Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 03/2008/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước về việc cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá để đầu tư và kinh doanh chứng khoán
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 03/2008/QĐ-NHNN
Cơ quan ban hành: | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 03/2008/QĐ-NHNN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Văn Giàu |
Ngày ban hành: | 01/02/2008 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Tài chính-Ngân hàng, Chứng khoán |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Cho vay đầu tư và kinh doanh chứng khoán - Ngày 01/02/2008, Thông đốc Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Quyết định số 03/2008/QĐ-NHNN về việc cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá để đầu tư và kinh doanh chứng khoán (KDCK). Theo đó, tổng dư nợ cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá để đầu tư và KDCK không vượt quá 20% vốn điều lệ của tổ chức tín dụng, thay vì hạn mức 3% tổng dư nợ như quy định trước đây tại Chỉ thị số 03/2007/CT-NHNN. Đồng thời, các khoản cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá để đầu tư và KDCK thuộc nhóm tài sản "Có" có hệ số rủi ro là 250%. Các tổ chức tín dụng cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá để đầu tư và KDCK phải ban hành quy định về nghiệp vụ cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá để đầu tư và KDCK và gửi Thanh tra Ngân hàng Nhà nước để làm cơ sở cho việc thanh tra, giám sát hoạt động cho vay. Đồng thời, đảm bảo các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; có tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ tín dụng dưới 5%. Bên cạnh đó, các tổ chức tín dụng này phải thực hiện việc hạch toán, thống kê chính xác các khoản cho vay chứng khoán và gửi báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đúng thời hạn. Ngoài ra, các tổ chức tín dụng chưa đáp ứng được các quy định nói trên không được phép cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá để đầu tư và KDCK… Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 03/2008/QĐ-NHNN tại đây
tải Quyết định 03/2008/QĐ-NHNN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT
ĐỊNH
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT
NGÀY
01 THÁNG 02 NĂM 2008
VỀ VIỆC CHO
VAY, CHIẾT KHẤU GIẤY TỜ CÓ GIÁ ĐỂ ĐẦU TƯ
VÀ KINH DOANH
CHỨNG KHOÁN
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
- Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam năm 1997; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam 2003;
- Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng
năm 1997; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng năm
2004;
- Căn cứ Nghị định số 52/2003/NĐ-CP
ngày 19 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính
sách tiền tệ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Các tổ chức tín dụng cho vay, chiết khấu giấy
tờ có giá để đầu tư và kinh doanh chứng khoán thực hiện theo quy định của pháp luật về tín dụng ngân hàng, các quy
định tại Quyết định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 2. Các tổ chức tín dụng cho vay, chiết khấu
giấy tờ có giá để đầu tư và kinh doanh chứng khoán khi đáp ứng đủ các điều kiện như sau:
1. Ban hành Quy định
về nghiệp vụ cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá để đầu tư và kinh doanh chứng khoán,
trong đó có nội dung:
a) Giới hạn mức cho vay, chiết khấu đối với một
khách hàng;
b) Giới
hạn mức cho vay, chiết khấu đối với một nhóm khách hàng liên quan;
c) Tỷ lệ dư nợ cho vay, chiết khấu so với tổng
dư nợ tín dụng;
d) Thời
hạn cho vay tối đa, thời hạn chiết khấu có kỳ hạn tối đa;
đ) Tài sản bảo
đảm tiền vay;
e) Biện pháp để
kiểm soát và phòng ngừa rủi ro tín dụng;
2. Gửi Quy định tại khoản 1 Điều này cho
Thanh tra Ngân hàng Nhà nước ngay sau khi ban hành để làm cơ sở cho việc thanh tra,
giám sát hoạt động cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá để đầu tư và kinh doanh chứng
khoán.
3. Đảm bảo các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của
tổ chức tín dụng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
4. Có tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ tín dụng dưới 5%.
5. Thực hiện việc hạch toán, thống kê chính xác các khoản
cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá để đầu tư và kinh doanh chứng khoán; gửi báo
cáo cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đúng thời hạn theo mẫu biểu tại Phụ lục kèm
theo Quyết định này.
Điều 3. Cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá để đầu tư và kinh doanh
chứng khoán bao gồm:
1. Cho vay, chiết
khấu giấy tờ có giá đối với công ty chứng khoán;
2. Cho vay dưới hình thức cầm cố bằng chứng khoán và/hoặc
bảo đảm bằng tài sản khác đối với khách hàng sử dụng vốn vay để mua các loại chứng
khoán;
3. Cho vay ứng trước tiền đối với khách hàng đã bán chứng
khoán và sử dụng vốn vay để mua chứng khoán;
4. Cho vay đối với khách hàng để bổ sung số tiền thiếu khi
lệnh mua chứng khoán được khớp;
5. Cho vay đối với
người lao động để mua cổ phần phát hành lần đầu khi chuyển công ty nhà nước thành
công ty cổ phần;
6. Cho vay để góp
vốn, mua cổ phần của công ty cổ phần, mua chứng chỉ quỹ của quỹ đầu tư;
7. Chiết khấu giấy tờ có giá đối với khách hàng để sử dụng
số tiền chiết khấu mua chứng khoán;
8. Các khoản cho vay và chiết khấu giấy tờ có giá dưới các
hình thức khác mà khách hàng sử dụng số tiền đó để mua chứng khoán.
Chứng khoán bao gồm các loại chứng khoán quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật
Chứng khoán, kể cả cổ phiếu, trái phiếu của công ty đại chúng theo quy định tại
khoản 1 Điều 25 Luật Chứng khoán.
Điều 4. Hệ số rủi
ro và giới hạn cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá để đầu tư và kinh doanh chứng
khoán như sau:
1. Các khoản cho vay, chiết khấu
giấy tờ có giá để đầu tư và kinh doanh chứng khoán thuộc nhóm tài sản “Có” có hệ
số rủi ro là 250%.
2. Tổng dư nợ cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá để đầu tư và kinh doanh chứng
khoán không vượt quá 20% (hai mươi phần trăm) vốn điều lệ của tổ chức tín dụng.
Điều 5. Điều khoản
thi hành
1. Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng Công báo.
2. Các quy định
sau đây hết hiệu lực thi hành: Điểm 1.3 khoản 1 Chỉ thị số 03/2007/CT-NHNN ngày
28 tháng 5 năm 2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về kiểm soát quy mô,
chất lượng tín dụng và cho vay đầu tư, kinh doanh chứng khoán nhằm kiểm soát lạm
phát, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và các văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam thực hiện Chỉ thị này; điểm a, b khoản 5 Điều 6 Quy định về các tỷ lệ bảo
đảm an toàn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng ban hành theo Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19 tháng 4 năm 2005 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (được bổ sung theo khoản 7 Điều 1 Quyết định
số 03/2007/QĐ-NHNN ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam); các quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trái với Quyết định này.
3. Kể từ ngày Quyết
định này có hiệu lực thi hành, các tổ chức tín dụng đáp ứng được các quy định tại
Điều 2 và khoản 2 Điều 4 Quyết định này, thì thực hiện cấp tín dụng theo quy định
tại Quyết định này. Các tổ chức tín dụng chưa đáp ứng được các quy định tại Điều
2 và khoản 2 Điều 4 Quyết định này thì không được phép cho vay, chiết khấu giấy
tờ có giá để đầu tư và kinh doanh chứng khoán; khi đáp ứng được các quy định tại
Điều 2 và khoản 2 Điều 4 Quyết định này thì mới được tiếp tục cho vay, chiết khấu
trong giới hạn cho phép.
Điều 6. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ và Thủ
trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Hội đồng quản trị
và Tổng giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
THỐNG ĐỐC
Nguyễn Văn
Giàu