Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 2606/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc tiếp tục đẩy mạnh triển khai Nghị định số 51/2010/NĐ-CP về hoá đơn
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 2606/TCT-CS
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 2606/TCT-CS | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Cao Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 29/07/2011 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp |
tải Công văn 2606/TCT-CS
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2606/TCT-CS | Hà Nội, 29 tháng 7 năm 2011 |
Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Nghị định số 51/2010/NĐ-CP của Chính phủ đã có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2011. Trong quá trình triển khai thực hiện từ cuối năm 2010 và những tháng đầu năm 2011, Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế đã có nhiều văn bản chỉ đạo các Cục thuế các công việc cần thực hiện cũng như đã giải đáp kịp thời các vướng mắc phát sinh của các Cục thuế, các doanh nghiệp.
Căn cứ báo cáo của các Cục thuế, tính đến hết ngày 30/4/2011, trên địa bàn cả nước đã có 145.693 doanh nghiệp đã tự in, đặt in hoá đơn, tuy nhiên vẫn còn 188.421 doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp ở địa bàn kinh tế xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn đang thực hiện mua hóa đơn của cơ quan thuế. Từ nay đến cuối năm 2011, một trong những nhiệm vụ trong tâm của ngành Thuế là triển khai các giải pháp thực hiện đồng bộ và thống nhất thúc đẩy các doanh nghiệp nêu trên đặt in hoặc tự in hóa đơn để có hóa đơn sử dụng từ ngày 01/01/2012.
Việc chuyển hết các doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp ở tại địa bàn kinh tế xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn từ cơ chế mua hóa đơn của cơ quan thuế sang cơ chế tự chủ đặt in, tự in hóa đơn có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao tính tự chủ của các doanh nghiệp trong công tác tự chịu trách nhiệm về quản lý hóa đơn của doanh nghiệp, giảm chi phí quản lý của cơ quan thuế dùng vào việc bán hóa đơn, ấn chỉ cho các doanh nghiệp. Cơ quan Thuế các cấp cần tập trung các giải pháp phấn đấu hết tháng 10/2011, về cơ bản tất cả các doanh nghiệp trên địa bàn ký được hợp đồng đặt in hoá đơn hoặc đã có phương án sử dụng hoá đơn tự in.
Để thực hiện mục tiêu trên, tránh hiện tượng các doanh nghiệp đặt in hoá đơn dồn vào thời điểm cuối năm, đề nghị Cục thuế các tỉnh, thành phố khẩn trương triển khai thực hiện các công việc sau đây:
I. Về việc giao chỉ tiêu thực hiện nhiệm vụ
1. Tổng cục Thuế giao chỉ tiêu cho các Cục thuế thực hiện đảm bảo đến hết ngày 31/10/2011, 100% số lượng doanh nghiệp nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp ở địa bàn khó khăn và đặc biệt khó khăn có hoá đơn đặt in hoặc ký được hợp đồng đặt in hoá đơn hoặc có phương án sử dụng hoá đơn tự in. (Chỉ tiêu giao cho các Cục thuế theo Phụ lục 01 kèm theo công văn này).
2. Căn cứ chỉ tiêu được giao, Cục trưởng Cục thuế tiếp tục giao chỉ tiêu cụ thể theo từng tháng cho từng Phòng kiểm tra, từng Chi cục Thuế; Chi cục trưởng Chi cục thuế giao chỉ tiêu cụ thể cho từng Đội kiểm tra và đến từng công chức thuộc bộ phận kiểm tra theo từng tháng, phấn đấu đến hết tháng 8/2011 đạt 40% chỉ tiêu, tháng 9 đạt 30%, tháng 10 đạt 30% để đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu được giao chung của Cục thuế, Chi cục Thuế.
II. Về việc tiếp tục triển khai các công việc
1. Tiếp tục duy trì và đẩy mạnh hoạt động của Ban Chỉ đạo triển khai Nghị định 51 của các Cục thuế. Ban chỉ đạo phải họp hàng tháng để tổng hợp tình hình, đề ra biện pháp thực hiện từng tháng để đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu được giao của Cục thuế.
2. Tiếp tục thực hiện công tác tuyên truyền để phổ biến và quán triệt sâu sắc đến từng doanh nghiệp hiện đang mua hóa đơn của cơ quan thuế để doanh nghiệp biết nội dung: Từ ngày 01/01/2012 cơ quan Thuế không bán hóa đơn cho doanh nghiệp. Tuỳ vào đặc điểm của từng địa phương, Cục thuế chủ động sử dụng các hình thức tuyên truyền khác nhau đảm bảo hiệu quả.
3. Chỉ đạo, phân công nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận trong Cục thuế, Chi cục Thuế (bộ phận kiểm tra, thanh tra, tuyên truyền hỗ trợ, quản lý ấn chỉ) để nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các bộ phận trong việc thúc đẩy các doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp ở tại địa bàn kinh tế xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn đặt in hoặc tự in hóa đơn.
Đặc biệt đối với từng công chức thuộc bộ phận kiểm tra phải tổng hợp báo cáo số lượng doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp ở địa bàn kinh tế xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn do mình quản lý cho Phòng Kiểm tra, Đội kiểm tra để chủ động lên kế hoạch thúc đẩy doanh nghiệp đặt in hóa đơn. Trên cơ sở báo cáo của từng Phòng kiểm tra hoặc Đội kiểm tra, Bộ phận Ấn chỉ (Cục thuế, Chi cục Thuế) phải tổng hợp báo cáo lãnh đạo Cục thuế, lãnh đạo Chi cục Thuế duyệt kế hoạch thực hiện và là chỉ tiêu thi đua đối với từng công chức.
4. Hàng tháng, Bộ phận Ấn chỉ (Cục thuế, Chi cục Thuế) tổng hợp số liệu về số lượng doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp ở địa bàn kinh tế xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn đã nhận được hóa đơn, đã ký được hợp đồng đặt in hoá đơn hoặc có phương án sử dụng hoá đơn tự in để báo cáo Tổng cục Thuế. Báo cáo gửi về Vụ Tài vụ quản trị và gửi vào địa chỉ thư điện tử: [email protected] và [email protected]. (mẫu báo cáo theo Phụ lục 2 kèm theo công văn này) trước ngày 10 hàng tháng.
5. Biên soạn tài liệu giới thiệu về : (i) các thủ tục hành chính về hóa đơn (thủ tục thông báo phát hành hóa đơn trước khi sử dụng, báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn, báo cáo mất hỏng hủy hóa đơn…); (ii) một số mẫu hóa đơn để doanh nghiệp tham khảo; (iii) mẫu Hợp đồng đặt in hóa đơn gửi đến từng doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp ở vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn để doanh nghiệp biết và giúp doanh nghiệp lựa chọn đặt in hóa đơn…
Tài liệu giới thiệu có thể gửi đến doanh nghiệp cùng Bản cam kết hoặc có thể gửi thông qua Hội nghị đối thoại, khi doanh nghiệp nộp tờ khai hoặc mời đại diện của doanh nghiệp tới cơ quan thuế để trao đổi trực tiếp và nhận tài liệu…
Quá trình biên soạn tài liệu, đề nghị Cục thuế căn cứ các văn bản đã hướng dẫn của Tổng cục Thuế về mẫu hóa đơn, các tiêu thức ghi trên hóa đơn. Lưu ý một số nội dung quy định về ký hiệu mẫu, ký hiệu hóa đơn, không sử dụng các chữ cái Ô, Đ…(Tổng cục Thuế đã tổng hợp các văn bản và hướng dẫn về hoá đơn phát cho các Cục thuế tại Hội nghị sơ kết 6 tháng)
6. Đăng tải danh sách các nhà in hóa đơn và danh sách các doanh nghiệp cung cấp phần mềm tự in hóa đơn miễn phí tại website của Cục thuế, tại trụ sở các Cục thuế, các Chi cục Thuế để các doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp ở tại địa bàn kinh tế xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn biết để liên hệ đặt in, tự in hóa đơn.
7. Đóng vai trò trung gian tổ chức hội nghị đối thoại giữa các Nhà in, các doanh nghiệp cung cấp phần mềm in hóa đơn miễn phí và các doanh nghiệp hiện đang mua hóa đơn của cơ quan thuế để các doanh nghiệp đang mua hóa đơn của cơ quan thuế lựa chọn Nhà in, phần mềm in hoá đơn phù hợp.
Tuỳ theo tình hình của từng địa phương, cơ quan Thuế các cấp chủ động phối hợp và cho phép các Nhà in đủ điều kiện, các doanh nghiệp cung cấp phần mềm in hoá đơn thành lập tổ triển khai cung cấp dịch vụ đặt in, tự in tại bộ phận một cửa hoặc nơi bán hoá đơn của cơ quan Thuế tạo điều kiện thuận lợi cho việc lựa chọn áp dụng hình thức hoá đơn của của các doanh nghiệp đang mua hoá đơn của cơ quan Thuế.
Trường hợp doanh nghiệp gặp vướng mắc trong việc đặt in, tự in hóa đơn, đề nghị Cục thuế liên hệ trực tiếp, phối hợp với các Nhà in, doanh nghiệp cung cấp phần mềm in hoá đơn để hỗ trợ giải quyết vướng mắc cho doanh nghiệp .
8. Đối với những doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp ở tại địa bàn kinh tế xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn đã đặt in hóa đơn và đã nhận được hóa đơn, Cục thuế khuyến khích doanh nghiệp dừng mua hoá đơn của cơ quan Thuế để thực hiện thông báo phát hành và sử dụng hoá đơn đã đặt in.
Đối với doanh nghiệp đang mua hóa đơn nhưng đáp ứng điều kiện tự in hóa đơn theo quy định tại Thông tư số 153/2010/TT-BTC và Thông tư số 13/2011/TT-BTC, Cục thuế giới thiệu và khuyến khích doanh nghiệp sử dụng hình thức hóa đơn tự in.
9. Căn cứ số lượng hoá đơn còn tồn kỳ trước, trong quý IV/2011 cơ quan Thuế các cấp giảm dần số lượng hoá đơn bán cho các doanh nghiệp, chỉ bán với số lượng đủ dùng đến hết 31/12/2011. Cục Thuế thông báo đến từng doanh nghiệp về việc hoá đơn do Cục thuế đặt in bán cho doanh nghiệp đến ngày 31/12/2011 doanh nghiệp còn tồn sẽ hết giá trị sử dụng, doanh nghiệp phải nộp lại số còn tồn cho cơ quan Thuế để cơ quan Thuế huỷ theo quy định.
Đồng thời với việc bán hoá đơn với số lượng đủ dùng này, cơ quan Thuế yêu cầu từng doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp ở tại địa bàn kinh tế xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn hiện đang mua hoá đơn cam kết với cơ quan Thuế về việc doanh nghiệp đã được cơ quan Thuế triển khai các quy định về hoá đơn và chịu trách nhiệm đảm bảo có hoá đơn để sử dụng từ 01/01/2012 theo quy định.
10. Chủ động báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh thành phố và phối hợp với các đơn vị liên quan trong quá trình thực hiện. Báo cáo gấp mọi khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện về Tổng cục Thuế (Thường trực ban chỉ đạo thực hiện Nghị định số 51/2010/NĐ-CP) để được chỉ đạo, giải quyết kịp thời.
Tổng cục Thuế thông báo để các Cục thuế biết, thực hiện./
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |