Điểm tin Văn bản mới số 16.2024

Điểm tin văn bản

Đất đai-Nhà ở
Trình Quốc hội thi hành sớm Luật Đất đai, Nhà ở

Đây là nội dung đáng chú ý tại Thông báo 168/TB-VPCP ngày 17/4/2024 của Văn phòng Chính phủ về kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà tại cuộc họp về việc triển khai các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.

Theo đó, Phó thủ tướng yêu cầu Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ trưởng Bộ Xây dựng lập hồ sơ đề nghị xây dựng dự thảo Nghị quyết trình Quốc hội cho phép điều chỉnh điều khoản về hiệu lực thi hành sớm Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Kinh doanh Bất động sản số 29/2023/QH15.

Dự thảo phải gửi cho Bộ Tư pháp thẩm định trước ngày 25/4/2024 để trình Chính phủ xem xét, quyết định theo đúng trình tự, thủ tục của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật. 

Qua báo cáo của các Bộ cho thấy, việc đẩy nhanh tiến độ ban hành các văn bản quy định chi tiết Luật Đất đai số 31/2024/QH15 để làm cơ sở đề xuất Quốc hội cho phép có hiệu lực trước 05 tháng theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ là khả thi.

Để thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ nêu trên trong thời gian tới, Phó Thủ tướng Chính phủ yêu cầu: 

- Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục quy định tại Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật (không thực hiện theo trình tự rút gọn) trong xây dựng, trình ban hành các Nghị định:

  • (1) Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai;
  • (2) Nghị định quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng lý, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hệ thông thông tin đất đai;
  • (3) Nghị định quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
  • (4) Nghị định quy định về giá đất không thực hiện theo trình tự rút gọn do đây là những Nghị định quan trọng có tác động đến mọi mặt kinh tế, xã hội, quyền lợi ích của nhân dân.

Riêng Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai Bộ thực hiện các bước theo trình tự xây dựng văn bản pháp luật, chỉ thực hiện rút gọn để quy định thời điểm hiệu lực đảm bảo đồng bộ với thời điểm Luật có hiệu lực. 

Đối với Nghị định quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và Nghị định quy định về giá đất, Bộ Tài nguyên và Môi trường chuẩn bị kỹ nội dung báo cáo Phó Thủ tướng Chính phủ để tổ chức họp lấy ý kiến rộng rãi của các Bộ, ngành, địa phương. 

- Bộ Tài chính chủ trì xây dựng, trình ban hành Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, Nghị định quy định về Quỹ phát triển đất.

- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khẩn trương trình ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 156/2018/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp, trong đó có quy định chi tiết Điều 248 Luật Đất đai 2024. 

Đối với Nghị định quy định chi tiết về đất trồng lúa, đây là những nội dung mới, khó, khá phức tạp liên quan đến các pháp luật khác, thực tiễn ở địa phương cần phải nghiên cứu kỹ lưỡng để có quy định rõ ràng, khả thi đặc biệt là vấn đề khai thác sử dụng đất nông nghiệp sử dụng đa mục đích. 

- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội khẩn trương xây dựng trình Quyết  định của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách giải quyết việc làm và đào  tạo nghề cho người có đất bị thu hồi...

Xem Thông báo 168/TB-VPCP 

Mời bạn đọc tham gia Group zalo của LuatVietnam để được tư vấn, thảo luận các vấn đề về Đất đai.
Thuế-Phí-Lệ phí
Hướng dẫn về thuế GTGT và TNCN đối với cá nhân cho thuê xe

Đây là nội dung đáng chú ý tại Công văn 544/CTKGI-TTHT ngày 11/4/2024 của Cục Thuế tỉnh Kiên Giang về việc chính sách thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với cá nhân cho thuê xe.

Trả lời Công văn 108/TTĐT&SHLX ngày 03/4/2024 của Trung tâm Đào tạo và Sát hạch Lái xe về việc kê khai thuế GTGT, thuế TNCN, Cục Thuế có ý kiến như sau:

- Căn cứ khoản 4 Điều 91 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14;

- Căn cứ tiết a1 điểm a khoản 2 Điều 13 Nghị định 123/2020/NĐ-CP;

- Căn cứ khoản 2 Điều 4 và khoản 1 Điều 9 Thông tư 40/2021/TT-BTC;

- Căn cứ khoản 3 Điều 1 Thông tư 100/2021/TT-BTC;

- Căn cứ Điều 12 QUY TRÌNH QUẢN LÝ HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ (Kèm theo Quyết định số 1447/QĐ-TTG ngày 05/10/2021 của Tổng cục Thuế).

Căn cứ các quy định trên:

- Trường hợp 1: Cá nhân cho thuê xe là cán bộ, giáo viên thuộc Trung tâm có doanh thu trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN.

- Trường hợp 2: Cá nhân cho thuê xe là cán bộ, giáo viên thuộc Trung tâm có doanh thu của năm 2022 là 30 triệu đồng, đến ngày 30/3/2023 Trung tâm mới trả số tiền này; năm 2023 có doanh thu phát sinh 99 triệu đồng thì không phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN của năm 2022 và năm 2023.

- Trường hợp 3 theo Công văn văn 108/TTĐT&SHLX ngày 03/4/2024 áp dụng như trường hợp 02 nêu trên.

- Trường hợp 4: Trung tâm có xây dựng Kế hoạch đào tạo trong năm 2023 đối với lái xe hạng B2 và cá nhân cho thuê xe tập lái là cán bộ, giáo viên thuộc Trung tâm có doanh thu trong năm 2023 là 117 triệu đồng, cá nhân đã làm thủ tục cấp hóa đơn theo từng lần phát sinh, đến tháng 3/2024 mới kết thúc khóa học và phát sinh thêm số tiền của năm 2024 là 15 triệu đồng.

Nếu trong năm 2024 cá nhân cho thuê xe chỉ phát sinh doanh thu 15 triệu đồng hoặc từ 100 triệu đồng trở xuống thì cơ quan thuế không cấp hóa đơn theo từng lần phát sinh.

Nếu trong năm 2024 phát sinh doanh thu trên 100 triệu đồng thì cơ quan thuế cấp hóa đơn theo từng lần phát sinh theo đề nghị cấp hóa đơn của cá nhân.

- Trường hợp 5: Cá nhân là người thân của cán bộ, giáo viên thuộc Trung tâm đứng tên ký hợp đồng cho Trung tâm thuê xe tập lái, có doanh thu trong năm 2023 trên 100 triệu đồng thì được cơ quan thuế xem xét cấp hóa đơn theo từng lần phát sinh.

Để được cấp hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh thì:

- Người nộp thuế gửi đề nghị cấp hóa đơn có mã đến đúng cơ quan thuế.

- Trạng thái mã số thuế của người nộp thuế khác trạng thái 06 (Trạng thái “06”: người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký).

- Người nộp thuế thuộc trường hợp được sử dụng hóa đơn điện tử có mã theo từng lần phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.

- Thông tin trên chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân/hộ chiếu của người nhận hóa đơn khớp đúng với thông tin trên Mẫu số 06/ĐN-PSĐT.

- Người nộp thuế đăng ký bổ sung hồ sơ cấp mã số thuế theo quy định pháp luật trong trường hợp người nộp thuế chưa có mã số thuế.

Xem chi tiết Công văn 544/CTKGI-TTHT 

Để cập nhật nhanh nhất các văn bản pháp luật về thuế - kế toán, mời bạn đọc tham gia Group Zalo của LuatVietnam và nhận thông báo hằng ngày.
Cán bộ-Công chức-Viên chức
Đã có Thông tư 05/2024/TT-BGDĐT về xét thăng hạng giảng viên

Ngày 29/3/2024, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư 05/2024/TT-BGDĐT quy định tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học công lập và trường cao đẳng sư phạm.

Theo đó, viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học công lập được đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giảng viên chính (hạng II), mã số V.07.01.02 khi có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau: 

- Cơ sở giáo dục đại học công lập có nhu cầu, có vị trí việc làm còn thiếu ứng với hạng chức danh nghề nghiệp viên chức xét thăng hạng và được cấp có thẩm quyền cử tham dự kỳ xét thăng hạng. 

- Đang giữ chức danh nghề nghiệp giảng viên (hạng III), mã số V.07.01.03. 

- Được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giảng viên chính (hạng II).

- Có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp tốt; không trong thời hạn xử lý kỷ luật; không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật theo quy định của Đảng và của pháp luật. 

- Đáp ứng yêu cầu về thời gian công tác tối thiểu giữ chức danh nghề nghiệp giảng viên (hạng III).

- Đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của chức danh nghề nghiệp giảng viên chính (hạng II).

Viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học công lập được đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giảng viên cao cấp (hạng I), mã số V.07.01.01 khi có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau: 

- Cơ sở giáo dục đại học công lập có nhu cầu, có vị trí việc làm còn thiếu ứng với hạng chức danh nghề nghiệp viên chức xét thăng hạng và được cấp có thẩm quyền cử tham dự kỳ xét thăng hạng. 

- Đang giữ chức danh nghề nghiệp giảng viên chính (hạng II), mã số V.07.01.02. 

- Được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giảng viên cao cấp (hạng I).

- Có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp tốt; không trong thời hạn xử lý kỷ luật; không trong thời gian thực hiện thi các quy định liên quan đến kỷ luật theo quy định của Đảng và của pháp luật. 

- Đáp ứng yêu cầu về thời gian công tác tối thiểu giữ chức danh nghề nghiệp giảng viên chính (hạng II).

- Đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của chức danh nghề nghiệp giảng viên cao cấp (hạng I).

Thông tư 05/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 01/6/2024.

Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề
Hà Nội công bố chỉ tiêu tuyển sinh vào lớp 10 năm học 2024-2025

Ngày 11/4/2024, Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội ban hành Quyết định số 850/QĐ-SGDĐT về việc giao chỉ tiêu kế hoạch tuyển sinh lớp 10 cho các trường trung học phổ thông (THPT) công lập và công lập tự chủ năm học 2024-2025.

Theo đó, Sở giáo dục đã giao chỉ tiêu kế hoạch tuyển sinh lớp 10 năm học 2024-2025 cho 127 trường THPT công lập và công lập tự chủ tuyển mới 1.742 lớp và 77.250 học sinh, cụ thể như sau:

- Giao 119 trường THPT công lập tuyển mới 1.657 lớp và 73.695 học sinh, chia ra:

  • Giao 04 trường THPT có lớp chuyên tuyển mới 82 lớp và 2.970 học sinh. Trong đó hệ chuyên tuyển mới 64 lớp và 2.240 học sinh; Hệ không chuyên tuyển 14 lớp 630 học sinh; hệ song bằng tú tài tuyển 04 lớp và 100 học sinh.

  • Giao 115 trường THPT công lập tuyển mới 1.575 lớp và 70.725 học sinh.

- Giao 08 trường THPT công lập tự chủ tuyển mới 85 lớp và 3.555 học sinh.

Đối với trường tư, Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội ban hành Quyết định số 852/QĐ-SGDĐT về việc giao chỉ tiêu kế hoạch tuyển sinh lớp 10 cho các trường trung học phổ thông tư thục năm học 2024-2025

- Giao chỉ tiêu cho cho 85 trường THPT tư thục tuyển mới 673 lớp và 29.636 học sinh.

Xem chi tiết Quyết định 850/QĐ-SGDĐT

Xây dựng
Từ 05/10/2024, trạm dừng nghỉ đường bộ phải có trạm sạc cho xe điện

Ngày 05/4/2024, Bộ Giao thông vận tải đã có Thông tư 09/2024/TT-BGTVT ban hành sửa đổi 01:2024 QCVN 43:2012/BGTVT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trạm dừng nghỉ đường bộ

Theo Quy chuẩn mới sửa đổi, trạm dừng nghỉ là công trình kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, xây dựng trên tuyến đường cao tốc, quốc lộ hoặc đường tỉnh để cung cấp các dịch vụ phục vụ cho người và phương tiện tham gia giao thông.

Hệ thống trạm dừng nghỉ phải phù hợp với quy hoạch hạ tầng giao thông đường bộ đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Trong đó, các công trình dịch vụ thương mại của Trạm dừng nghỉ đường bộ được bổ sung:

- Khu vực lắp đặt trụ sạc điện, thiết bị sạc điện;

- Trạm biến áp, trạm phát điện dự phòng.

Hệ thống điện phục vụ cho các trụ, thiết bị sạc điện xe ô tô điện phải hoàn chỉnh, đồng bộ theo nhu cầu sử dụng và từng giai đoạn đầu tư.

Đồng thời, hệ thống điện, nước, chiếu sáng, thông tin liên lạc phải bảo đảm đồng bộ, hoàn chỉnh, tuân thủ theo các quy định tại TCVN 4319:2012, QCVN 07:2010/BXD để cung cấp dịch vụ an toàn, ổn định cho người và phương tiện giao thông.

Diện tích cho một vị trí đỗ xe ô tô khách, ô tô tải tối thiểu là 40 m2; diện tích đỗ xe cho xe ô tô con tối thiểu là 25 m2. Vị trí đỗ xe phải có vạch sơn để phân định, có chỗ đỗ xe riêng cho người khuyết tật với diện tích tối thiểu 25 m2.

Ngoài ra, khu vệ sinh phải đảm bảo chống thấm, chống ẩm, thoát mùi hôi, thông thoáng; mặt sàn, tường và thiết bị phải luôn sạch sẽ. Số lượng, chất lượng thiết bị vệ sinh phải phù hợp với từng loại công trình theo TCVN 4319:2012.

Thông tư 09/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ 05/10/2024.

Hành chính
Đã có Nghị định hướng dẫn Luật Lực lượng bảo vệ an ninh, trật tự cơ sở

Ngày 16/4/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 40/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.

Nghị định này quy định về trang phục, huy hiệu, phù hiệu, biển hiệu, giấy chứng nhận, phương tiện, thiết bị để thực hiện nhiệm vụ của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự cơ sở.

Chế độ, chính sách đối với người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự cơ sở chưa tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội mà bị ốm đau, bị tai nạn, chết, bị thương khi thực hiện nhiệm vụ. 

Mẫu trang phục của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự cơ sở bao gồm:

  • Trang phục xuân hè (quần áo xuân hè, áo xuân hè dài tay);
  • Trang phục thu đông (mũ bông gắn huy hiệu, quần áo thu đông, áo ấm, áo sơ mi, ca ra vát);
  • Mũ mềm gắn huy hiệu;
  • Mũ cứng gắn huy hiệu;
  • Mũ bảo hiểm;
  • Dây lưng;
  • Giầy da;
  • Dép nhựa;
  • Bít tất;
  • Quần áo mưa.

Trang phục thu đông trang bị cho lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở thuộc các địa phương từ Thừa Thiên Huế trở ra phía Bắc và các tỉnh Tây Nguyên. Các địa phương còn lại trang bị trang phục thu đông khi có nhu cầu. 

Trường hợp không trang bị trang phục thu đông thì trang bị thay thế bằng 01 bộ quần áo xuân hè (tiêu chuẩn 01 năm/01 bộ) và 01 cái áo xuân hè dài tay (tiêu chuẩn 02 năm/01 cái). 

Nghị định 40/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.
Tư pháp-Hộ tịch
6 nội dung sửa đổi Luật Thuế giá trị gia tăng

Ngày 17/4/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 49/NQ-CP về phiên họp chuyên đề xây dựng pháp luật tháng 04 năm 2024.

Chính phủ thống nhất cần khẩn trương xây dựng, hoàn thiện dự án Luật Thuế giá trị gia tăng (sửa đổi). Nội dung dự thảo Luật cơ bản phù hợp với các chính sách trong đề nghị xây dựng Luật Thuế giá trị gia tăng (sửa đổi) đã được Chính phủ thông qua tại Nghị quyết số 115/NQ-CP ngày 28/7/2023.

Trong đó lưu ý bảo đảm các yêu cầu sau:

- Thể chế hóa đầy đủ chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước về hoàn thiện chính sách thuế giá trị gia tăng phù hợp với thực tiễn Việt Nam và thông lệ quốc tế, bảo đảm minh bạch, hài hòa lợi ích của Nhà nước với lợi ích của người dân, doanh nghiệp.

Khuyến khích hoạt động sản xuất trong nước, xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ và thúc đẩy 03 động lực chủ yếu góp phần tăng trưởng kinh tế: tiêu dùng, đầu tư và xuất khẩu.

- Bổ sung, rà soát đầy đủ, kỹ lưỡng các văn bản có liên quan đến nội dung của dự thảo Luật, kịp thời phát hiện, đề xuất giải pháp xử lý trong trường hợp phát sinh nội dung trái, mâu thuẫn, chồng chéo.

- Nghiên cứu rà soát, luật hóa những vấn đề đã được áp dụng ổn định, thống nhất, phù hợp với tình hình và yêu cầu thực tiễn:

  • Quy định mức doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng của hộ, cá nhân kinh doanh;
  • Quy định mức giá trị của chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua từng lần...

- Về quy định đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng: Bộ Tài chính nghiên cứu rà soát đầy đủ các hàng hóa, dịch vụ/nhóm hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng để bảo đảm thống nhất, đồng bộ với quy định của pháp luật chuyên ngành có liên quan trong từng lĩnh vực.

Trường hợp cần thiết có thể xem xét, bổ sung một số loại hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng để đáp ứng yêu cầu thực tiễn, bảo đảm đúng bản chất của hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng.

- Về quy định dịch vụ xuất khẩu thuộc đối tượng áp dụng thuế suất 0%: Nghiên cứu quy định tiêu chí, nguyên tắc phân loại, xác định dịch vụ xuất khẩu để làm cơ sở cho việc quy định các trường hợp dịch vụ xuất khẩu được áp dụng thuế suất 0%.

- Về quy định hoàn thuế giá trị gia tăng: Rà soát kỹ quy định về các trường hợp, điều kiện được hoàn thuế giá trị gia tăng, bảo đảm hợp lý, khả thi, công khai, minh bạch, tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp.

Nghiên cứu quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp doanh nghiệp chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chấm dứt hoạt động.

Xem chi tiết Nghị quyết 49/NQ-CP

Để cập nhật nhanh nhất các văn bản pháp luật về thuế - kế toán, mời bạn đọc tham gia Group Zalo của LuatVietnam và nhận thông báo hằng ngày.
Kế toán-Kiểm toán
Hướng dẫn mới về cập nhật kiến thức hành nghề dịch vụ kế toán hằng năm

Ngày 12/4/2024, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 23/2024/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư hướng dẫn về quản lý và kiểm tra hoạt động dịch vụ kế toán.

Thông tư này sửa đổi, bổ sung Điều 3 Thông tư 292/2016/TT-BTC về Đối tượng cập nhật kiến thức hàng năm cho kế toán viên như sau:

Đối tượng cập nhật kiến thức hàng năm là kế toán viên hành nghề và người đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán.

Đối với người mới được cấp chứng chỉ kế toán viên hoặc chứng chỉ kiểm toán viên, thì được đăng ký để hành nghề dịch vụ kế toán đến ngày 31/12 của năm sau năm được cấp chứng chỉ mà không bắt buộc phải cập nhật kiến thức.

Tuy nhiên, để đảm bảo điều kiện hành nghề dịch vụ kế toán trong năm tiếp theo năm liền sau năm được cấp chứng chỉ, thì từ ngày 16/8 của năm được cấp chứng chỉ đến ngày 15/8 của năm liền sau năm được cấp chứng chỉ, người hành nghề phải có đủ giờ cập nhật kiến thức theo quy định.

 Về nội dung cập nhật kiến thức, Thông tư mới cũng sửa đổi, bổ sung một số nội dung mới. Theo đó, nội dung cập nhật kiến thức bao gồm:

- Các quy định của pháp luật về kế toán, thuế của Việt Nam; chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp về kế toán;

- Chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế; Kinh nghiệm thực hành kế toán (nội dung mới bổ sung);

- Các quy định có liên quan về kinh tế, tài chính, kiểm toán; các kiến thức và thông tin khác liên quan đến nghề nghiệp; kỹ năng quản lý; chuẩn mực kiểm toán quốc tế.

Thông tư 23/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.

Cảm ơn Quý khách đã dành thời gian đọc bản tin của chúng tôi!

Trung tâm luật việt nam - Công ty CP truyền thông quốc tế INCOM

Tại Hà Nội: Tầng 3, Tòa nhà IC, 82 phố Duy Tân, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 0938 36 1919

Tại TP.HCM: Tầng 3, Tòa nhà PLS, 607-609 Nguyễn Kiệm, Phường 9, Quận Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh - Tel: 028. 39950724

Email: [email protected]

Lưu ý:

* Bản tin tóm tắt nội dung văn bản chỉ mang tính chất tổng hợp, không có giá trị áp dụng vào các trường hợp cụ thể. Để hiểu đầy đủ và chính xác quy định pháp luật, khách hàng cần tìm đọc nội dung chi tiết toàn văn bản.

* Nếu không muốn tiếp tục nhận bản tin, phiền Quý khách hàng vui lòng click vào đường link dưới đây https://luatvietnam.vn/huy-dang-ky-nhan-ban-tin.html Quý vị sẽ nhận được yêu cầu xác nhận lần cuối cùng trước khi hủy bỏ địa chỉ email của mình khỏi danh sách.