toán đầy đủ trong phạm vi bảo lãnh thì bên nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu bên được bảo lãnh thanh toán phần còn thiếu;

Đang theo dõi

b) Nếu nghĩa vụ bảo lãnh chưa phát sinh thì bên được bảo lãnh phải thay thế biện pháp bảo đảm khác, trừ trường hợp người được bảo lãnh và người nhận bảo lãnh có thỏa thuận khác.

Đang theo dõi

3. Trường hợp bên được bảo lãnh hoặc cả bên bảo lãnh và bên được bảo lãnh đều mất khả năng thanh toán thì bên bảo lãnh phải chịu trách nhiệm thay cho bên được bảo lãnh theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

Điều 46. Thứ tự phân chia tài sản

Đang theo dõi

1. Trường hợp Thẩm phán ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản thì tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã được phân chia theo thứ tự sau đây:

Đang theo dõi

a) Chi phí phá sản;

Đang theo dõi

b) Khoản nợ lương;

Đang theo dõi

c) Khoản nợ bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

Đang theo dõi

d) Trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động;

Đang theo dõi

đ) Khoản nợ phát sinh nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã;

Đang theo dõi

e) Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước;

Đang theo dõi

g) Khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.

Đang theo dõi

2. Trường hợp giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi đã thanh toán đủ các khoản quy định tại khoản 1 Điều này mà vẫn còn thì phần còn lại này thuộc về:

Đang theo dõi

a) Thành viên hợp tác xã, hợp tác xã thành viên;

Đang theo dõi

b) Chủ doanh nghiệp tư nhân;

Đang theo dõi

c) Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;

Đang theo dõi

d) Thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, cổ đông của công ty cổ phần;

Đang theo dõi

đ) Thành viên của Công ty hợp danh.

Đang theo dõi

3. Trường hợp giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã không đủ để thanh toán theo quy định tại khoản 1 Điều này thì từng đối tượng cùng một thứ tự ưu tiên được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ.

Đang theo dõi

Điều 47. Trả lại tài sản nhận bảo đảm

Doanh nghiệp, hợp tác xã chỉ trả lại tài sản nhận bảo đảm cho cá nhân, tổ chức đã giao tài sản cho doanh nghiệp, hợp tác xã để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của mình đối với doanh nghiệp, hợp tác xã trước khi Tòa án mở thủ tục phá sản trong trường hợp cá nhân, tổ chức đó đã thực hiện nghĩa vụ đối với doanh nghiệp, hợp tác xã.

Đang theo dõi

Điều 48. Nhận lại hàng hóa đã bán

Người bán đã gửi hàng hóa cho người mua là doanh nghiệp, hợp tác xã nhưng chưa được thanh toán và người mua cũng chưa nhận được hàng hóa thì người bán được nhận lại hàng hóa đó. Nếu doanh nghiệp, hợp tác xã đã nhận hàng hóa đó và không thể trả lại được thì người bán trở thành chủ nợ không có bảo đảm.

Đang theo dõi

Điều 49. Giao dịch bị coi là vô hiệu

Đang theo dõi

1. Trừ trường hợp Luật này có quy định khác, giao dịch của doanh nghiệp, hợp tác xã được thực hiện trong thời gian 06 tháng trước ngày Tòa án ra quyết định mở thủ tục phá sản bị coi là vô hiệu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

Đang theo dõi

a) Giao dịch liên quan đến chuyển nhượng tài sản không theo giá thị trường;

Đang theo dõi

b) Chuyển khoản nợ không có bảo đảm thành nợ có bảo đảm hoặc có bảo đảm một phần bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

Đang theo dõi

c) Thanh toán hoặc bù trừ có lợi cho một chủ nợ đối với khoản nợ chưa đến hạn hoặc với số tiền lớn hơn khoản nợ đến hạn, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

Đang theo dõi

d) Tặng cho tài sản;

Đang theo dõi

đ) Giao dịch không nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận của doanh nghiệp, hợp tác xã;

Đang theo dõi

e) Giao dịch khác nhằm mục đích tẩu tán tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.

Đang theo dõi

2. Giao dịch của doanh nghiệp, hợp tác xã quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện với những người liên quan trong thời gian 18 tháng trước ngày Tòa án ra quyết định mở thủ tục phá sản thì bị coi là vô hiệu.

Đang theo dõi

3. Những người liên quan quy định tại khoản 2 Điều này được xác định theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Tòa án nhân dân tối cao.

Đang theo dõi

4. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản có trách nhiệm xem xét giao dịch của doanh nghiệp, hợp tác xã, nếu phát hiện giao dịch quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì đề nghị Tòa án xem xét tuyên bố giao dịch vô hiệu.

Đang theo dõi

5. Tòa án nhân dân tối cao quy định chi tiết và hướng dẫn Điều này, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.

Đang theo dõi

6. Chính phủ quy định chi tiết điểm c khoản 1 Điều này.

Đang theo dõi

Điều 50. Tuyên bố giao dịch vô hiệu

Đang theo dõi

1. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, người tham gia thủ tục phá sản yêu cầu tuyên bố giao dịch vô hiệu hoặc Thẩm phán đang giải quyết vụ việc phá sản phát hiện giao dịch quy định tại khoản 2 Điều 42, khoản 1 và khoản 2 Điều 49 của Luật này thì Thẩm phán phải mở phiên họp xem xét tuyên bố giao dịch vô hiệu.

Trình tự, thủ tục, thành phần tham gia phiên họp được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 60 của Luật này.

Đang theo dõi

2. Khi xem xét tuyên bố giao dịch vô hiệu, Thẩm phán ra một trong các quyết định sau đây:

Đang theo dõi

a) Không chấp nhận yêu cầu tuyên bố giao dịch vô hiệu;

Đang theo dõi

b) Tuyên bố giao dịch vô hiệu, hủy bỏ các biện pháp bảo đảm và giải quyết hậu quả của giao dịch vô hiệu theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

3. Quyết định tuyên bố giao dịch vô hiệu có hiệu lực thi hành kể từ ngày ra quyết định.

Đang theo dõi

4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định quy định tại khoản 2 Điều này, doanh nghiệp, hợp tác xã, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, người tham gia thủ tục phá sản có quyền làm đơn đề nghị Chánh án Tòa án xem xét lại quyết định.

Đang theo dõi

5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xem xét lại, Chánh án Tòa án đã ra quyết định phải ra một trong các quyết định sau đây:

Đang theo dõi

a) Không chấp nhận đề nghị xem xét lại;

Đang theo dõi

b) Hủy bỏ quyết định tuyên bố giao dịch vô hiệu. Trường hợp có tranh chấp thì được giải quyết theo quy định tại khoản 2 Điều 60 của Luật này;

Đang theo dõi

c) Hủy bỏ quyết định không chấp nhận yêu cầu tuyên bố giao dịch vô hiệu và ra quyết định tuyên bố giao dịch vô hiệu.

Đang theo dõi

6. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định quy định tại điểm b khoản 2, điểm c khoản 5 Điều này, cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm thi hành quyết định theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

Điều 51. Tạm đình chỉ, đình chỉ thực hiện hợp đồng đang có hiệu lực

Đang theo dõi

1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn yêu cầu áp dụng thủ tục phá sản, nếu xét thấy hợp đồng có khả năng gây bất lợi cho doanh nghiệp, hợp tác xã thì chủ nợ, doanh nghiệp, hợp tác xã có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định tạm đình chỉ thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp xử lý các khoản nợ có bảo đảm theo quy định tại Điều 44 của Luật này và trường hợp pháp luật có quy định khác.

Đang theo dõi

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu, nếu chấp nhận thì Tòa án ra quyết định tạm đình chỉ thực hiện hợp đồng; nếu không chấp nhận thì thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu biết.

Đang theo dõi

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Tòa án ra quyết định mở thủ tục phá sản, Tòa án phải xem xét các hợp đồng bị tạm đình chỉ quy định tại khoản 1 Điều này để ra một trong các quyết định sau đây:

Đang theo dõi

a) Tiếp tục thực hiện hợp đồng nếu việc thực hiện hợp đồng đang có hiệu lực và đang được thực hiện hoặc nếu được thực hiện sẽ không gây bất lợi cho doanh nghiệp, hợp tác xã;

Đang theo dõi

b) Đình chỉ thực hiện hợp đồng và giải quyết hậu quả theo quy định tại Điều 52 của Luật này.

Đang theo dõi

4. Trường hợp Tòa án quyết định không mở thủ tục phá sản thì Tòa án đã quyết định tạm đình chỉ thực hiện hợp đồng quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ.

Đang theo dõi

5. Sau khi mở thủ tục phá sản, nếu phát hiện hợp đồng có khả năng gây bất lợi cho doanh nghiệp, hợp tác xã, theo đề nghị của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, chủ nợ, doanh nghiệp, hợp tác xã thì Tòa án xem xét, quyết định đình chỉ thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp xử lý các khoản nợ có bảo đảm theo quy định tại Điều 44 của Luật này và trường hợp pháp luật có quy định khác.

Đang theo dõi

6. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 và khoản 5 Điều này.

Đang theo dõi

Điều 52. Thanh toán, bồi thường thiệt hại khi hợp đồng bị đình chỉ thực hiện

Đang theo dõi

1. Khi hợp đồng bị đình chỉ thực hiện theo quy định tại Điều 51 của Luật này, nếu tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã nhận được từ hợp đồng vẫn còn tồn tại trong khối tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã thì bên giao kết hợp đồng với doanh nghiệp, hợp tác xã có quyền đòi lại tài sản và thanh toán số tiền đã nhận của doanh nghiệp, hợp tác xã; nếu tài sản đó không còn thì bên giao kết có quyền như một chủ nợ không có bảo đảm đối với phần chưa được thanh toán.

Đang theo dõi

2. Trường hợp việc đình chỉ thực hiện hợp đồng gây thiệt hại cho bên giao kết hợp đồng với doanh nghiệp, hợp tác xã thì bên giao kết có quyền như một chủ nợ không có bảo đảm đối với khoản thiệt hại.

Đang theo dõi

Điều 53. Bù trừ nghĩa vụ

Đang theo dõi

1. Sau khi Tòa án có quyết định mở thủ tục phá sản, việc bù trừ nghĩa vụ đến hạn được xác lập trước khi có quyết định mở thủ tục phá sản chỉ được thực hiện giữa doanh nghiệp, hợp tác xã với từng chủ nợ.

Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản phải báo cáo Thẩm phán xem xét, cho ý kiến trước khi thực hiện bù trừ nghĩa vụ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Đang theo dõi

2. Phương pháp bù trừ nghĩa vụ:

Đang theo dõi

a) Trường hợp các bên có nghĩa vụ về tài sản tương đương với nhau thì không phải thực hiện nghĩa vụ đối với nhau và nghĩa vụ được xem là chấm dứt;

Đang theo dõi

b) Trường hợp các bên có nghĩa vụ về tài sản không tương đương với nhau mà phần chênh lệch giá trị tài sản lớn hơn thuộc về doanh nghiệp, hợp tác xã thì bên giao kết hợp đồng với doanh nghiệp, hợp tác xã phải thanh toán phần giá trị tài sản chênh lệch để gộp vào khối tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

Đang theo dõi

c) Trường hợp các bên có nghĩa vụ về tài sản không tương đương với nhau mà phần chênh lệch giá trị tài sản lớn hơn thuộc về bên giao kết hợp đồng với doanh nghiệp, hợp tác xã thì bên giao kết hợp đồng với doanh nghiệp, hợp tác xã trở thành chủ nợ không có bảo đảm đối với phần giá trị tài sản chênh lệch.

Đang theo dõi

3. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này.

Đang theo dõi

Điều 54. Tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã

Đang theo dõi

1. Trừ trường hợp pháp luật có quy định khác, tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã bao gồm:

Đang theo dõi

a) Tài sản và quyền tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã có tại thời điểm Tòa án ra quyết định mở thủ tục phá sản;

Đang theo dõi

b) Tài sản và quyền tài sản có được sau ngày Tòa án ra quyết định mở thủ tục phá sản;

Đang theo dõi

c) Giá trị quyền sử dụng đất của doanh nghiệp, hợp tác xã được xác định theo quy định của pháp luật;

Đang theo dõi

d) Tài sản thu hồi từ hành vi cất giấu, tẩu tán tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

Đang theo dõi

đ) Tài sản và quyền tài sản có được do thu hồi từ giao dịch vô hiệu;

Đang theo dõi

e) Tài sản khác theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

2. Tài sản của doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh bao gồm:

Đang theo dõi

a) Tài sản quy định tại khoản 1 Điều này;

Đang theo dõi

b) Tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh không trực tiếp dùng vào hoạt động kinh doanh; trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh có tài sản thuộc sở hữu chung thì phần tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh đó được chia theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định của pháp luật có liên quan.

Đang theo dõi

3. Trường hợp hợp tác xã bị tuyên bố phá sản thì việc xử lý quỹ chung không chia, tài sản chung không chia được thực hiện theo quy định của pháp luật về hợp tác xã.

Đang theo dõi

Điều 55. Gửi giấy đòi nợ, lập danh sách chủ nợ, người mắc nợ

Đang theo dõi

1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Tòa án ra quyết định mở thủ tục phá sản, chủ nợ phải gửi giấy đòi nợ kèm theo tài liệu, chứng cứ chứng minh về khoản nợ cho Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản. Hết thời hạn này mà chủ nợ không gửi giấy đòi nợ thì mất quyền tham gia thủ tục phá sản.

Trường hợp sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì chủ nợ có quyền gửi giấy đòi nợ và Tòa án bổ sung vào danh sách chủ nợ trước khi ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản. Kể từ thời điểm được bổ sung vào danh sách chủ nợ của doanh nghiệp, hợp tác xã, chủ nợ có quyền, nghĩa vụ của chủ nợ theo quy định của Luật này.

Đang theo dõi

2. Khoản nợ phát sinh sau khi hết thời hạn kê khai quy định tại khoản 1 Điều này thì phải tiến hành kê khai trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh khoản nợ.

Đang theo dõi

3. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản phải lập danh sách chủ nợ, người mắc nợ, xác minh khoản nợ, thu thập tài liệu liên quan đến khoản nợ. Danh sách chủ nợ, người mắc nợ phải ghi rõ tên, địa chỉ, số nợ của mỗi chủ nợ, người mắc nợ, khoản nợ có bảo đảm, nợ không có bảo đảm, nợ đến hạn, nợ chưa đến hạn và thông tin cần thiết khác.

Đang theo dõi

4. Danh sách chủ nợ, người mắc nợ phải được đăng trên Cổng thông tin điện tử quốc gia về phục hồi, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã tối thiểu 07 ngày tính đến ngày triệu tập Hội nghị chủ nợ.

Đang theo dõi

5. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Tòa án công khai danh sách, người tham gia thủ tục phá sản, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền đề nghị Thẩm phán xem xét lại danh sách chủ nợ, người mắc nợ. Thẩm phán có thể triệu tập các bên liên quan xem xét, giải quyết đề nghị; nếu có căn cứ thì sửa đổi, bổ sung danh sách chủ nợ, người mắc nợ.

Đang theo dõi

6. Tòa án nhân dân tối cao quy định chi tiết và hướng dẫn Điều này.

Đang theo dõi

Điều 56. Kiểm kê tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã

Đang theo dõi

1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định mở thủ tục phá sản, doanh nghiệp, hợp tác xã phải tiến hành kiểm kê, báo cáo kết quả kiểm kê và xác định giá trị tài sản; trong trường hợp cần thiết thì phải có văn bản đề nghị Thẩm phán gia hạn nhưng không quá hai lần, mỗi lần không quá 15 ngày. Việc xác định giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã phải được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

2. Trường hợp đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã vắng mặt thì người được Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản chỉ định làm đại diện của doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện công việc kiểm kê và xác định giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.

Đang theo dõi

3. Bảng kiểm kê tài sản đã được xác định giá trị phải gửi ngay cho Tòa án tiến hành thủ tục phá sản.

Đang theo dõi

4. Trường hợp xét thấy việc kiểm kê, xác định giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã quy định tại khoản 1 Điều này là không chính xác thì Thẩm phán yêu cầu Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản tổ chức kiểm kê, xác định lại giá trị một phần hoặc toàn bộ tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã. Thời hạn kiểm kê, xác định lại giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã là 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tòa án. Giá trị tài sản được xác định, định giá theo giá thị trường tại thời điểm kiểm kê.

Đang theo dõi

5. Trường hợp đại diện doanh nghiệp, hợp tác xã và người khác không hợp tác về việc kiểm kê tài sản, cố tình cất giấu tài sản hoặc cố tình làm sai lệch việc kiểm kê tài sản thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

Điều 57. Đăng ký biện pháp bảo đảm của doanh nghiệp, hợp tác xã

Doanh nghiệp, hợp tác xã cho người khác vay tài sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký biện pháp bảo đảm nhưng chưa đăng ký thì Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản phải thực hiện việc đăng ký biện pháp bảo đảm.

Đang theo dõi

Điều 58. Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

Đang theo dõi

1. Trong quá trình giải quyết yêu cầu áp dụng thủ tục phá sản, người có quyền, nghĩa vụ nộp đơn theo quy định tại Điều 38 của Luật này, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng một hoặc một số biện pháp khẩn cấp tạm thời sau đây để bảo toàn tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động:

Đang theo dõi

a) Cho bán hàng hóa, tài sản dễ bị hư hỏng, sắp hết thời hạn sử dụng, không bán đúng thời điểm sẽ khó có khả năng tiêu thụ; cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hóa khác;

Đang theo dõi

b) Cho bán hàng hóa, tài sản khó bảo quản hoặc nếu chi phí bảo quản, lưu giữ, trông giữ lớn hơn giá trị của hàng hóa, tài sản đó;

Đang theo dõi

c) Kê biên, niêm phong tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

Đang theo dõi

d) Phong tỏa tài khoản của doanh nghiệp, hợp tác xã tại tổ chức tín dụng; phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ;

Đang theo dõi

đ) Niêm phong kho, quỹ, thu giữ và quản lý sổ kế toán, tài liệu liên quan của doanh nghiệp, hợp tác xã;

Đang theo dõi

e) Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

Đang theo dõi

g) Cấm thay đổi hiện trạng đối với tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

Đang theo dõi

h) Buộc giao, nhận tài sản;

Đang theo dõi

i) Cấm hoặc buộc doanh nghiệp, hợp tác xã, cá nhân, tổ chức khác có liên quan thực hiện một số hành vi nhất định;

Đang theo dõi

k) Buộc doanh nghiệp, hợp tác xã tạm ứng tiền lương, tiền công, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động;

Đang theo dõi

l) Biện pháp khẩn cấp tạm thời khác để bảo toàn tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã theo hướng dẫn của Tòa án nhân dân tối cao hoặc theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

2. Tòa án nhân dân tối cao quy định chi tiết và hướng dẫn Điều này.

Đang theo dõi

Điều 59. Xử lý việc tạm đình chỉ thi hành án dân sự, giải quyết vụ việc, tạm dừng giải quyết yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện nghĩa vụ về tài sản

Đang theo dõi

1. Trường hợp không mở thủ tục phá sản thì giải quyết như sau:

Đang theo dõi

a) Tòa án, Trọng tài, cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết định tạm đình chỉ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 40 của Luật này ban hành quyết định tiếp tục giải quyết vụ việc, tiếp tục thi hành án;

Đang theo dõi

b) Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khác đã tạm dừng giải quyết yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện nghĩa vụ về tài sản theo quy định tại khoản 5 Điều 40 của Luật này tiếp tục giải quyết.

Đang theo dõi

2. Trường hợp mở thủ tục phá sản thì giải quyết như sau:

Đang theo dõi

a) Tòa án, Trọng tài, cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết định tạm đình chỉ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 40 của Luật này phải ra quyết định đình chỉ và chuyển hồ sơ vụ việc cho Tòa án đang tiến hành thủ tục phá sản để giải quyết;

Đang theo dõi

b) Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khác đã tạm dừng giải quyết yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện nghĩa vụ về tài sản theo quy định tại khoản 5 Điều 40 của Luật này phải dừng giải quyết yêu cầu.

Đang theo dõi

Điều 60. Giải quyết việc đình chỉ thi hành án dân sự, giải quyết vụ việc

Đang theo dõi

1. Trường hợp đình chỉ thi hành án theo quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật này thì tùy từng trường hợp, Tòa án đang tiến hành phá sản xử lý như sau:

Đang theo dõi

a) Trường hợp bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật và không có quyết định kê biên tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã để bảo đảm thi hành án thì người được thi hành án được xác định như một chủ nợ không có bảo đảm;

Đang theo dõi

b) Trường hợp bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật và có quyết định kê biên tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã để bảo đảm thi hành án thì người được thi hành án được xác định như một chủ nợ có bảo đảm.

Đang theo dõi

2. Trường hợp đình chỉ giải quyết vụ việc theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 59 của Luật này thì sau khi nhận được hồ sơ vụ việc do Tòa án, Trọng tài ra quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ việc chuyển đến, Tòa án đang tiến hành phá sản phải xem xét, giải quyết như sau:

Đang theo dõi

a) Tùy theo số lượng, tính chất phức tạp của tranh chấp, Chánh án Tòa án quyết định việc phân công một hoặc nhiều Thẩm phán để giải quyết;

Đang theo dõi

b) Thẩm phán phải thông báo cho doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, Kiểm sát viên để tham gia phiên họp;

Đang theo dõi

c) Thẩm phán phải mở phiên họp xem xét giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành ngay;

Đang theo dõi

d) Quyết định giải quyết tranh chấp phải được gửi cho Viện kiểm sát, doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản;

Đang theo dõi

đ) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết tranh chấp, doanh nghiệp, hợp tác xã, đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến tranh chấp có quyền đề nghị xem xét lại, Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kiến nghị Chánh án Tòa án xem xét lại quyết định giải quyết tranh chấp;

Đang theo dõi

e) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị xem xét lại, kiến nghị, Chánh án Tòa án ra quyết định giữ nguyên quyết định giải quyết tranh chấp của Thẩm phán; sửa quyết định giải quyết tranh chấp của Thẩm phán hoặc đình chỉ giải quyết việc xem xét lại nếu người đề nghị rút đơn đề nghị, Viện kiểm sát rút kiến nghị.

Quyết định của Chánh án Tòa án giải quyết đề nghị xem xét lại, kiến nghị tại khoản này là quyết định cuối cùng. Quyết định này phải được gửi cho doanh nghiệp, hợp tác xã, đương sự, Viện kiểm sát.

Đang theo dõi

3. Sau khi giải quyết tranh chấp, nghĩa vụ tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã phải thực hiện hoặc nghĩa vụ tài sản mà đương sự khác phải thực hiện đối với doanh nghiệp, hợp tác xã được xác định như sau:

Đang theo dõi

a) Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã phải thực hiện nghĩa vụ về tài sản thì người được doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện nghĩa vụ về tài sản có quyền yêu cầu được thanh toán trong khối tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã như một chủ nợ;

Đang theo dõi

b) Trường hợp bên đương sự phải thực hiện nghĩa vụ về tài sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã thì phải thanh toán cho doanh nghiệp, hợp tác xã giá trị tương ứng với nghĩa vụ tài sản đó.

Đang theo dõi

4. Sau khi Tòa án thụ lý đơn yêu cầu áp dụng thủ tục phá sản, các vụ việc khởi kiện, yêu cầu đối với doanh nghiệp, hợp tác xã chỉ được giải quyết tại Tòa án đã thụ lý đơn yêu cầu áp dụng thủ tục phá sản.

Đang theo dõi

5. Sau khi thụ lý đơn yêu cầu áp dụng thủ tục phá sản đến trước khi ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản mà phát sinh tranh chấp, yêu cầu thì Tòa án giải quyết theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Đang theo dõi

6. Tòa án nhân dân tối cao quy định chi tiết và hướng dẫn Điều này.

Đang theo dõi

Mục 3

HỘI NGHỊ CHỦ NỢ

Đang theo dõi

Điều 61. Hội nghị chủ nợ

Đang theo dõi

1. Trừ trường hợp không phải tổ chức Hội nghị chủ nợ theo quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều 70 của Luật này, Tòa án phải triệu tập Hội nghị chủ nợ sau khi kiểm kê xong tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc khi cần phải quyết định những nội dung thuộc thẩm quyền của Hội nghị chủ nợ quy định tại khoản 6 Điều này.

Đang theo dõi

2. Người có quyền tham gia Hội nghị chủ nợ thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này.

Đang theo dõi

3. Những người sau đây có nghĩa vụ tham gia Hội nghị chủ nợ:

Đang theo dõi

a) Người nộp đơn yêu cầu áp dụng thủ tục phá sản quy định tại Điều 38 của Luật này, chủ doanh nghiệp hoặc người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã; trường hợp không tham gia được thì phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác tham gia Hội nghị chủ nợ và người được ủy quyền có quyền, nghĩa vụ như người ủy quyền;

Đang theo dõi

b) Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.

Đang theo dõi

4. Quản tài viên điều hành phiên họp Hội nghị chủ nợ.

Đang theo dõi

5. Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ thông qua khi có số chủ nợ đại diện cho từ 65% tổng số nợ không có bảo đảm trở lên biểu quyết tán thành. Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ có hiệu lực bắt buộc đối với tất cả các chủ nợ.

Đang theo dõi

6. Hội nghị chủ nợ có quyền đưa ra nghị quyết trong đó kết luận về một trong các vấn đề sau đây:

Đang theo dõi

a) Đề nghị đình chỉ thủ tục phá sản nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 64 của Luật này;

Đang theo dõi

b) Thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh đối với doanh nghiệp, hợp tác xã và đề nghị Tòa án công nhận. Trường hợp này doanh nghiệp, hợp tác xã phải có phương án phục hồi hoạt động kinh doanh;

Đang theo dõi

c) Đề nghị tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản;

Đang theo dõi

d) Chuyển nhượng đồng bộ tài sản, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ mảng kinh doanh, hoạt động kinh doanh; chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp, hợp tác xã. Trường hợp chuyển nhượng tài sản bảo đảm thì phải có ý kiến đồng ý của chủ nợ của tài sản bảo đảm đó;

Đang theo dõi

đ) Các vấn đề khác.

Đang theo dõi

7. Hội nghị chủ nợ không thông qua được nghị quyết theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 6 Điều này thì Tòa án quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 65 của Luật này.

Đang theo dõi

8. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức Hội nghị chủ nợ, Tòa án gửi nghị quyết của Hội nghị chủ nợ cho Viện kiểm sát và người có quyền, nghĩa vụ tham gia Hội nghị chủ nợ.

Đang theo dõi

Điều 62. Đề nghị, kiến nghị xem xét lại và giải quyết đề nghị, kiến nghị xem xét lại nghị quyết của Hội nghị chủ nợ

Đang theo dõi

1. Trường hợp không đồng ý với nghị quyết của Hội nghị chủ nợ, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được nghị quyết của Hội nghị chủ nợ, người có quyền, nghĩa vụ tham gia Hội nghị chủ nợ có quyền gửi đơn đề nghị, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án đang giải quyết thủ tục phá sản xem xét lại nghị quyết của Hội nghị chủ nợ.

Đang theo dõi

2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, kiến nghị, Chánh án Tòa án đang giải quyết thủ tục phá sản xem xét và ra một trong các quyết định sau đây:

Đang theo dõi

a) Không chấp nhận đề nghị, kiến nghị;

Đang theo dõi

b) Tổ chức lại Hội nghị chủ nợ.

Đang theo dõi

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định, quyết định giải quyết đề nghị, kiến nghị được gửi cho Viện kiểm sát và người có quyền, nghĩa vụ tham gia Hội nghị chủ nợ.

Đang theo dõi

4. Quyết định giải quyết của Chánh án Tòa án quy định tại khoản 2 Điều này là quyết định cuối cùng.

Đang theo dõi

Điều 63. Công nhận nghị quyết của Hội nghị chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh, thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh

Đang theo dõi

1. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nghị quyết của Hội nghị chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh thì Thẩm phán xem xét, ra quyết định công nhận nghị quyết của Hội nghị chủ nợ. Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ có hiệu lực kể từ ngày Tòa án ra quyết định công nhận.

Kể từ ngày nghị quyết của Hội nghị chủ nợ có hiệu lực thì những biện pháp cấm, giám sát đã áp dụng đối với doanh nghiệp, hợp tác xã theo quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 42 của Luật này đương nhiên chấm dứt. Quyết định công nhận nghị quyết của Hội nghị chủ nợ được gửi cho doanh nghiệp, hợp tác xã, chủ nợ, Viện kiểm sát trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định.

Trường hợp Thẩm phán quyết định không công nhận nghị quyết của Hội nghị chủ nợ thì Thẩm phán ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản.

Đang theo dõi

2. Việc thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh được thực hiện theo quy định tại các điều 29, 35 và 36 của Luật này.

Đang theo dõi

3. Thẩm phán ra quyết định đình chỉ thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã bị mở thủ tục phá sản trong các trường hợp sau đây:

Đang theo dõi

a) Doanh nghiệp, hợp tác xã đã hoàn thành phương án phục hồi hoạt động kinh doanh;

Đang theo dõi

b) Doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh;

Đang theo dõi

c) Hết thời hạn thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh.

Đang theo dõi

4. Tòa án thông báo công khai quyết định đình chỉ thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã theo quy định Luật này.

Đang theo dõi

5. Hậu quả pháp lý của việc đình chỉ thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh:

Đang theo dõi

a) Trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều này thì doanh nghiệp, hợp tác xã được coi là không còn mất khả năng thanh toán. Thẩm phán xem xét, quyết định đình chỉ thủ tục phá sản theo quy định tại khoản 1 Điều 64 của Luật này;

Đang theo dõi

b) Trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 3 Điều này nhưng doanh nghiệp, hợp tác xã vẫn mất khả năng thanh toán thì Thẩm phán ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản.

Đang theo dõi

Điều 64. Đình chỉ thủ tục phá sản

Đang theo dõi

1. Kể từ ngày Tòa án ra quyết định mở thủ tục phá sản đến trước ngày ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản, nếu doanh nghiệp, hợp tác xã không mất khả năng thanh toán thì Tòa án ra quyết định đình chỉ thủ tục phá sản. Các tranh chấp liên quan đến doanh nghiệp, hợp tác xã chưa được giải quyết xong thì các bên có quyền lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

2. Trường hợp các bên tranh chấp không thống nhất thì Tòa án xử lý như sau:

Đang theo dõi

a) Trường hợp vụ việc mà Tòa án, Trọng tài đình chỉ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 59 của Luật này thì Tòa án chuyển hồ sơ vụ việc cho Tòa án, Trọng tài đã ra quyết định đình chỉ xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật;

Đang theo dõi

b) Trường hợp tranh chấp phát sinh trong quá trình giải quyết vụ việc phá sản thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết tranh chấp và các bên có quyền yêu cầu Tòa án, Trọng tài có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

3. Trường hợp cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết định đình chỉ thi hành án theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 59 của Luật này thì cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thu hồi quyết định đình chỉ thi hành án và ra quyết định tiếp tục thi hành án.

Đang theo dõi

4. Quyết định đình chỉ thủ tục phá sản phải được gửi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật này trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định.

Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được quyết định, người tham gia thủ tục phá sản có quyền đề nghị xem xét lại, Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án đang giải quyết thủ tục phá sản về quyết định đình chỉ thủ tục phá sản.

Đang theo dõi

5. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị xem xét lại, kiến nghị quy định tại khoản 2 Điều này, Chánh án Tòa án đang giải quyết thủ tục phá sản phải xem xét, giải quyết kiến nghị, đề nghị xem xét lại quyết định đình chỉ thủ tục phá sản và ra một trong các quyết định sau đây:

Đang theo dõi

a) Giữ nguyên quyết định đình chỉ thủ tục phá sản;

Đang theo dõi

b) Hủy quyết định đình chỉ thủ tục phá sản và giao cho Thẩm phán tiến hành giải quyết thủ tục phá sản.

Đang theo dõi

6. Quyết định giải quyết đề nghị xem xét lại, kiến nghị quyết định đình chỉ thủ tục phá sản phải gửi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật này trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định.

Đang theo dõi

7. Tòa án ra quyết định đình chỉ thủ tục phá sản thì tiền tạm ứng chi phí phá sản còn lại được hoàn trả cho người đã nộp.

Đang theo dõi

Mục 4

TUYÊN BỐ DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ PHÁ SẢN

Đang theo dõi

Điều 65. Quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản

Đang theo dõi

1. Tranh chấp liên quan đến doanh nghiệp, hợp tác xã đã được Tòa án giải quyết xong thì Tòa án ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản trong thời hạn 15 ngày khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

Đang theo dõi

a) Kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả họp Hội nghị chủ nợ đối với trường hợp Hội nghị chủ nợ không thông qua được nghị quyết của Hội nghị chủ nợ quy định tại các điểm a, b và c khoản 6 Điều 61 của Luật này;

Đang theo dõi

b) Kể từ ngày nhận được nghị quyết của Hội nghị chủ nợ có nội dung kết luận đề nghị tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản;

Đang theo dõi

c)Kể từ ngày nhận được báo cáo của Quản tài viên về việc doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh hoặc hết thời hạn thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh nhưng doanh nghiệp, hợp tác xã vẫn mất khả năng thanh toán;

Đang theo dõi

d) Kể từ ngày Thẩm phán ra quyết định không công nhận nghị quyết của Hội nghị chủ nợ theo quy định tại khoản 1 Điều 63 của Luật này.

Đang theo dõi

2. Quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

Đang theo dõi

a) Tên Tòa án ra quyết định, họ tên Thẩm phán tiến hành thủ tục phá sản;

Đang theo dõi

b) Thông tin về doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản;

Đang theo dõi

c) Căn cứ của việc tuyên bố phá sản;

Đang theo dõi

d) Chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản; đình chỉ giao dịch liên quan đến doanh nghiệp, hợp tác xã; chấm dứt thực hiện nghĩa vụ tính lãi đối với doanh nghiệp, hợp tác xã; giải quyết hậu quả của giao dịch bị đình chỉ; tuyên bố giao dịch vô hiệu và giải quyết hậu quả của giao dịch vô hiệu; chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động, giải quyết quyền lợi của người lao động;

Đang theo dõi

đ) Chấm dứt quyền hạn của đại diện doanh nghiệp, hợp tác xã;

Đang theo dõi

e) Thu hồi nợ và xử lý tài sản bảo đảm trong trường hợp hợp đồng có bảo đảm chưa đến hạn;

Đang theo dõi

g) Chỉ định người thực hiện công việc kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán;

Đang theo dõi

h) Việc bán tài sản còn lại của doanh nghiệp, hợp tác xã;

Đang theo dõi

i) Phương án phân chia giá trị tài sản trước và sau khi tuyên bố phá sản của doanh nghiệp, hợp tác xã theo thứ tự phân chia tài sản quy định tại Điều 46 của Luật này;

Đang theo dõi

k) Cấm đảm nhiệm chức vụ sau khi doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản theo quy định tại Điều 84 của Luật này;

Đang theo dõi

l) Giải quyết vấn đề khác.

Đang theo dõi

3. Quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản có hiệu lực thi hành kể từ ngày ra quyết định.

Đang theo dõi

4. Sau khi ban hành, quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản không được sửa chữa, bổ sung, trừ trường hợp phát hiện lỗi rõ ràng về chính tả, về số liệu do nhầm lẫn hoặc tính toán sai và trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 81 của Luật này.

Đang theo dõi

5. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, Tòa án thực hiện việc giải thích quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản.

Đang theo dõi

6. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản, Tòa án phải gửi quyết định, trích lục quyết định cho người tham gia thủ tục phá sản, Viện kiểm sát, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, cơ quan thi hành án dân sự, cơ quan đăng ký kinh doanh để chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp, hợp tác xã, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã sang tình trạng đã phá sản, đăng trên Cổng thông tin điện tử quốc gia về phục hồi, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.

Đang theo dõi

Điều 66. Nghĩa vụ về tài sản sau khi có quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản

Đang theo dõi

1. Quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản quy định tại Điều 65 và khoản 2 Điều 71 của Luật này không miễn trừ nghĩa vụ về tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh đối với chủ nợ chưa được thanh toán nợ, trừ trường hợp người tham gia thủ tục phá sản có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

Đang theo dõi

2. Nghĩa vụ về tài sản phát sinh sau khi có quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản được giải quyết theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Đang theo dõi

Điều 67. Đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản

Đang theo dõi

1. Những người được thông báo quy định tại khoản 6 Điều 65 của Luật này, người khác không phải là người tham gia thủ tục phá sản có quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm có quyền đề nghị xem xét lại quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản. Viện kiểm sát kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản trong trường hợp quyết định đó xâm phạm nghiêm trọng đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước.

Đang theo dõi

2. Thời hạn đề nghị xem xét lại, kháng nghị là 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hoặc được thông báo hợp lệ quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị xem xét lại, kháng nghị, Tòa án đã ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản phải gửi hồ sơ vụ việc phá sản kèm theo đơn đề nghị, kháng nghị cho Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền để xem xét, giải quyết.

Đang theo dõi

3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, tổ Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh phải tổ chức phiên họp xem xét, giải quyết đơn đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản và ra một trong các quyết định sau đây:

Đang theo dõi

a) Không chấp nhận đơn đề nghị, kháng nghị và giữ nguyên quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản;

Đang theo dõi

b) Sửa quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản;

Đang theo dõi

c) Huỷ quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản và giao hồ sơ cho Tòa án nhân dân cấp dưới có thẩm quyền giải quyết lại.

Đang theo dõi

4. Tòa án nhân dân tối cao xem xét lại quyết định quy định tại khoản 3 Điều này nếu quyết định đó xâm phạm nghiêm trọng đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước; xâm phạm nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người tham gia thủ tục phá sản, người khác không phải là người tham gia thủ tục phá sản và có một trong các căn cứ sau đây:

Đang theo dõi

a) Có vi phạm nghiêm trọng pháp luật về phục hồi, phá sản;

Đang theo dõi

b) Phát hiện tình tiết mới có thể làm thay đổi cơ bản nội dung quyết định tuyên bố phá sản mà Tòa án, người tham gia thủ tục phá sản không thể biết được khi Tòa án ra quyết định.

Đang theo dõi

5. Quyết định của Tòa án nhân dân tối cao quy định tại khoản 4 Điều này là quyết định cuối cùng và có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định.

Đang theo dõi

Chương IV

THỦ TỤC PHỤC HỒI, PHÁ SẢN RÚT GỌN

Đang theo dõi

Mục 1

THỦ TỤC PHỤC HỒI RÚT GỌN

Đang theo dõi

Điều 68. Áp dụng thủ tục phục hồi rút gọn

Đang theo dõi

1. Thủ tục phục hồi rút gọn được thực hiện theo quy định tại Mục này. Trường hợp Mục này không quy định thì áp dụng quy định tương ứng của Luật này.

Đang theo dõi

2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu áp dụng thủ tục phục hồi, Thẩm phán phải xem xét, quyết định áp dụng thủ tục phục hồi rút gọn khi doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc một trong các trường hợp sau đây:

Đang theo dõi

a) Doanh nghiệp, hợp tác xã có từ 20 chủ nợ không có bảo đảm trở xuống và có tổng các khoản nợ gốc phải thanh toán từ 10 tỷ đồng trở xuống;

Đang theo dõi

b) Doanh nghiệp, hợp tác xã nhỏ, siêu nhỏ;

Đang theo dõi

c) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

3. Khi tiến hành thủ tục phục hồi rút gọn, nếu có căn cứ xác định vụ việc không còn đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn thì Tòa án ra quyết định chuyển sang giải quyết theo thủ tục thông thường.

Đang theo dõi

4. Tòa án nhân dân tối cao quy định chi tiết và hướng dẫn Điều này.

Đang theo dõi

Điều 69. Trình tự, thủ tục phục hồi rút gọn

Đang theo dõi

1. Sau khi quyết định áp dụng thủ tục phục hồi rút gọn, thời hạn thực hiện thủ tục phục hồi rút gọn bằng một nửa thời hạn theo thủ tục phục hồi thông thường.

Đang theo dõi

2. Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ thông qua khi có số chủ nợ đại diện cho từ 51% tổng số nợ của chủ nợ tham gia biểu quyết tán thành.

Đang theo dõi

Mục 2

THỦ TỤC PHÁ SẢN RÚT GỌN

Đang theo dõi

Điều 70. Áp dụng thủ tục phá sản rút gọn

Đang theo dõi

1. Thủ tục phá sản rút gọn được áp dụng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

Đang theo dõi

a) Doanh nghiệp, hợp tác xã có từ 20 chủ nợ không có bảo đảm trở xuống và có tổng các khoản nợ gốc phải thanh toán từ 10 tỷ đồng trở xuống;

Đang theo dõi

b) Doanh nghiệp, hợp tác xã nhỏ, siêu nhỏ;

Đang theo dõi

c) Doanh nghiệp, hợp tác xã không còn tài sản hoặc còn tài sản nhưng không thanh lý, thu hồi được hoặc còn tài sản nhưng không đủ để nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản, thanh toán chi phí phá sản;

Đang theo dõi

d) Tổ chức tín dụng;

Đang theo dõi

đ) Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm đã bị Bộ Tài chính ban hành văn bản chấm dứt áp dụng biện pháp kiểm soát nhưng không khắc phục được tình trạng bị áp dụng biện pháp kiểm soát theo quy định của Luật Kinh doanh bảo hiểm;

Đang theo dõi

e) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật hoặc hướng dẫn của Tòa án nhân dân tối cao.

Đang theo dõi

2. Tổ chức tín dụng thực hiện thủ tục phá sản theo quy định tại Điều 72 của Luật này. Trường hợp Điều 72 của Luật này không quy định thì áp dụng quy định khác của Luật này, Luật Các tổ chức tín dụng, trừ quy định tại các điều 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Đang theo dõi

3. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này thực hiện thủ tục phá sản theo quy định của Luật Kinh doanh bảo hiểm. Trường hợp Luật Kinh doanh bảo hiểm không quy định thì áp dụng theo quy định của Luật này, trừ quy định tại các điều 46, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Đang theo dõi

4. Tòa án nhân dân tối cao quy định chi tiết và hướng dẫn Điều này.

Đang theo dõi

Điều 71. Trình tự, thủ tục phá sản rút gọn

Đang theo dõi

1. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu áp dụng thủ tục phá sản, Thẩm phán phải xem xét, quyết định áp dụng thủ tục phá sản rút gọn khi doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 70 của Luật này.

Sau khi quyết định áp dụng thủ tục phá sản rút gọn, thời hạn thực hiện thủ tục phá sản rút gọn bằng một nửa thời hạn theo thủ tục phá sản thông thường.

Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ thông qua khi có số chủ nợ không có bảo đảm đại diện cho từ 51% tổng số nợ không có bảo đảm trở lên tham gia biểu quyết tán thành.

Đang theo dõi

2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu áp dụng thủ tục phá sản thì Tòa án xem xét, tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 70 của Luật này.

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thông qua nghị quyết của Hội nghị chủ nợ đề nghị áp dụng thủ tục phá sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã không còn tài sản để nộp tạm ứng chi phí phá sản theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 34 của Luật này thì Tòa án xem xét, tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản.

Đang theo dõi

3. Trường hợp Tòa án ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 70 của Luật này thì người nộp đơn được hoàn trả tạm ứng chi phí phá sản còn lại.

Đang theo dõi

4. Thủ tục phá sản rút gọn được thực hiện theo quy định tại Mục này. Trường hợp Mục này không quy định thì áp dụng theo quy định khác của Luật này.

Đang theo dõi

Điều 72. Thủ tục phá sản tổ chức tín dụng

Đang theo dõi

1. Sau khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản chấm dứt kiểm soát đặc biệt hoặc không áp dụng biện pháp phục hồi khả năng thanh toán hoặc chấm dứt áp dụng biện pháp phục hồi khả năng thanh toán mà tổ chức tín dụng vẫn mất khả năng thanh toán thì những người sau đây có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu áp dụng thủ tục phá sản:

Đang theo dõi

a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều 38 của Luật này;

Đang theo dõi

b) Tổ chức tín dụng có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu áp dụng thủ tục phá sản. Trường hợp tổ chức tín dụng không nộp đơn yêu cầu áp dụng thủ tục phá sản thì Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nộp đơn yêu cầu áp dụng thủ tục phá sản đối với tổ chức tín dụng đó.

Đang theo dõi

2. Tòa án thụ lý đơn yêu cầu áp dụng thủ tục phá sản tổ chức tín dụng khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã có văn bản chấm dứt kiểm soát đặc biệt hoặc không áp dụng biện pháp phục hồi khả năng thanh toán hoặc chấm dứt áp dụng biện pháp phục hồi khả năng thanh toán mà tổ chức tín dụng vẫn mất khả năng thanh toán.

Đang theo dõi

3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu áp dụng thủ tục phá sản, Thẩm phán phải ra quyết định mở thủ tục phá sản đối với tổ chức tín dụng.

Đang theo dõi

4. Giao dịch của tổ chức tín dụng thực hiện trong giai đoạn Ngân hàng Nhà nước Việt Nam áp dụng biện pháp kiểm soát đặc biệt hoặc áp dụng biện pháp phục hồi khả năng thanh toán dưới sự kiểm soát của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sẽ không áp dụng quy định về giao dịch vô hiệu quy định tại Điều 49 của Luật này.

Đang theo dõi

5. Tổ chức tín dụng phải hoàn trả khoản vay đặc biệt theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng trước khi thực hiện phân chia tài sản theo quy định tại khoản 6 Điều này.

Đang theo dõi

6. Việc phân chia giá trị tài sản của tổ chức tín dụng thực hiện theo thứ tự sau đây:

Đang theo dõi

a) Chi phí phá sản;

Đang theo dõi

b) Khoản nợ lương, khoản nợ bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp thôi việc và quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động đã ký kết;

Đang theo dõi

c) Khoản tiền gửi sau khi trừ đi số tiền đã được tổ chức bảo hiểm tiền gửi chi trả cho người gửi tiền; khoản tiền tổ chức bảo hiểm tiền gửi trả cho người gửi tiền tại tổ chức tín dụng phá sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; khoản tiền phí bảo hiểm tiền gửi chưa nộp; các khoản tiền chậm nộp phí bảo hiểm tiền gửi;

Đang theo dõi

d) Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.

Đang theo dõi

7. Trường hợp giá trị tài sản của tổ chức tín dụng sau khi đã thanh toán đủ các khoản nợ quy định tại khoản 6 Điều này mà vẫn còn thì phần còn lại này thuộc về:

Đang theo dõi

a) Thành viên của tổ chức tín dụng là hợp tác xã;

Đang theo dõi

b) Chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;

Đang theo dõi

c) Thành viên góp vốn của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; cổ đông của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần.

Đang theo dõi

8. Trường hợp giá trị tài sản không đủ để thanh toán theo quy định tại khoản 6 Điều này thì các đối tượng thuộc cùng một thứ tự ưu tiên được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ.

Đang theo dõi

9. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản lập xong danh sách chủ nợ, người mắc nợ, bảng kê tài sản của tổ chức tín dụng, Tòa án ra quyết định tuyên bố tổ chức tín dụng phá sản.

Đang theo dõi

10. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định tuyên bố tổ chức tín dụng phá sản, chủ sở hữu tài sản ủy thác cho tổ chức tín dụng, gửi tổ chức tín dụng giữ hộ, giao tổ chức tín dụng quản lý thông qua hợp đồng ủy thác, giữ hộ, quản lý tài sản phải xuất trình giấy tờ chứng minh quyền sở hữu và hồ sơ, giấy tờ liên quan với cơ quan thi hành án dân sự để nhận lại tài sản của mình.

Đang theo dõi

11. Tòa án nhân dân tối cao quy định chi tiết và hướng dẫn Điều này.

Đang theo dõi

Chương V

YÊU CẦU NƯỚC NGOÀI HỖ TRỢ VỤ VIỆC PHỤC HỒI, PHÁ SẢN; HỖ TRỢ VỤ VIỆC PHỤC HỒI, PHÁ SẢN CỦA NƯỚC NGOÀI; CÔNG NHẬN VÀ CHO THI HÀNH BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH VỀ PHỤC HỒI, PHÁ SẢN CỦA NƯỚC NGOÀI

Đang theo dõi

Điều 73. Yêu cầu Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài hỗ trợ vụ việc phục hồi, phá sản

Đang theo dõi

1. Trong quá trình giải quyết vụ việc phục hồi, phá sản, Tòa án Việt Nam có thể yêu cầu Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài hỗ trợ giải quyết trong các trường hợp sau đây:

Đang theo dõi

a) Xác minh, kiểm kê tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

Đang theo dõi

b) Xác định giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

Đang theo dõi

c) Thanh lý, thu hồi tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

Đang theo dõi

d) Yêu cầu người mắc nợ ở nước ngoài trả nợ cho doanh nghiệp, hợp tác xã;

Đang theo dõi

đ) Yêu cầu cần thiết khác trong giải quyết vụ việc phục hồi, phá sản.

Đang theo dõi

2. Thủ tục yêu cầu Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài hỗ trợ giải quyết vụ việc phục hồi, phá sản được thực hiện theo quy định của pháp luật của nước được yêu cầu, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, pháp luật Việt Nam.

Đang theo dõi

3. Trong quá trình giải quyết vụ việc phục hồi, phá sản, Tòa án Việt Nam có thể ra quyết định chỉ định Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã làm đại diện vụ việc phục hồi, phá sản của Việt Nam tại nước ngoài để thực hiện các thủ tục liên quan đến vụ việc phục hồi, phá sản đó.

Đang theo dõi

4. Đại diện vụ việc phục hồi, phá sản của Việt Nam tại nước ngoài có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

Đang theo dõi

a) Yêu cầu Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài hỗ trợ để giải quyết vụ việc phục hồi, phá sản mà Tòa án Việt Nam đang giải quyết; tiếp nhận và thực hiện các hoạt động do Tòa án, cơ quan có thẩm quyền nước ngoài hỗ trợ;

Đang theo dõi

b) Yêu cầu Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài công nhận và cho thi hành các quyết định về phục hồi, phá sản do Tòa án Việt Nam ban hành.

Đang theo dõi

5. Phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của đại diện vụ việc phục hồi, phá sản của Việt Nam tại nước ngoài trong từng vụ việc phục hồi, phá sản do Tòa án Việt Nam quyết định.

Đang theo dõi

Điều 74. Hỗ trợ vụ việc phục hồi, phá sản của nước ngoài

Đang theo dõi

1. Tòa án Việt Nam hỗ trợ vụ việc phục hồi, phá sản của nước ngoài trong các trường hợp sau đây:

Đang theo dõi

a) Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài yêu cầu Tòa án Việt Nam hỗ trợ để giải quyết vụ việc phục hồi, phá sản của nước ngoài;

Đang theo dõi

b) Đại diện vụ việc phục hồi, phá sản của nước ngoài mà được Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài chỉ định, yêu cầu Tòa án Việt Nam hỗ trợ công nhận quyền đại diện chủ nợ, người mắc nợ để yêu cầu, tham gia vụ việc phục hồi, phá sản do Tòa án Việt Nam giải quyết.

Đang theo dõi

2. Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, đại diện vụ việc phục hồi, phá sản của nước ngoài yêu cầu hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều này phải nộp cho Tòa án Việt Nam có thẩm quyền văn bản yêu cầu, tài liệu kèm theo và lệ phí yêu cầu hỗ trợ, chi phí theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Đang theo dõi

3. Theo yêu cầu của Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, đại diện vụ việc phục hồi, phá sản của nước ngoài, sau khi xem xét quyền, lợi ích hợp pháp của chủ nợ, doanh nghiệp, hợp tác xã, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, Tòa án Việt Nam xem xét, quyết định thực hiện một trong các hoạt động sau đây:

Đang theo dõi

a) Xác minh, kiểm kê tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

Đang theo dõi

b) Xác định giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

Đang theo dõi

c) Thanh lý, thu hồi tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

Đang theo dõi

d) Yêu cầu người mắc nợ ở Việt Nam trả nợ cho doanh nghiệp, hợp tác xã;

Đang theo dõi

đ) Yêu cầu cần thiết khác trong giải quyết vụ việc phục hồi, phá sản.

Đang theo dõi

4. Tòa án Việt Nam phải từ chối yêu cầu hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều này nếu việc yêu cầu hỗ trợ thuộc một trong các trường hợp sau đây:

Đang theo dõi

a) Yêu cầu hỗ trợ trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam; không phù hợp với điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; phương hại đến chủ quyền, an ninh quốc gia của Việt Nam, lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước; ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của chủ nợ trên lãnh thổ Việt Nam;

Đang theo dõi

b) Không nộp đủ tài liệu theo yêu cầu của Tòa án hoặc tài liệu không đủ để xác định yêu cầu hỗ trợ là hợp pháp;

Đang theo dõi

c) Người yêu cầu hỗ trợ không nộp lệ phí, tạm ứng chi phí cho Tòa án theo quy định của pháp luật;

Đang theo dõi

d) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

5. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, Chấp hành viên, người có thẩm quyền khác có thể thực hiện hỗ trợ theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Đang theo dõi

Điều 75. Công nhận và cho thi hành bản án, quyết định về phục hồi, phá sản của Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài

Đang theo dõi

1. Bản án, quyết định về phục hồi, phá sản của Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam là bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật liên quan đến tài sản của cá nhân, tổ chức trên lãnh thổ Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.

Đang theo dõi

2. Đại diện vụ việc phục hồi, phá sản của nước ngoài có quyền yêu cầu Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định về phục hồi, phá sản nếu người phải thi hành cư trú, làm việc tại Việt Nam hoặc cơ quan, tổ chức phải thi hành có trụ sở chính tại Việt Nam hoặc có tài sản liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định tại Việt Nam vào thời điểm yêu cầu.

Người yêu cầu công nhận và cho thi hành bản án, quyết định về phục hồi, phá sản của Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài phải nộp lệ phí yêu cầu công nhận và cho thi hành bản án, quyết định về phục hồi, phá sản của Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

3. Tòa án Việt Nam từ chối yêu cầu công nhận và cho thi hành bản án, quyết định về phục hồi, phá sản của Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

Đang theo dõi

a) Việc công nhận và cho thi hành bản án, quyết định trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam; không phù hợp với điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; phương hại đến chủ quyền, an ninh quốc gia của Việt Nam, lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước; làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của chủ nợ trên lãnh thổ Việt Nam;

Đang theo dõi

b) Người phải thi hành bản án, quyết định không được thông báo đầy đủ và kịp thời về vụ việc phục hồi, phá sản, trừ trường hợp người phải thi hành biết mà không phản đối theo quy định của pháp luật nước nơi ban hành bản án, quyết định;

Đang theo dõi

c) Đã có bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án Việt Nam hoặc trước khi cơ quan xét xử của nước ngoài thụ lý vụ việc phục hồi, phá sản, Tòa án Việt Nam đã thụ lý và đang giải quyết vụ việc hoặc đã có bản án, quyết định của Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước thứ ba đã được Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành;

Đang theo dõi

d) Bản án, quyết định không đáp ứng được các điều kiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

Đang theo dõi

đ) Bản án, quyết định xâm phạm nghiêm trọng tới quyền của các chủ nợ, người mắc nợ, người có quyền và lợi ích liên quan trong quá trình giải quyết vụ việc phục hồi, phá sản;

Đang theo dõi

e) Bản án, quyết định đang được xem xét lại tại nước ban hành hoặc thời hạn để yêu cầu xem xét theo thủ tục thông thường tại nước đó vẫn chưa hết hiệu lực;

Đang theo dõi

g) Bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật, đã bị hủy bỏ hoặc đình chỉ thi hành tại nước đã ra bản án, quyết định đó;

Đang theo dõi

h) Hết thời hiệu thi hành án theo quy định của pháp luật Việt Nam;

Đang theo dõi

i) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

4. Người yêu cầu và người phải thi hành có quyền đề nghị, Viện kiểm sát có quyền kháng nghị quyết định của Tòa án công nhận và cho thi hành bản án, quyết định về phục hồi, phá sản của Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài để yêu cầu Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xét lại theo quy định của Luật này. Quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh là quyết định cuối cùng.

Đang theo dõi

5. Việc công nhận và cho thi hành bản án, quyết định về phục hồi, phá sản của Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài được thực hiện theo quy định của Chương này. Trường hợp Chương này không quy định thì thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, pháp luật về tương trợ tư pháp về dân sự.

Đang theo dõi

Chương VI

THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH TUYÊN BỐ DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ PHÁ SẢN

Đang theo dõi

Điều 76. Thẩm quyền và thủ tục thi hành quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản

Đang theo dõi

1. Thẩm quyền, thủ tục thi hành quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản được thực hiện theo quy định của Chương này. Trường hợp Chương này không quy định thì thực hiện theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.

Đang theo dõi

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản, cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm chủ động ra quyết định thi hành và phân công Chấp hành viên phụ trách vụ việc.

Đang theo dõi

3. Sau khi được Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phân công, Chấp hành viên thực hiện các nhiệm vụ sau đây:

Đang theo dõi

a) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày được phân công, Chấp hành viên có văn bản yêu cầu Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản tổ chức thi hành quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản.

Văn bản yêu cầu Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản tổ chức thi hành quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản phải được gửi cho Tòa án, Viện kiểm sát, người tham gia thủ tục phá sản;

Đang theo dõi

b) Thực hiện thủ tục mở một tài khoản tại ngân hàng đứng tên cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành quyết định tuyên bố phá sản để gửi các khoản tiền thu hồi được của doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản;

Đang theo dõi

c) Giám sát Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản thực hiện thi hành quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản;

Đang theo dõi

d) Áp dụng biện pháp cưỡng chế để thu hồi, giao tài sản theo quy định tại khoản 4 Điều này. Trình tự, thủ tục cưỡng chế được thực hiện theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.

Đang theo dõi

4. Trường hợp xét thấy cần thiết phải thực hiện các biện pháp cưỡng chế thì Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản đề nghị cơ quan thi hành án dân sự thực hiện các biện pháp cưỡng chế để thu hồi, giao tài sản theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.

Đang theo dõi

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Đang theo dõi

Điều 77. Định giá tài sản và bán tài sản

Đang theo dõi

1. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu tổ chức thi hành quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản phải tổ chức việc định giá tài sản theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

2. Tài sản được bán theo các hình thức sau đây:

Đang theo dõi

a) Bán đấu giá;

Đang theo dõi

b) Bán không qua thủ tục đấu giá.

Đang theo dõi

3. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản xác định giá trị tài sản và bán không qua thủ tục đấu giá theo quy định của pháp luật đối với các tài sản sau đây:

Đang theo dõi

a) Tài sản có nguy cơ bị phá hủy;

Đang theo dõi

b) Tài sản bị giảm đáng kể về giá trị hoặc có giá trị nhỏ;

Đang theo dõi

c) Tài sản mà chi phí bảo quản, lưu giữ, trông giữ lớn hơn giá trị của tài sản đó.

Đang theo dõi

4. Việc định giá lại tài sản được thực hiện khi có vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này dẫn đến sai lệch kết quả định giá tài sản.

Đang theo dõi

5. Thẩm phán quyết định định giá lại đối với trường hợp bán tài sản theo quy định tại khoản 5 Điều 20 của Luật này. Chấp hành viên quyết định định giá lại đối với trường hợp thi hành quyết định tuyên bố phá sản.

Đang theo dõi

6. Trường hợp tài sản được định giá không có giá trị, không bán được, theo quy định của Điều này thì Quản tài viên đề xuất Thẩm phán xác định tài sản đó không còn là tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản.

Đang theo dõi

7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Đang theo dõi

Điều 78. Thu hồi lại tài sản trong trường hợp có vi phạm

Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, Chấp hành viên đề nghị Tòa án ra quyết định thu hồi lại tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã do thực hiện giao dịch vô hiệu theo quy định tại Điều 49 của Luật này. Việc thu hồi tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.

Đang theo dõi

Điều 79. Trả lại tài sản thuê hoặc mượn khi doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản

Đang theo dõi

1. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định tuyên bố phá sản, chủ sở hữu tài sản cho doanh nghiệp, hợp tác xã thuê hoặc mượn để dùng vào hoạt động kinh doanh phải xuất trình giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, hợp đồng cho thuê hoặc cho mượn với cơ quan thi hành án dân sự để nhận lại tài sản của mình.

Đang theo dõi

2. Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản đã trả trước tiền thuê nhưng chưa hết thời hạn thuê thì người cho thuê chỉ được nhận lại tài sản sau khi đã thanh toán số tiền thuê tương ứng với thời gian thuê còn lại để cơ quan thi hành án dân sự nhập vào khối tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã đó.

Đang theo dõi

3. Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản đã chuyển nhượng tài sản thuê hoặc mượn cho người khác mà không đòi lại được thì người cho thuê hoặc cho mượn có quyền yêu cầu bồi thường đối với tài sản đó như khoản nợ không có bảo đảm.

Đang theo dõi

Điều 80. Xử lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã phát sinh sau khi quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản

Đang theo dõi

1. Sau khi quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản và trước khi kết thúc thi hành quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản mà phát hiện giao dịch vô hiệu thì Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu, xử lý hậu quả của giao dịch vô hiệu và phân chia tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã theo quy định tại Điều 46 của Luật này.

Đang theo dõi

2. Sau khi quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản và trước khi kết thúc thi hành quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản mà phát hiện tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã chưa chia thì Tòa án đã tuyên bố phá sản xem xét và quyết định phân chia tài sản theo quy định tại Điều 46 của Luật này.

Đang theo dõi

3. Cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thực hiện quyết định phân chia tài sản của Tòa án theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

Điều 81. Xử lý trường hợp phát sinh sau khi quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản

Đang theo dõi

1. Sau khi Tòa án ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản, chủ nợ gửi giấy đòi nợ cho Tòa án và chứng minh được có lý do chính đáng trong việc không gửi giấy đòi nợ trong thời hạn quy định thì Tòa án giải quyết như sau:

Đang theo dõi

a) Trường hợp đã thi hành xong phương án phân chia tài sản thì Tòa án ra thông báo về việc không chấp nhận yêu cầu đòi nợ của chủ nợ;

Đang theo dõi

b) Trường hợp chưa thi hành xong phương án phân chia tài sản thì Tòa án quyết định điều chỉnh lại phương án phân chia tài sản.

Đang theo dõi

2. Quá trình thực hiện việc thanh lý tài sản theo quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản mà có tranh chấp hoặc không thể thi hành được thì Chấp hành viên, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, người tham gia thủ tục phá sản đề nghị Tòa án xem xét, giải quyết.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của Chấp hành viên, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, người tham gia thủ tục phá sản, Tòa án phải xem xét, giải quyết tranh chấp và ra một trong các quyết định sau đây:

Đang theo dõi

a) Không chấp nhận đề nghị của Chấp hành viên, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, người tham gia thủ tục phá sản;

Đang theo dõi

b) Chấp nhận đề nghị của Chấp hành viên, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, người tham gia thủ tục phá sản và quyết định sửa đổi, bổ sung quyết định đã ban hành.

Đang theo dõi

3. Trường hợp Chấp hành viên, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, người tham gia thủ tục phá sản không đồng ý với văn bản trả lời quy định tại điểm a khoản 2 Điều này thì có quyền đề nghị Viện kiểm sát xem xét kiến nghị.

Đang theo dõi

4. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản đại diện cho doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia giải quyết tranh chấp.

Đang theo dõi

Điều 82. Kết thúc thi hành quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản

Đang theo dõi

1. Việc thi hành quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản kết thúc khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

Đang theo dõi

a) Doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản không có tài sản để thanh lý, phân chia;

Đang theo dõi

b) Hoàn thành việc phân chia tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản.

Đang theo dõi

2. Người mắc nợ không có điều kiện thi hành trong thời hạn 02 năm kể từ ngày cơ quan thi hành án ra quyết định chưa có điều kiện thi hành thì cơ quan thi hành án ra quyết định kết thúc việc thi hành quyết định tuyên bố phá sản.

Đang theo dõi

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc thi hành, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định kết thúc việc thi hành. Quyết định này phải được gửi cho Tòa án đã giải quyết thủ tục phá sản và công khai theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

Chương VII

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN CÓ LIÊN QUAN, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

Đang theo dõi

Điều 83. Trách nhiệm do vi phạm pháp luật trong vụ việc phục hồi, phá sản

Đang theo dõi

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình giải quyết vụ việc phục hồi, phá sản thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

2. Chính phủ quy định chi tiết hành vi vi phạm hành chính, việc xử phạt hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phục hồi, phá sản.

Đang theo dõi

Điều 84. Cấm đảm nhiệm chức vụ sau khi doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản

Đang theo dõi

1. Người giữ chức vụ Chủ tịch, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Hội đồng thành viên của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ bị tuyên bố phá sản không được đảm nhiệm các chức vụ đó ở bất kỳ doanh nghiệp nhà nước nào trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày Tòa án có quyết định tuyên bố phá sản.

Đang theo dõi

2. Người đại diện phần vốn nhà nước ở doanh nghiệp có vốn nhà nước mà doanh nghiệp đó bị tuyên bố phá sản không được đảm nhiệm các chức vụ quản lý ở bất kỳ doanh nghiệp nào có vốn của nhà nước trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày Tòa án có quyết định tuyên bố phá sản.

Đang theo dõi

3. Người giữ chức vụ quản lý của doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản mà cố ý vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 13, khoản 1 Điều 31, khoản 5 Điều 38, khoản 2 Điều 42 của Luật này thì Thẩm phán xem xét, quyết định về việc không được quyền thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã, làm người quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong thời hạn 03 năm kể từ ngày Tòa án có quyết định tuyên bố phá sản.

Đang theo dõi

4. Quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này không áp dụng trong các trường hợp sau đây:

Đang theo dõi

a) Doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản vì trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng;

Đang theo dõi

b) Doanh nghiệp bị phá sản mà nguyên nhân dẫn đến phá sản không xuất phát từ hoạt động quản lý, điều hành, kiểm soát của người giữ chức vụ Chủ tịch, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Hội đồng thành viên của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; người đại diện phần vốn nhà nước ở doanh nghiệp có vốn nhà nước được cử, chỉ định, bổ nhiệm.

Đang theo dõi

Điều 85. Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong vụ việc phục hồi, phá sản

Đang theo dõi

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo quyết định, hành vi trong giải quyết vụ việc phục hồi, phá sản của người tiến hành thủ tục phục hồi, phá sản khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Đang theo dõi

2. Khiếu nại, tố cáo về quyết định, hành vi của người tiến hành thủ tục phục hồi, phá sản trong thủ tục phục hồi, phá sản được giải quyết tương tự quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Khiếu nại, tố cáo về quyết định, hành vi của chấp hành viên, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự.

Đang theo dõi

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Đang theo dõi

Điều 86. Sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản, điểm của các luật, nghị quyết có liên quan

Đang theo dõi

1. Sửa đổi, bổ sung điểm g khoản 1 Điều 214 của Bộ luật Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Bộ luật số 45/2019/QH14, Luật số 59/2020/QH14, Luật số 13/2022/QH15, Luật số 19/2023/QH15, Luật số 34/2024/QH15, Luật số 46/2024/QH15 và Luật số 85/2025/QH15 như sau:

“g) Theo quy định của pháp luật về phục hồi, phá sản;”.

Đang theo dõi

2. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 37 của Luật Bảo hiểm xã hội số 41/2024/QH15 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 73/2025/QH15, Luật số 84/2025/QH15 và Luật số 113/2025/QH15 như sau:

“a) Trong trường hợp người sử dụng lao động gặp khó khăn phải tạm dừng sản xuất, kinh doanh dẫn đến việc người lao động và người sử dụng lao động không có khả năng đóng bảo hiểm xã hội hoặc người sử dụng lao động được áp dụng thủ tục phục hồi theo quy định của pháp luật về phục hồi, phá sản thì được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất trong thời gian tối đa 12 tháng;”.

Đang theo dõi

3. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 4 của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân số 34/2024/QH15 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 81/2025/QH15 và Luật số 116/2025/QH15 như sau:

“c) Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của một số Tòa án nhân dân khu vực giải quyết vụ việc phục hồi, phá sản; vụ việc dân sự, kinh doanh, thương mại, vụ án hành chính về sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;”.

Đang theo dõi

4. Sửa đổi, bổ sung mục 6.4.I.B của Phụ lục số 01, Danh mục phí, lệ phí
ban hành kèm theo Luật Phí và lệ phí số 97/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 09/2017/QH14, Luật số 23/2018/QH14, Luật số 72/2020/QH14, Luật số 16/2023/QH15, Luật số 20/2023/QH15, Luật số 24/2023/QH15, Luật số 33/2024/QH15, Luật số 35/2024/QH15, Luật số 47/2024/QH15, Luật số 60/2024/QH15, Luật số 74/2025/QH15, Luật số 89/2025/QH15, Luật số 94/2025/QH15, Luật số 95/2025/QH15, Luật số 116/2025/QH15, Luật số 118/2025/QH15 và Luật số 130/2025/QH15 như sau:

6.4

Lệ phí nộp đơn yêu cầu áp dụng thủ tục phục hồi, phá sản

Ủy ban Thường vụ Quốc hội

Đang theo dõi

5. Thay thế cụm từ “áp dụng Luật Phá sản” bằng cụm từ “áp dụng Luật Phục hồi, phá sản”; thay thế cụm từ “pháp luật về phá sản” bằng cụm từ “pháp luật về phục hồi, phá sản”; thay thế cụm từ “Tòa Phá sản” bằng cụm từ “Tòa Phục hồi, phá sản”; thay thế cụm từ “vụ việc phá sản” bằng cụm từ “vụ việc phục hồi, phá sản” tại các luật, nghị quyết của Quốc hội được ban hành trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

Đang theo dõi

Điều 87. Hiệu lực thi hành

Đang theo dõi

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2026, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 38 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2026.

Đang theo dõi

2. Luật Phá sản số 51/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 85/2025/QH15 hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật này.

Đang theo dõi

Điều 88. Điều khoản chuyển tiếp

Đang theo dõi

1. Đối với vụ việc phá sản đã được Tòa án thụ lý trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa giải quyết xong thì áp dụng quy định của Luật này để tiếp tục giải quyết, trừ các trường hợp sau đây:

Đang theo dõi

a) Cơ quan thi hành án dân sự đang tổ chức thi hành quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa thi hành xong thì tiếp tục thi hành theo quy định của Luật Phá sản số 51/2014/QH13;

Đang theo dõi

b) Đề nghị, kiến nghị đối với quyết định tuyên bố phá sản quy định tại Điều 113 của Luật Phá sản số 51/2014/QH13 mà đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa giải quyết xong thì giải quyết theo quy định của Luật Phá sản số 51/2014/QH13.

Đang theo dõi

2. Áp dụng mức lệ phí phục hồi, lệ phí yêu cầu hỗ trợ vụ việc phá sản của nước ngoài, lệ phí yêu cầu công nhận và cho thi hành bản án, quyết định về phục hồi, phá sản của Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài bằng mức lệ phí phá sản cho đến khi Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định.

Đang theo dõi

3. Tòa án nhân dân tối cao quy định chi tiết và hướng dẫn khoản 1 Điều này.

Đang theo dõi

______________

Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, Kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 11 tháng 12 năm 2025.


CHỦ TỊCH QUỐC HỘI



Trần Thanh Mẫn

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Luật Phục hồi, phá sản của Quốc hội, số 142/2025/QH15

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Văn bản liên quan Luật Phục hồi phá sản 2025

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

CHÍNH SÁCH BẢO VỆ DỮ LIỆU CÁ NHÂN
Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×