Danh mục
|
Tổng đài trực tuyến 19006192
|
|
Mục lục
  • Tổng quan
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung hợp nhất 

    Tính năng này chỉ có tại LuatVietnam.vn. Nội dung hợp nhất tổng hợp lại tất cả các quy định còn hiệu lực của văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính... trên một trang. Việc hợp nhất văn bản gốc và những văn bản, Thông tư, Nghị định hướng dẫn khác không làm thay đổi thứ tự điều khoản, nội dung.

    Khách hàng chỉ cần xem Nội dung hợp nhất là có thể nắm bắt toàn bộ quy định hiện hành đang áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

    =>> Xem hướng dẫn chi tiết cách sử dụng Nội dung hợp nhất

  • Tải về
Mục lục
VB song ngữ
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiếng Anh hoặc Nâng cao Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Lưu
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Theo dõi VB
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Ghi chú
Báo lỗi
In

Nghị quyết 225/2025/QH15 về thi hành Luật sửa đổi Luật Tổ chức Tòa án và Viện kiểm sát

Cơ quan ban hành: Quốc hội
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Số hiệu: 225/2025/QH15 Ngày đăng công báo:
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Loại văn bản: Nghị quyết Người ký: Trần Thanh Mẫn
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
27/06/2025
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Lĩnh vực: Tư pháp-Hộ tịch

TÓM TẮT NGHỊ QUYẾT 225/2025/QH15

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải Nghị quyết 225/2025/QH15

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Nghị quyết 225/2025/QH15 PDF (Bản có dấu đỏ)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Nghị quyết 225/2025/QH15 DOC (Bản Word)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
bgdocquyen
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

QUỐC HỘI

______

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_____________________

Nghị quyết số: 225/2025/QH15

 

NGHỊ QUYẾT
Về việc thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, các luật tổ tụng và luật khác có liên quan

QUỐC HỘI

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 203/2025/QH15;

Căn cứ Luật Tổ chức Tòa án nhân dân số 81/2025/QH15 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 81/2025/QH15;

Căn cứ Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhận dân số 63/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 82/2025/QH15;

Căn cứ Bộ luật Tố tụng hình sự số 101/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 02/2021/QH15, Luật số 34/2024/QH15, Luật số 59/2024/QH15 và Luật số 99/2025/QH15;

Căn cứ Luật số 85/2025/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính, Luật Tư pháp người chưa thành niên, Luật Phá sản và Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án;

Căn cứ Nghị quyết số 202/2025/QH15 của Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh;

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Tổ chức thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân

Kể từ ngày Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân số 81/2025/QH15 được Quốc hội thông qua đến ngày có hiệu lực thi hành (ngày 01 tháng 7 năm 2025):

Đang theo dõi

1. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm rà soát, chuẩn bị về tổ chức bộ máy, nhân sự, cơ sở vật chất và các điều kiện cần thiết khác để bảo đảm hoạt động của Tòa án nhân dân các cấp theo quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân.

Đang theo dõi

2. Căn cứ quy định tại các điều 4, 40, 47 và 60 của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 81/2025/QH15 và yêu cầu của thực tiễn xét xử tại mỗi Tòa án, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao đề nghị Ủy ban Thường vụ Quốc hội:

Đang theo dõi

a) Phê chuẩn đề nghị thành lập các Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao, cục, vụ và tương đương, cơ quan báo chí của Tòa án nhân dân tối cao;

Đang theo dõi

b) Thành lập Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân khu vực; quy định về phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân khu vực;

Đang theo dõi

c) Quy định về phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của một số Tòa án nhân dân cấp tỉnh đối với yêu cầu hủy phán quyết trọng tài, đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc;

Đang theo dõi

d) Quy định về phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của một số Tòa án nhân dân khu vực giải quyết vụ việc phá sản; vụ việc dân sự, kinh doanh, thương mại, vụ án hành chính về sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ;

Đang theo dõi

đ) Quyết định danh sách Ủy viên Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia;

Đang theo dõi

e) Sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 67/2025/UBTVQH15 ngày 06 tháng 02 năm 2025 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về bậc, điều kiện của từng bậc, việc nâng bậc và số lượng, cơ cấu tỷ lệ các bậc Thẩm phán Tòa án nhân dân.

Đang theo dõi

3. Căn cứ quy định tại các điều 56, 60 và 77 của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 81/2025/QH15 và yêu cầu của thực tiễn xét xử tại mỗi Tòa án, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao:

Đang theo dõi

a) Quyết định thành lập các cơ quan, đơn vị quy định tại các điểm b, c và đ khoản 1 Điều 47 của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân;

Đang theo dõi

b) Quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của các Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao; quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của cục, vụ và tương đương, cơ sở đào tạo bồi dưỡng, cơ quan báo chí của Tòa án nhân dân tối cao;

Đang theo dõi

c) Quyết định thành lập các Tòa chuyên trách trong Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân khu vực;

Đang theo dõi

d) Quyết định thành lập và quy định nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy giúp việc trong các Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân khu vực.

Đang theo dõi

4. Tòa án nhân dân tối cao, Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân khu vực sử dụng con dấu có hình Quốc huy. Trường hợp cần thiết, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định việc sử dụng thêm con dấu như con dấu đã cấp cho Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân khu vực và các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao.

Cơ quan sử dụng con dấu có trách nhiệm đăng ký thêm con dấu theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu.

Đang theo dõi

Điều 2. Tổ chức thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân

Kể từ ngày Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân số 82/2025/QH15 được Quốc hội thông qua đến ngày có hiệu lực thi hành (ngày 01 tháng 7 năm 2025):

Đang theo dõi

1. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm rà soát, chuẩn bị về tổ chức bộ máy, cán bộ, cơ sở vật chất và các điều kiện khác đề bảo đảm hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân các cấp theo quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân.

Đang theo dõi

2. Căn cứ quy định tại các điều 40, 49 và 63 của Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 82/2025/QH15 và yêu cầu thực tiễn công tác tại mỗi Viện kiểm sát, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao đề nghị Ủy ban Thường vụ Quốc hội:

Đang theo dõi

a) Phê chuẩn bộ máy làm việc của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

Đang theo dõi

b) Thành lập Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh;

Đang theo dõi

c) Thành lập và quy định phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Viện kiểm sát nhân dân khu vực.

Đang theo dõi

3. Căn cứ quy định tại các điều 40, 42, 46 và 48 của Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 82/2025/QH15 và yêu cầu thực tiễn công tác tại mỗi Viện kiểm sát, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao:

Đang theo dõi

a) Quyết định thành lập các Viện Công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm; quy định tổ chức bộ máy, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng, Cơ quan điều tra, các Viện Công tố và Kiểm sát xét xử phúc thẩm, các cục, vụ, viện và tương đương, cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, cơ quan báo chí và các đơn vị sự nghiệp công lập khác của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

Đang theo dõi

b) Quyết định thành lập và quy định nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy làm việc trong các Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân khu vực.

Đang theo dõi

4. Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện Công tố và Kiểm sát xét xử phúc thẩm Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân khu vực sử dụng con dấu có hình Quốc huy. Trường hợp cần thiết, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định việc sử dụng thêm con dấu như con dấu đã cấp cho Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân khu vực và các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

Cơ quan sử dụng con dấu có trách nhiệm đăng ký thêm con dấu theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu.

Đang theo dõi

Điều 3. Quy định chuyển tiếp thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân, các luật tố tụng và luật khác có liên quan đối với Tòa án nhân dân

Kể từ ngày Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân số 81/2025/QH15, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng hình sự số 99/2025/QH15, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính, Luật Tư pháp người chưa thành niên, Luật Phá sản và Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án số 85/2025/QH15 có hiệu lực thi hành (ngày 01 tháng 7 năm 2025):

Đang theo dõi

1. Tòa án nhân dân khu vực có thẩm quyền theo lãnh thổ tiếp nhận nhiệm vụ giải quyết, xét xử vụ án hình sự, hành chính, vụ việc dân sự và các vụ việc khác mà Tòa án nhân dân cấp huyện đang giải quyết; những vụ việc mà bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp huyện bị hủy để giải quyết lại theo thủ tục sơ thẩm.

Các Tòa án nhân dân khu vực kế thừa quyền, trách nhiệm của các Tòa án nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

2. Tòa án nhân dân cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ giải quyết đơn, văn bản đề nghị giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp huyện đã có hiệu lực pháp luật; những vụ việc mà bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh bị hủy để giải quyết lại theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm.

Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện. Tòa án nhân dân cấp tỉnh giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp huyện.

Đối với các vụ án hình sự, hành chính, vụ việc dân sự và các vụ việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân khu vực mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh đang giải quyết trước ngày 01 tháng 7 năm.2025 nhưng chưa giải quyết xong thì xử lý như sau:

Đang theo dõi

a) Trường hợp Tòa án nhân dân cấp tỉnh đã nhận đơn khởi kiện, đơn yêu cầu nhưng chưa thụ lý thì chuyển cho Tòa án nhân dân khu vực có thẩm quyền theo lãnh thổ giải quyết, trừ trường hợp Tòa án đã tiến hành phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại tại Tòa án và có yêu cầu công nhận kết quả hòa giải, đối thoại thành thì Tòa án nhân dân cấp tỉnh tiếp tục xem xét, ra quyết định;

Đang theo dõi

b) Trường hợp Tòa án nhân dân cấp tỉnh đã thụ lý theo thủ tục sơ thẩm trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 nhưng chưa giải quyết xong thì Tòa án nhân dân cấp tỉnh tiếp tục giải quyết.

Các Tòa án nhân dân cấp tỉnh sau sắp xếp kế thừa quyền, trách nhiệm của các Tòa án nhân dân cấp tỉnh được sắp xếp theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

3. Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao có thẩm quyền theo lãnh thổ tiếp nhận nhiệm vụ sau đây:

Đang theo dõi

a) Giải quyết, xét xử theo thủ tục phúc thẩm vụ án hình sự, hành chính, vụ việc dân sự mà Tòa án nhân dân cấp cao đang giải quyết; những vụ việc mà bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp cao bị hủy để giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm;

Đang theo dõi

b) Phúc thẩm vụ án hình sự, hành chính, vụ việc dân sự đã được Tòa án nhân dân cấp tỉnh giải quyết theo thủ tục sơ thẩm mà có kháng cáo, kháng nghị;

Đang theo dõi

c) Giải quyết đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản; đơn đề nghị, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp cao;

Đang theo dõi

d) Giải quyết các vụ việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp cao.

Đang theo dõi

4. Chánh tòa Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao kiến nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án, quyết định của Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh đã có hiệu lực pháp luật theo quy định của luật.

Đang theo dõi

5. Tòa án nhân dân tối cao tiếp nhận nhiệm vụ giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh đã có hiệu lực pháp luật thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp cao.

Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật về vụ án hành chính, vụ việc dân sự và các vụ việc khác của Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân cấp huyện; kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm đối với bản án, quyết định hình sự đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân cấp huyện.

Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án, quyết định của Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao đã có hiệu lực pháp luật về vụ án hành chính, vụ việc dân sự và các vụ việc khác; đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao.

Tòa án nhân dân tối cao kế thừa quyền, trách nhiệm của các Tòa án nhân dân cấp cao theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

6. Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao được tổ chức theo quy định của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân số 34/2024/QH15 tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đến khi có số lượng thành viên Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân số 81/2025/QH15.

Đang theo dõi

7. Hội thẩm nhân dân được bầu để thực hiện nhiệm vụ xét xử tại Tòa án nhân dân cấp huyện theo quy định của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân số 34/2024/QH15 tiếp tục thực hiện nhiệm vụ xét xử tại Tòa án nhân dân khu vực.

Hội thẩm nhân dân được bầu để thực hiện nhiệm vụ xét xử tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh tiếp tục thực hiện nhiệm vụ xét xử cho đến khi Hội đồng nhân dân cấp tỉnh bầu Hội thẩm nhân dân nhiệm kỳ mới. Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh quyết định số lượng, danh sách Hội thẩm nhân dân cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ xét xử tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân khu vực.

Đang theo dõi

8. Thỏa thuận lựa chọn Tòa án có thẩm quyền đối với hoạt động trọng tài quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật Trọng tài thương mại trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 thì Tòa án được lựa chọn hoặc Tòa án kế thừa quyền, trách nhiệm của Tòa án được lựa chọn có thẩm quyền giải quyết.

Đang theo dõi

9. Tòa án nhân dân tối cao là cơ quan giải quyết bồi thường theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong các trường hợp sau đây:

Đang theo dõi

a) Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hủy quyết định giám đốc thầm, tái thẩm của Tòa án nhân dân cấp cao mà quyết định bị hủy đã xác định bị cáo có tội và đình chỉ vụ án vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm;

Đang theo dõi

b) Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hủy quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án nhân dân cấp cao mà quyết định bị hủy đã xác định bị cáo có tội để điều tra lại nhưng sau đó bị can được đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm hoặc đã hết thời hạn điều tra vụ án mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội phạm;

Đang theo dõi

c) Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hủy quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án nhân dân cấp cao mà quyết định bị hủy đã xác định bị cáo có tội để xét xử lại nhưng sau đó bị cáo được tuyên không có tội vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm.

Đang theo dõi

10. Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có thẩm quyền thi hành bản án, quyết định của Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương; bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp cao.

Đang theo dõi

11. Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn việc thực hiện quy định tại Điều này và các nội dung khác để triển khai thi hành Luật.

Đang theo dõi

Điều 4. Quy định chuyển tiếp thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, các luật về tố tụng và luật khác có liên quan đối với Viện kiểm sát nhân dân

Kể từ ngày Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân số 82/2025/QH15, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng hình sự số 99/2025/QH15, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính, Luật Tư pháp người chưa thành niên, Luật Phá sản và Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án số 85/2025/QH15 có hiệu lực thi hành (ngày 01 tháng 7 năm 2025):

Đang theo dõi

1. Viện kiểm sát nhân dân khu vực có thẩm quyền theo lãnh thổ tiếp nhận nhiệm vụ giải quyết vụ án hành chính, vụ việc, vụ án hình sự, vụ việc dân sự và các vụ việc khác mà Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện đang giải quyết; những vụ việc, vụ án mà bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp huyện bị hủy để giải quyết lại theo thủ tục sơ thẩm.

Các Viện kiểm sát nhân dân khu vực kế thừa quyền, trách nhiệm của các Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

2. Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ giải quyết đơn, văn bản đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm và thực hành quyền công tố, kiểm sát việc giải quyết theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện mà trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; thực hành quyền công tố, kiểm sát việc giải quyết các vụ án, vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp tỉnh quy định tại khoản 2 Điều 3 của Nghị quyết này.

Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện.

Đối với các vụ án hành chính, vụ việc, vụ án hình sự, vụ việc dân sự và các vụ việc khác thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân khu vực mà Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh đã thụ lý trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 nhưng chưa giải quyết xong thì Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh tiếp tục giải quyết.

Các Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh sau sắp xếp kế thừa quyền, trách nhiệm của các Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh được sắp xếp theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

3. Viện kiểm sát nhân dân tối cao tiếp nhận nhiệm vụ giải quyết đơn, văn bản đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh mà trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; thực hành quyền công tố, kiểm sát việc giải quyết vụ án, vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân tối cao quy định tại khoản 3 và khoản 5 Điều 3 của Nghị quyết này.

Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật về vụ án hình sự, vụ án hành chính, vụ việc dân sự và các vụ việc khác của Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân cấp huyện.

Viện kiểm sát nhân dân tối cao kế thừa quyền, trách nhiệm của các Viện kiểm sát nhân dân cấp cao theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

4. Nhiệm kỳ của Kiểm sát viên đã được bổ nhiệm theo quy định của Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân số 63/2014/QH13 thực hiện như sau:

Đang theo dõi

a) Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao đã được bổ nhiệm theo quy định của Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân số 63/2014/QH13 thì nhiệm kỳ-được thực hiện theo quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân số 82/2025/QH15;

Đang theo dõi

b) Kiểm sát viên cao cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp đã được bổ nhiệm lần đầu theo quy định của Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân số 63/2014/QH13 thì tiếp tục thực hiện nhiệm vụ cho đến hết nhiệm kỳ đã được bổ nhiệm; việc bổ nhiệm lại và nhiệm kỳ khi được bổ nhiệm lạithực hiện theo quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân số 82/2025/QH15;

Đang theo dõi

c) Kiểm sát viên cao cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp đã được bổ nhiệm lại hoặc bổ nhiệm vào ngạch cao hơn theo quy định của Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân số 63/2014/QH13 thì nhiệm kỳ được tính đến khi nghỉ hưu hoặc chuyển công tác khác.

Đang theo dõi

5. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn thực hiện quy định tại Điều này và các nội dung khác để triển khai thi hành Luật.

Đang theo dõi

Điều 5. Quy định chuyển tiếp thi hành một số nội dung của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng hình sự

Kể từ ngày Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng hình sự số 99/2025/QH15 có hiệu lực thi hành:

Đang theo dõi

1. Đối với những vụ án do Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án đã thụ lý, giải quyết trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 nhưng đến ngày 01 tháng 7 năm 2025 chưa kết thúc thì được thực hiện các quy định mới về điều tra, truy tố, xét xử vắng mặt, quy định về số hoá hồ sơ, chữ ký số, thông báo qua nền tảng số và các quy định khác của Bộ luật Tố tụng hình sự đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 99/2025/QH15, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

Đang theo dõi

2. Trường hợp người bị kết án tử hình có đơn xin ân giảm gửi Chủ tịch nước trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 mà chưa có quyết định bác đơn xin ân giảm của Chủ tịch nước thì áp dụng quy định tại Điều 367 của Bộ luật Tố tụng hình sự đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 99/2025/QH15 và thời điểm tính thời hạn để Chủ tịch nước xem xét quyết định ân giảm được xác định như sau:

Đang theo dõi

a) Nếu Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao đã có ý kiến trình Chủ tịch nước thì thời hạn để Chủ tịch nước xem xét quyết định ân giảm được tính kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025;

Đang theo dõi

b) Nếu Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao chưa có ý kiến trình Chủ tịch nước thì thời hạn để Chủ tịch nước xem xét quyết định ân giảm được tính kể từ khi có ý kiến trình của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

Đang theo dõi

Điều 6. Điều khoản thi hành

Đang theo dõi

1. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

Đang theo dõi

2. Kết thúc hoạt động của Tòa án nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

Đang theo dõi

3. Chủ tịch nước, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.

Nghị quyết này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 27 tháng 6 năm 2025.

Đang theo dõi

 

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI

  

 

Trần Thanh Mẫn

 

 

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Nghị quyết 225/2025/QH15 của Quốc hội về việc thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, các Luật Tố tụng và Luật khác có liên quan

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Văn bản liên quan Nghị quyết 225/2025/QH15

01

Hiến pháp năm 2013

02

Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân của Quốc hội, số 63/2014/QH13

03

Bộ luật Tố tụng hình sự của Quốc hội, số 101/2015/QH13

04

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng hình sự, số 02/2021/QH15

05

Luật Tổ chức Tòa án nhân dân của Quốc hội, số 34/2024/QH15

văn bản cùng lĩnh vực

image

Thông tư 25/2025/TT-BTP của Bộ Tư pháp quy định định mức khoán chi cho nhiệm vụ, hoạt động thẩm định, xây dựng chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, điều ước quốc tế thuộc thẩm quyền của Bộ Tư pháp và danh mục nhiệm vụ, hoạt động, định mức khoán chi cho từng nhiệm vụ, hoạt động đối với thông tư thuộc thẩm quyền xây dựng, ban hành của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, thông tư liên tịch do Bộ Tư pháp chủ trì xây dựng

văn bản mới nhất

Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×