NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM -------
Số: 36/2014/TT-NHNN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------
Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2014
|
Quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Thông tư số 36/2014/TT-NHNN hết hiệu lực theo quy định tại Thông tư 22/2019/TT-NHNN.
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 156/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
2. Căn cứ kết quả giám sát, kiểm tra, thanh tra của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, trong trường hợp cần thiết để bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tùy theo tính chất, mức độ rủi ro, Ngân hàng Nhà nước yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện một hoặc một số giới hạn thấp hơn, tỷ lệ an toàn chặt chẽ hơn so với các mức quy định tại Thông tư này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức tín dụng bao gồm:
a) Ngân hàng: Ngân hàng thương mại nhà nước, ngân hàng hợp tác xã, ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài;
b) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng: Công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính.
2. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
1. Khoản phải đòi gồm các khoản tiền gửi tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác, tiền gửi tại tổ chức tín dụng nước ngoài; khoản đầu tư vào giấy tờ có giá; cho vay; cho thuê tài chính; bao thanh toán; chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá; các khoản cấp tín dụng dưới hình thức phát hành thẻ tín dụng; các khoản trả thay theo cam kết ngoại bảng.
2. Khách hàng trong quan hệ cấp tín dụng với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi là khách hàng) là tổ chức (bao gồm cả tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài), cá nhân, các chủ thể khác theo quy định của pháp luật dân sự.
Một khách hàng là một tổ chức hoặc một cá nhân hoặc một chủ thể khác theo quy định của pháp luật dân sự.
3. Kinh doanh bất động sản là việc bỏ vốn đầu tư tạo lập, mua, nhận chuyển nhượng, thuê, thuê mua bất động sản để bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua nhằm mục đích sinh lợi.
4. Hợp đồng phái sinh lãi suất gồm các hợp đồng hoán đổi lãi suất, hợp đồng kỳ hạn lãi suất, hợp đồng quyền chọn lãi suất, các hợp đồng phái sinh lãi suất khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
5. Hợp đồng phái sinh ngoại tệ gồm các hợp đồng hoán đổi ngoại tệ, hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ, hợp đồng tương lai ngoại tệ, hợp đồng quyền chọn ngoại tệ, các hợp đồng phái sinh ngoại tệ khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
6. Lợi nhuận không chia của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là phần lợi nhuận chưa phân phối, được xác định sau khi báo cáo tài chính năm được kiểm toán độc lập và được Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên, Đại hội thành viên, chủ sở hữu, ngân hàng nước ngoài (ngân hàng mẹ) quyết định giữ lại nhằm mục đích bổ sung vốn cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
7. Lợi thế thương mại là phần chênh lệch dương giữa số tiền mua một tài sản tài chính và giá trị sổ sách kế toán của tài sản tài chính đó mà tổ chức tín dụng phải trả phát sinh từ giao dịch có tính chất mua lại doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác theo quy định pháp luật. Tài sản tài chính này được phản ánh đầy đủ trên bảng cân đối của tổ chức tín dụng.
8. OECD là tổ chức Hợp tác Kinh tế và Phát triển (Organization for Economic Cooperation and Development).
9. Tổ chức tài chính quốc tế gồm:
a) Nhóm ngân hàng thế giới gồm: Ngân hàng Quốc tế về Tái thiết và Phát triển (The International Bank for Reconstruction and Development - IBRD), Công ty tài chính quốc tế (The International Financial Company - IFC), Hiệp hội Phát triển quốc tế (The International Development Association - IDA), Cơ quan Bảo lãnh Đầu tư Đa phương (The Multilateral Investment Guarantee Agency - MIGA);
b) Ngân hàng Phát triển Châu Á (The Asian Development Bank - ADB);
c) Ngân hàng Phát triển Châu Phi (The African Development Bank - AfDB);
d) Ngân hàng Tái thiết và Phát triển Châu Âu (The European Bank for Reconstruction and Development - EBRD);
đ) Ngân hàng Phát triển Liên Mỹ (The Inter-American Development Bank-IADB);
e) Ngân hàng Đầu tư Châu Âu (The European Investment Bank - EIB);
g) Quỹ đầu tư Châu Âu (The European Investment Fund - EIF);
h) Ngân hàng Đầu tư Bắc Âu (The Nordic Investment Bank - NIB);
i) Ngân hàng Phát triển Caribbean (The Caribbean Development Bank - CDB);
k) Ngân hàng Phát triển Hồi giáo (The Islamic Development Bank - IDB);
l) Ngân hàng Phát triển cộng đồng Châu Âu (The Council of Europe Development Bank - CEDB);
m) Tổ chức tài chính quốc tế khác có vốn điều lệ do chính phủ các nước đóng góp.
10. Công ty kiểm soát là:
a) Công ty sở hữu trực tiếp hoặc gián tiếp trên 20% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết hoặc nắm quyền kiểm soát của một ngân hàng thương mại, công ty tài chính;
b) Ngân hàng thương mại, công ty tài chính có công ty con, công ty liên kết.
11. Giấy tờ có giá là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có giá với người sở hữu giấy tờ có giá trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác. Giấy tờ có giá bao gồm trái phiếu, tín phiếu, công trái, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu và các loại giấy tờ có giá khác.
14. Đầu tư trái phiếu là việc mua hoặc ủy thác cho tổ chức khác (bao gồm cả tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác) mua trái phiếu.
15. Người có liên quan của một tổ chức, cá nhân là tổ chức, cá nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với tổ chức, cá nhân đó.
b) Người có liên quan của một cá nhân gồm các trường hợp sau đây:
(i) Vợ, chồng, cha, mẹ, con (bao gồm cả cha nuôi, mẹ nuôi, con nuôi, bố chồng (bố vợ), mẹ chồng (mẹ vợ), con dâu (con rể); bố dượng, mẹ kế, con riêng của vợ hoặc chồng), anh ruột, chị ruột, em ruột (bao gồm cả anh, chị, em cùng mẹ khác cha hoặc cùng cha khác mẹ), anh rể, chị dâu, em dâu, em rể của cá nhân đó;
(ii) Công ty hoặc tổ chức tín dụng mà cá nhân đó sở hữu từ 5% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên;
(iii) Công ty con mà cá nhân đó là người quản lý, thành viên Ban kiểm soát của công ty mẹ hoặc tổ chức tín dụng mẹ;
(iv) Công ty con mà cá nhân đó có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý, thành viên Ban kiểm soát của công ty mẹ hoặc tổ chức tín dụng mẹ;
(v) Công ty hoặc tổ chức tín dụng mà cá nhân đó là người quản lý, thành viên Ban kiểm soát;
(vi) Công ty hoặc tổ chức tín dụng mà cá nhân đó là vợ, chồng, cha, mẹ, con (bao gồm cả cha nuôi, mẹ nuôi, con nuôi, bố chồng (bố vợ), mẹ chồng (mẹ vợ), con dâu (con rể), bố dượng, mẹ kế, con riêng của vợ hoặc chồng), anh ruột, chị ruột, em ruột (bao gồm cả anh, chị, em cùng mẹ khác cha hoặc cùng cha khác mẹ), anh rể, chị dâu, em dâu, em rể của người quản lý, thành viên Ban kiểm soát, thành viên góp vốn hoặc cổ đông sở hữu từ 5% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên của công ty hoặc tổ chức tín dụng đó;
(vii) Tổ chức, cá nhân ủy quyền đại diện phần vốn góp, cổ phần cho cá nhân đó;
(viii) Cá nhân cùng với cá nhân đó được một tổ chức ủy quyền đại diện phần vốn góp, cổ phần tại một tổ chức khác;
(ix) Cá nhân được cá nhân đó ủy quyền đại diện phần vốn góp, cổ phần.
16. Góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng là việc tổ chức tín dụng góp vốn cấu thành vốn điều lệ, mua cổ phần và các hình thức khác để trở thành cổ đông, thành viên góp vốn của các doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác, bao gồm cả việc cấp vốn điều lệ, góp vốn vào công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng; góp vốn vào quỹ đầu tư hoặc ủy thác vốn cho các tổ chức khác góp vốn, mua cổ phần theo các hình thức nêu trên.
17. Không thể hủy ngang là việc không thể hủy bỏ hoặc thay đổi dưới bất kỳ hình thức nào đối với những cam kết đã được thiết lập, trừ trường hợp phải hủy bỏ hoặc thay đổi theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Quy định nội bộ
a) Tiêu chí xác định một khách hàng, một khách hàng và người có liên quan theo quy định tại khoản 15 Điều 3 Thông tư này, chính sách tín dụng đối với một khách hàng, một khách hàng và người có liên quan, quy định về nguyên tắc phân cấp, ủy quyền việc quyết định, phê duyệt cấp tín dụng, cơ cấu lại thời hạn trả nợ đối với một khách hàng, một khách hàng và người có liên quan;
b) Quy định về việc phân tán rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng; phương pháp theo dõi, quản lý và việc phê duyệt, quyết định cấp tín dụng đối với một khách hàng, một khách hàng và người có liên quan ở mức từ 1% vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trở lên, đảm bảo công khai, minh bạch giữa khâu thẩm định, cấp tín dụng và cơ cấu lại nợ, ngăn ngừa xung đột lợi ích giữa người thẩm định, người quyết định cấp tín dụng và khách hàng là người có liên quan của những người này;
c) Nguyên tắc, chỉ tiêu đánh giá, xác định mức độ rủi ro cấp tín dụng đối với các đối tượng khách hàng, lĩnh vực mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ưu tiên hoặc hạn chế cấp tín dụng làm cơ sở để xây dựng kế hoạch, chiến lược kinh doanh hằng năm;
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải ban hành Quy định nội bộ về đánh giá chất lượng tài sản có và tuân thủ tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, được xây dựng trên nguyên tắc quản lý rủi ro đối với tài sản, căn cứ vào nhu cầu, đặc điểm, mức độ rủi ro trong hoạt động, xem xét đến chu kỳ kinh doanh, khả năng thích ứng với rủi ro và chiến lược kinh doanh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Nội dung của Quy định này phải tuân thủ theo quy định tại Thông tư này và các văn bản có liên quan, trong đó tối thiểu phải có nội dung sau:
a) Quy định về cơ cấu tổ chức, cơ chế phân cấp, ủy quyền và chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận quản lý đối với tỷ lệ an toàn vốn;
b) Các nguyên tắc, chính sách, quy trình nhận dạng, đo lường, theo dõi, kiểm soát, báo cáo và trao đổi thông tin về rủi ro để tuân thủ tỷ lệ an toàn vốn;
c) Các quy định về quản lý cơ cấu vốn tự có và tài sản phải đánh giá được: mức độ và xu hướng của các rủi ro, tác động của rủi ro đến yêu cầu vốn tự có để bù đắp rủi ro; quy mô và chất lượng vốn tự có, khả năng chịu đựng rủi ro từ các yếu tố vĩ mô, khả năng tiếp cận nguồn vốn bổ sung vốn tự có, kể cả khả năng hỗ trợ tài chính từ các cổ đông khi cần thiết để đảm bảo tuân thủ tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu; nghĩa vụ cấp vốn đối với các công ty con và công ty liên kết; mục tiêu vốn tự có trong ngắn hạn và dài hạn, dự kiến chi phí bổ sung vốn tự có và giải pháp thực hiện mục tiêu vốn tự có. Các quy định về quản lý cơ cấu vốn tự có và tài sản gồm:
(i) Quy trình và phương pháp theo dõi, đánh giá quy mô, cấu phần, chất lượng vốn tự có và danh mục tài sản;
(ii) Hệ thống quản lý an toàn vốn tối thiểu;
(iii) Hệ thống cảnh báo sớm, trong đó xác định rõ các dấu hiệu để sớm nhận dạng rủi ro, nguy cơ dẫn đến suy giảm tỷ lệ an toàn vốn và việc giám sát, báo cáo theo quy định;
(iv) Phương án xử lý để bảo đảm tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu riêng lẻ và hợp nhất, trong đó phải có quy định về:
- Biện pháp quản lý, phát triển vốn tự có và tài sản để ứng phó với trường hợp suy giảm hoặc vi phạm quy định về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu;
- Trách nhiệm, quyền hạn, nghĩa vụ và sự phối hợp của các bộ phận, cá nhân có liên quan trong việc xây dựng phương án, biện pháp xử lý, ứng phó với trường hợp suy giảm hoặc vi phạm tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu.
3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải ban hành Quy định nội bộ về quản lý thanh khoản theo quy định tại Thông tư này và các văn bản có liên quan, trong đó tối thiểu phải có nội dung sau:
a) Quy định về việc phân cấp, ủy quyền, chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận liên quan trong việc quản lý tài sản Có, tài sản Nợ và việc bảo đảm duy trì tỷ lệ khả năng chi trả, thanh khoản;
b) Quy trình, thủ tục và các giới hạn quản lý thanh khoản, giới hạn kiểm soát chênh lệch kỳ hạn tài sản Có, tài sản Nợ trên cơ sở dòng tiền vào, dòng tiền ra quy định tại Phụ lục 3 của Thông tư này;
c) Các nguyên tắc, chính sách, quy trình nhận dạng, đo lường, theo dõi, kiểm soát, báo cáo và trao đổi thông tin rủi ro về khả năng chi trả, thanh khoản; các tiêu chí cảnh báo sớm về rủi ro thiếu hụt khả năng chi trả, thanh khoản và các phương án xử lý;
d) Kế hoạch và biện pháp nắm giữ các loại giấy tờ có giá có khả năng thanh khoản cao;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán nội bộ đối với việc duy trì tỷ lệ khả năng chi trả, thanh khoản;
e) Mô hình đánh giá và thử nghiệm khả năng chi trả, thanh khoản, trong đó có các phân tích tình huống khả năng chi trả, tính thanh khoản có thể xảy ra. Phân tích tình huống phải đảm bảo:
(i) Phân tích tình huống tối thiểu gồm hai trường hợp:
- Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh trong điều kiện hoạt động bình thường;
- Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh trong điều kiện gặp khó khăn về khả năng chi trả, thanh khoản.
(ii) Phân tích tình huống phải đảm bảo thể hiện được các nội dung sau:
- Khả năng thực hiện các nghĩa vụ và cam kết hàng ngày;
- Các biện pháp xử lý để có đủ khả năng đáp ứng quy định về khả năng chi trả.
4. Các Quy định nội bộ quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này phải được rà soát, xem xét sửa đổi, bổ sung định kỳ ít nhất một năm một lần.
5. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ban hành, sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế các Quy định nội bộ quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải gửi trực tiếp hoặc bằng đường bưu điện cho Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) các Quy định nội bộ được ban hành, sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
Điều 5. Hệ thống công nghệ thông tin
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải có hệ thống công nghệ thông tin được kết nối toàn hệ thống để thực hiện các quy định tại Thông tư này, đảm bảo các yêu cầu tối thiểu sau:
1. Lưu giữ, truy cập, bổ sung cơ sở dữ liệu về khách hàng, thị trường, bảo đảm quản lý rủi ro theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và quy định nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Thống kê, theo dõi, quản lý dòng tiền, các khoản mục vốn, tài sản, nợ phải trả; tính toán, quản lý, giám sát các giới hạn, tỷ lệ an toàn trong hoạt động.
3. Thực hiện chế độ báo cáo thống kê theo quy định, yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. GIÁ TRỊ THỰC CỦA VỐN ĐIỀU LỆ, VỐN ĐƯỢC CẤP VÀ XỬ LÝ KHI GIÁ TRỊ THỰC CỦA VỐN ĐIỀU LỆ, VỐN ĐƯỢC CẤP GIẢM THẤP HƠN MỨC VỐN PHÁP ĐỊNH
Điều 6. Giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp
1. Giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là giá trị còn lại của vốn điều lệ, vốn được cấp được xác định theo nguyên tắc quy định tại khoản 2 và cách tính quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Nguyên tắc xác định giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp:
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tính giá trị còn lại của vốn điều lệ, vốn được cấp khi:
a) Trích lập đầy đủ dự phòng rủi ro theo quy định của pháp luật;
b) Tính đầy đủ các khoản thu nhập và chi phí theo quy định của pháp luật để xác định kết quả kinh doanh.
4. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thường xuyên theo dõi, đánh giá giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp và định kỳ báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp, như sau:
a) Đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có kỳ lập báo cáo tài chính năm kết thúc vào ngày 31 tháng 12:
Chậm nhất đến ngày 15 tháng 7 và 15 tháng 1 hằng năm, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài báo cáo giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp tại thời điểm cuối ngày 30 tháng 6 và 31 tháng 12;
b) Đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kỳ lập báo cáo tài chính năm không kết thúc vào ngày 31 tháng 12:
Chậm nhất đến ngày 15 của tháng đầu tiên kỳ kế toán quý thứ nhất và kỳ kế toán quý thứ ba, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài báo cáo giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp tại thời điểm ngày cuối cùng của kỳ kế toán quý liền kề trước đó;
c) Trường hợp giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp tại thời điểm báo cáo nêu tại điểm a và điểm b khoản này chưa bao gồm các bút toán điều chỉnh của kiểm toán độc lập (nếu có), tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bổ sung vào kỳ lập báo cáo tài chính tiếp theo.
Điều 7. Xử lý khi giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp giảm thấp hơn mức vốn pháp định
1. Khi giá trị thực của vốn điều lệ của tổ chức tín dụng, vốn được cấp của chi nhánh ngân hàng nước ngoài giảm thấp hơn mức vốn pháp định, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải:
a) Xây dựng và tự triển khai thực hiện phương án xử lý để đảm bảo giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp tối thiểu bằng mức vốn pháp định;
b) Trong thời gian tối đa 30 ngày khi giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp giảm thấp hơn mức vốn pháp định, phải có văn bản báo cáo phương án xử lý và cam kết thực hiện phương án cho Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng), trong đó tối thiểu phải có các nội dung sau:
(i) Giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp theo quy định tại Điều 6 Thông tư này;
(ii) Nguyên nhân giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp giảm thấp hơn mức vốn pháp định;
(iii) Các biện pháp bảo đảm giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp không thấp hơn mức vốn pháp định và duy trì các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động;
c) Tổ chức triển khai thực hiện các biện pháp xử lý theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước (nếu có).
2. Các biện pháp Ngân hàng Nhà nước áp dụng để xử lý khi vốn điều lệ, vốn được cấp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giảm thấp hơn vốn pháp định:
a) Đánh giá, kiểm tra, thanh tra hoặc yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện kiểm toán độc lập để xác định giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp tại phương án xử lý do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài báo cáo theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Yêu cầu sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các biện pháp xử lý của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp thấp hơn mức vốn pháp định nêu tại phương án quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp cần thiết;
c) Giám sát, thanh tra việc tổ chức, triển khai thực hiện các biện pháp tại phương án xử lý, bao gồm cả các biện pháp xử lý theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước;
d) Tùy theo mức độ giảm giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp so với mức vốn pháp định, Ngân hàng Nhà nước quyết định cụ thể các biện pháp xử lý sau đây đối với từng tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài:
(i) Các biện pháp quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật Ngân hàng Nhà nước khi giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp giảm xuống dưới 80% của mức vốn pháp định;
(ii) Áp dụng các biện pháp tái cơ cấu theo quy định của pháp luật, thu hồi giấy phép đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nếu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp thấp dưới 50% mức vốn pháp định hoặc giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp thấp hơn mức vốn pháp định liên tục trong thời gian 6 tháng mặc dù đã có phương án xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Mục 2. VỐN TỰ CÓ VÀ TỶ LỆ AN TOÀN VỐN TỐI THIỂU
Điều 8. Vốn tự có
1. Vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là cơ sở để xác định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định tại Thông tư này.
2. Vốn tự có bao gồm tổng Vốn cấp 1 và Vốn cấp 2 trừ đi các khoản giảm trừ quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này.
3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài căn cứ vốn tự có tại cuối ngày làm việc gần nhất để tính toán và duy trì các giới hạn, tỷ lệ an toàn quy định tại Thông tư này khi thực hiện các hoạt động ngân hàng.
Điều 9. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
1. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu phản ánh mức đủ vốn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên cơ sở giá trị vốn tự có và mức độ rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thường xuyên duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
2. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của tổ chức tín dụng:
a) Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của tổ chức tín dụng gồm tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu riêng lẻ và tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu hợp nhất.
b) Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu riêng lẻ: Từng tổ chức tín dụng phải duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu riêng lẻ 9%.
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu riêng lẻ được xác định bằng công thức sau:
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu riêng lẻ (%) = | Vốn tự có riêng lẻ | x 100% |
Tổng tài sản Có rủi ro riêng lẻ |
Trong đó:
- Vốn tự có riêng lẻ được xác định theo quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này.
- Tổng tài sản Có rủi ro riêng lẻ là tổng giá trị các tài sản Có nội bảng được xác định theo mức độ rủi ro và giá trị tài sản Có nội bảng tương ứng của cam kết ngoại bảng được xác định theo mức độ rủi ro theo quy định tại Phụ lục 2 Thông tư này.
c) Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu hợp nhất: Tổ chức tín dụng có công ty con, ngoài việc duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu riêng lẻ theo quy định tại điểm b khoản này phải đồng thời duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu hợp nhất 9%.
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu hợp nhất được xác định bằng công thức sau:
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu hợp nhất (%) = | Vốn tự có hợp nhất | x 100% |
Tổng tài sản Có rủi ro hợp nhất |
Trong đó:
- Vốn tự có hợp nhất được xác định theo quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này.
- Tổng tài sản Có rủi ro hợp nhất được xác định theo quy định tại Phụ lục 2 Thông tư này.
3. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của chi nhánh ngân hàng nước ngoài: Chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 9%.
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu được xác định bằng công thức sau:
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (%) = | Vốn tự có | x 100% |
Tổng tài sản Có rủi ro |
Trong đó:
- Vốn tự có được xác định theo quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này.
- Tổng tài sản Có rủi ro là tổng giá trị các tài sản Có nội bảng được xác định theo mức độ rủi ro và giá trị tài sản Có nội bảng tương ứng của cam kết ngoại bảng được xác định theo mức độ rủi ro theo quy định tại Phụ lục 2 Thông tư này.
Mục 3. GIỚI HẠN, HẠN CHẾ CẤP TÍN DỤNG
Điều 10. Quản lý cấp tín dụng
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quản lý hoạt động cấp tín dụng theo quy định của pháp luật và Quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay để bảo đảm việc sử dụng vốn vay đúng mục đích quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải lập, cập nhật ngay khi có thay đổi danh sách cổ đông sáng lập, cổ đông lớn, thành viên góp vốn, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, người điều hành và các chức danh quản lý khác theo quy định của pháp luật, điều lệ về tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng và những người có liên quan của những người này. Danh sách này phải được công khai trong toàn hệ thống của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và gửi trực tiếp hoặc bằng đường bưu điện cho Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng).
Mục 4. TỶ LỆ VỀ KHẢ NĂNG CHI TRẢ
Điều 15. Tỷ lệ khả năng chi trả
1. Hằng ngày, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài căn cứ quy định tại Phụ lục 3 Thông tư này lập bảng dòng tiền vào, dòng tiền ra tại thời điểm cuối ngày làm việc để theo dõi, quản lý các tỷ lệ khả năng chi trả quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Tỷ lệ dự trữ thanh khoản:
a) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải nắm giữ những tài sản có tính thanh khoản cao để dự trữ đáp ứng các nhu cầu chi trả đến hạn và phát sinh ngoài dự kiến.
3. Tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày:
Điều 16. Quản lý, xử lý việc không đảm bảo các tỷ lệ khả năng chi trả
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải tổ chức bộ phận quản lý tài sản Nợ, tài sản Có (cấp phòng hoặc tương đương) tại trụ sở chính để theo dõi và quản lý khả năng chi trả hàng ngày do Tổng giám đốc (Giám đốc) hoặc Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) được ủy quyền phụ trách.
3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hàng ngày phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước tỷ lệ khả năng chi trả theo quy định về báo cáo thống kê áp dụng đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Trước 10 giờ sáng ngày hôm sau, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) tỷ lệ khả năng chi trả thiếu hụt tạm thời (nếu có) và các biện pháp đã thực hiện để bù đắp thiếu hụt.
4. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được cho vay, ký các cam kết gửi tiền có kỳ hạn không thể hủy ngang, cam kết cho vay không thể hủy ngang với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác để bù đắp thiếu hụt khả năng chi trả nếu sau khi thực hiện các hoạt động này vẫn đảm bảo tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày quy định tại Điều 15 Thông tư này.
6. Sau khi đã sử dụng các biện pháp tự xử lý quy định tại khoản 2 Điều này, nếu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tiếp tục gặp khó khăn về khả năng chi trả thì phải báo cáo ngay Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt trụ sở chính). Trường hợp có nguy cơ mất khả năng chi trả, tổ chức tín dụng phải kịp thời báo cáo Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại Điều 145 Luật các tổ chức tín dụng.
Mục 6. GIỚI HẠN GÓP VỐN, MUA CỔ PHẦN
Điều 20. Ngân hàng thương mại mua, nắm giữ cổ phiếu của tổ chức tín dụng khác
1. Ngân hàng thương mại mua, nắm giữ cổ phiếu (bao gồm cả các khoản ủy thác cho tổ chức, cá nhân khác và cổ đông của ngân hàng thương mại mua, nắm giữ cổ phiếu) của tổ chức tín dụng khác phải đảm bảo tuân thủ các điều kiện quy định tại khoản 2 và giới hạn quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Ngân hàng thương mại mua, nắm giữ cổ phiếu của tổ chức tín dụng khác phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây tại thời điểm mua, nắm giữ cổ phiếu:
a) Giá trị thực của vốn điều lệ không thấp hơn vốn điều lệ đã đăng ký;
b) Đảm bảo các giới hạn và tỷ lệ an toàn quy định tại Thông tư này;
c) Có tỷ lệ nợ xấu dưới 3%;
d) Có quy trình xét duyệt, thẩm định, đánh giá rủi ro đối với việc mua, nắm giữ cổ phiếu của tổ chức tín dụng khác;
đ) Từng khoản mua, nắm giữ cổ phiếu của tổ chức tín dụng khác phải được Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên thông qua;
e) Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động ngân hàng trong thời gian 1 năm trước ngày mua, nắm giữ cổ phiếu;
g) Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng quản trị, Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc), Trưởng Ban và thành viên khác của Ban kiểm soát, cổ đông lớn của ngân hàng thương mại, công ty con của ngân hàng thương mại và người có liên quan của những người này không mua, nắm giữ vốn cổ phần có quyền biểu quyết của tổ chức tín dụng đó;
h) Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng quản trị, Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc), Trưởng Ban và thành viên khác của Ban kiểm soát, cổ đông lớn của ngân hàng thương mại, công ty con của ngân hàng thương mại và người có liên quan của những người này không ủy thác cho tổ chức khác mua, nắm giữ vốn cổ phần có quyền biểu quyết của tổ chức tín dụng đó.
a) Ngân hàng thương mại chỉ được mua, nắm giữ cổ phiếu tối đa không quá hai (02) tổ chức tín dụng khác, trừ trường hợp tổ chức tín dụng khác là công ty con của ngân hàng thương mại đó;
b) Ngân hàng thương mại chỉ được mua, nắm giữ cổ phiếu của một tổ chức tín dụng khác dưới 5% vốn cổ phần có quyền biểu quyết của tổ chức tín dụng khác đó;
d) Việc mua, nắm giữ cổ phiếu của một tổ chức tín dụng khác vượt quá giới hạn quy định tại điểm a, điểm b khoản này hoặc ngân hàng thương mại không đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện trong những trường hợp sau:
(i) Việc mua, nắm giữ cổ phiếu nhằm tái cơ cấu, hỗ trợ tài chính cho tổ chức tín dụng gặp khó khăn về tài chính, có nguy cơ mất khả năng thanh toán, ảnh hưởng đến an toàn của hệ thống tổ chức tín dụng và được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận;
(ii) Được Ngân hàng Nhà nước chỉ định theo quy định của pháp luật.
Mục 7. TỶ LỆ DƯ NỢ CHO VAY SO VỚI TỔNG TIỀN GỬI
Điều 21. Tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi
Khoản 1 Điều 21 Thông tư này đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 19/2017/TT-NHNN. Tuy nhiên, Thông tư số 16/2018/TT-NHNN đã bãi bỏ Khoản 22 Điều 1 Thông tư số 19/2017/TT-NHNN đồng thời sửa đổi, bổ sung mới Khoản 1 Điều 21 Thông tư này
2. Tổng dư nợ cho vay bao gồm:
a) Dư nợ cho vay đối với cá nhân, tổ chức (không bao gồm dư nợ cho vay tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác tại Việt Nam);
b) Các khoản ủy thác cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác cho vay.
3. Tổng dư nợ cho vay được trừ đi:
a) Dư nợ cho vay bằng nguồn ủy thác của Chính phủ, cá nhân và tổ chức khác (bao gồm cả tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác tại Việt Nam; ngân hàng mẹ, chi nhánh ở nước ngoài của ngân hàng mẹ);
b) Nguồn vốn vay ở nước ngoài của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài, nguồn vốn vay ở nước ngoài bao gồm cả nguồn vốn vay của ngân hàng mẹ và các chi nhánh của ngân hàng mẹ ở nước ngoài.
4. Tổng tiền gửi bao gồm:
c) Tiền huy động từ phát hành kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu.
5. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (trừ công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính) phải duy trì tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi như sau:
a) Ngân hàng thương mại nhà nước: 90%;
b) Ngân hàng hợp tác xã: 80%;
c) Ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài: 80%;
d) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: 90%;
Đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mới thành lập trong 3 (ba) năm đầu tiên, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định tỷ lệ cụ thể khác với các tỷ lệ nêu trên đối với từng tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
6. Ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không phải thực hiện tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi quy định tại khoản 5 Điều này nếu vốn điều lệ, vốn được cấp còn lại sau khi đầu tư, mua sắm tài sản cố định và góp vốn, mua cổ phần lớn hơn dư nợ cho vay.
Chương III
QUY ĐỊNH CHUYỂN TIẾP
Điều 22. Quy định chung
1. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, đối với các hợp đồng được ký kết trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành và phù hợp với quy định của pháp luật tại thời điểm ký kết, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và khách hàng được tiếp tục thực hiện theo các thỏa thuận đã ký kết cho đến hết thời hạn của hợp đồng. Việc sửa đổi, bổ sung, gia hạn hợp đồng nói trên chỉ được thực hiện nếu nội dung sửa đổi, bổ sung, gia hạn phù hợp với các quy định của Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Việc chuyển tiếp đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài vi phạm quy định cấp tín dụng, góp vốn, mua cổ phần thực hiện theo quy định tại Điều 25 và Điều 26 Thông tư này.
Điều 23. Trách nhiệm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
1. Tại thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa bảo đảm tuân thủ các giới hạn, tỷ lệ quy định tại Thông tư này, phải xây dựng các phương án xử lý và chủ động tổ chức thực hiện ngay các biện pháp xử lý để tuân thủ đúng quy định.
2. Trong thời gian tối đa 30 ngày kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải gửi trực tiếp hoặc bằng đường bưu điện phương án xử lý theo quy định tại Điều 24, Điều 25 và Điều 26 Thông tư này cho Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng).
Trường hợp Ngân hàng Nhà nước yêu cầu sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh các biện pháp xử lý, tiến độ thực hiện, thời hạn thực hiện, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.
3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm bổ sung các biện pháp xử lý nêu tại khoản 1, khoản 2 Điều này và tiến độ thực hiện vào nội dung phương án tái cơ cấu tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài để triển khai đồng bộ theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 24. Quy định chuyển tiếp đối với tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn, tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi
1. Tại thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu và tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi không đảm bảo quy định tại Điều 9 và Điều 21 Thông tư này, phải xây dựng phương án xử lý, trong đó tối thiểu có các nội dung sau:
a) Tỷ lệ cụ thể không đảm bảo theo quy định;
b) Biện pháp và kế hoạch xử lý để đảm bảo sau thời hạn tối đa 6 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành tuân thủ đúng quy định.
2. Tại thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn và tỷ lệ đầu tư trái phiếu Chính phủ so với nguồn vốn ngắn hạn không đảm bảo quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều 17 Thông tư này được xử lý như sau:
a) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp thêm bất kỳ khoản tín dụng trung hạn và dài hạn nào cho đến khi đáp ứng tỷ lệ quy định tại khoản 5 Điều 17 Thông tư này;
b) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được mua, đầu tư thêm trái phiếu Chính phủ cho đến khi đáp ứng tỷ lệ quy định tại khoản 6 Điều 17 Thông tư này;
c) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải xây dựng phương án xử lý, trong đó tối thiểu có các nội dung sau:
(i) Tỷ lệ cụ thể không đảm bảo theo quy định;
(ii) Biện pháp và kế hoạch xử lý để đảm bảo sau thời hạn tối đa 1 năm kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành tuân thủ đúng quy định.
Điều 25. Quy định chuyển tiếp về cấp tín dụng
1. Tại thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có các khoản cấp tín dụng cho khách hàng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu không đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư này được xử lý như sau:
a) Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp thêm bất kỳ khoản tín dụng nào để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu cho đến khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư này;
b) Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải xây dựng phương án xử lý, trong đó tối thiểu có các nội dung sau:
(i) Danh sách khách hàng và các khoản cấp tín dụng đối với từng khách hàng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu;
(ii) Biện pháp và kế hoạch để đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư này, các biện pháp thu hồi các khoản tín dụng đã cấp để đầu tư kinh doanh cổ phiếu.
2. Tại thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có các khoản cấp tín dụng cho khách hàng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu vượt quá tỷ lệ quy định tại khoản 3 Điều 14 Thông tư này được xử lý như sau:
a) Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được ký thêm bất kỳ hợp đồng tín dụng nào để đầu tư kinh doanh cổ phiếu cho đến khi đảm bảo tuân thủ tỷ lệ quy định tại khoản 3 Điều 14 Thông tư này;
b) Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải xây dựng phương án xử lý, trong đó tối thiểu có các nội dung sau:
(i) Danh sách khách hàng và dư nợ tín dụng đã cấp đối với từng khách hàng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu; tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với tất cả khách hàng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu; mức vốn điều lệ của ngân hàng thương mại, vốn được cấp của chi nhánh ngân hàng nước ngoài; tỷ lệ cấp tín dụng đối với tất cả khách hàng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu so với vốn điều lệ, vốn được cấp của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
(ii) Biện pháp và kế hoạch xử lý, bao gồm cả việc thu hồi nợ, tăng vốn điều lệ, vốn được cấp.
Điều 26. Quy định chuyển tiếp đối với các khoản góp vốn, mua cổ phần
Tại thời điểm Thông tư có hiệu lực thi hành, tổ chức tín dụng có các khoản góp vốn, mua cổ phần không đảm bảo các quy định tại Điều 103, Điều 110, Điều 115, Điều 129 và Điều 135 Luật các tổ chức tín dụng và Điều 18, Điều 19 và Điều 20 Thông tư này được xử lý như sau:
1. Ngân hàng thương mại đang trực tiếp thực hiện các hoạt động kinh doanh quy định tại khoản 2 Điều 103 Luật các tổ chức tín dụng, ngân hàng thương mại phải xây dựng phương án xử lý, trong đó tối thiểu có các nội dung sau:
a) Các hoạt động kinh doanh mà ngân hàng thương mại đang trực tiếp thực hiện; số lượng hợp đồng và tổng giá trị các hợp đồng đối với từng hoạt động kinh doanh;
b) Biện pháp và kế hoạch khắc phục để bảo đảm trong thời hạn tối đa 12 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành tuân thủ đúng quy định.
2. Công ty tài chính đang có các khoản góp vốn, mua cổ phần tại các tổ chức tín dụng khác phải xây dựng phương án xử lý, trong đó tối thiểu có các nội dung sau:
a) Danh sách tổ chức tín dụng mà công ty tài chính đã góp vốn, mua cổ phần (tên, địa chỉ, mã số thuế, số đăng ký kinh doanh); mức góp vốn, mua cổ phần của công ty tài chính tại từng tổ chức tín dụng so với vốn điều lệ của tổ chức tín dụng nhận vốn góp;
b) Biện pháp và kế hoạch thoái vốn để đảm bảo trong thời hạn tối đa 12 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành tuân thủ đúng quy định.
3. Công ty tài chính có công ty con, công ty liên kết hoạt động ngoài các lĩnh vực bảo hiểm, chứng khoán, quản lý tài sản bảo đảm theo quy định tại khoản 3 Điều 110 Luật các tổ chức tín dụng phải xây dựng phương án xử lý, trong đó tối thiểu có các nội dung sau:
a) Danh sách các công ty con, công ty liên kết hoạt động ngoài các lĩnh vực bảo hiểm, chứng khoán, quản lý tài sản bảo đảm (tên, địa chỉ, mã số thuế, số đăng ký kinh doanh, ngành nghề kinh doanh); mức vốn điều lệ của từng công ty con, công ty liên kết; mức góp vốn, mua cổ phần của công ty tài chính tại từng công ty con, công ty liên kết (số tiền đã góp vốn, mua cổ phần và tỷ lệ góp vốn, mua cổ phần so với vốn điều lệ của công ty con, công ty liên kết);
b) Biện pháp và kế hoạch thoái vốn để đảm bảo trong thời hạn tối đa 12 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành tuân thủ đúng quy định.
4. Công ty cho thuê tài chính đã thành lập công ty con, công ty liên kết hoặc có các khoản góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp phải xây dựng phương án xử lý, trong đó tối thiểu có các nội dung sau:
a) Danh sách các doanh nghiệp mà công ty cho thuê tài chính đã góp vốn, mua cổ phần (tên, địa chỉ, mã số thuế, số đăng ký kinh doanh, ngành nghề kinh doanh); mức góp vốn, mua cổ phần của công ty cho thuê tài chính tại từng tổ chức, doanh nghiệp so với vốn điều lệ của doanh nghiệp, tổ chức nhận vốn góp;
b) Danh sách các công ty con, công ty liên kết do công ty cho thuê tài chính thành lập (tên, địa chỉ, mã số thuế, số đăng ký kinh doanh, ngành nghề kinh doanh); mức vốn điều lệ của công ty con, công ty liên kết và tỷ lệ góp vốn, mua cổ phần của công ty cho thuê tài chính so với vốn điều lệ của công con, công ty liên kết;
c) Biện pháp, kế hoạch thoái vốn để đảm bảo trong thời hạn tối đa 12 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành tuân thủ đúng quy định.
5. Ngân hàng thương mại, công ty tài chính có các khoản góp vốn, mua cổ phần vượt các giới hạn quy định tại Điều 129 Luật các tổ chức tín dụng và khoản 5 Điều 18 Thông tư này:
a) Không được thực hiện thêm bất kỳ khoản góp vốn, mua cổ phần nào cho đến khi bảo đảm tuân thủ các quy định tại Điều 129 Luật các tổ chức tín dụng và khoản 5 Điều 18 Thông tư này;
b) Ngân hàng thương mại, công ty tài chính phải xây dựng phương án xử lý, trong đó tối thiểu có các nội dung sau:
(i) Danh sách cụ thể các doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác mà doanh nghiệp, tổ chức tín dụng này là cổ đông, thành viên góp vốn của chính ngân hàng thương mại, công ty tài chính, người có liên quan của cổ đông lớn, của người quản lý của ngân hàng thương mại, công ty tài chính đó (tên, địa chỉ, mã số thuế, số đăng ký kinh doanh, ngành nghề kinh doanh; vốn điều lệ của doanh nghiệp, tổ chức nhận vốn góp) và khoản góp vốn, mua cổ phần đối với từng đối tượng này, tổng số tiền đã góp, mua cổ phần, tỷ lệ góp vốn, mua cổ phần so với vốn điều lệ của doanh nghiệp, tổ chức nhận vốn góp;
(ii) Danh sách các doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác là cổ đông, thành viên góp vốn, người có liên quan của cổ đông lớn, của người quản lý của ngân hàng thương mại, công ty tài chính mà ngân hàng thương mại, công ty tài chính đã góp vốn, mua cổ phần (tên, địa chỉ, mã số thuế, số đăng ký kinh doanh, ngành nghề kinh doanh; vốn điều lệ của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng nhận vốn góp), tổng số tiền đã góp vốn, mua cổ phần, tỷ lệ góp vốn, mua cổ phần so với vốn điều lệ của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng nhận vốn góp;
(iii) Biện pháp và kế hoạch thoái vốn để đảm bảo trong thời hạn tối đa 12 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành tuân thủ đúng quy định.
6. Ngân hàng thương mại có các khoản mua, nắm giữ cổ phiếu của tổ chức tín dụng khác vượt quá giới hạn quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều 20 Thông tư này:
a) Ngân hàng thương mại không được mua, nắm giữ cổ phiếu của tổ chức tín dụng khác đó cho đến khi tuân thủ quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều 20 Thông tư này, trừ trường hợp nhận cố tức bằng cổ phiếu của tổ chức tín dụng khác đó;
b) Người đại diện theo ủy quyền phần vốn góp của ngân hàng thương mại là thành viên Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng nhận góp vốn phải làm đơn xin từ chức thành viên Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng nhận góp vốn để Đại hội đồng cổ đông miễn nhiệm, bãi nhiệm chậm nhất vào cuộc họp Đại hội đồng cổ đông gần nhất tính từ ngày Thông tư này có hiệu lực;
c) Ngân hàng thương mại phải xây dựng phương án xử lý, trong đó tối thiểu có các nội dung sau:
(i) Danh sách cụ thể từng tổ chức tín dụng mà ngân hàng thương mại đang nắm giữ cổ phần và các khoản mua, nắm giữ cổ phiếu tại từng tổ chức tín dụng, tỷ lệ sở hữu cổ phần tại từng tổ chức tín dụng, mức nắm giữ cổ phiếu;
(ii) Biện pháp và kế hoạch thoái vốn để đảm bảo trong thời hạn tối đa 12 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành tuân thủ đúng quy định.
7. Công ty con, công ty liên kết của cùng một ngân hàng thương mại, một công ty tài chính đã góp vốn, mua cổ phần của nhau, ngân hàng thương mại, công ty tài chính phải xây dựng phương án xử lý, trong đó tối thiểu có các nội dung sau:
a) Danh sách cụ thể các công ty con, công ty liên kết (tên, địa chỉ, mã số thuế, số đăng ký kinh doanh, ngành nghề kinh doanh) đã góp vốn, mua cổ phần của nhau; mức góp vốn, mua cổ phần của các công ty con, công ty liên kết đó với nhau;
b) Biện pháp và kế hoạch xử lý để thông qua quyền cổ đông, thành viên góp vốn của mình tại công ty con, công ty liên kết đảm bảo các công ty con, công ty liên kết đó không thực hiện thêm bất kỳ khoản góp vốn, mua cổ phần nào của nhau và bảo đảm trong thời hạn tối đa 12 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành tuân thủ đúng quy định.
8. Ngân hàng thương mại, công ty tài chính đã góp vốn, mua cổ phần của công ty con, công ty liên kết của công ty kiểm soát ngân hàng thương mại, công ty kiểm soát công ty tài chính:
a) Ngân hàng thương mại, công ty tài chính không thực hiện thêm bất kỳ khoản góp vốn, mua cổ phần nào của công ty con, công ty liên kết của công ty kiểm soát ngân hàng thương mại, công ty kiểm soát công ty tài chính;
b) Ngân hàng thương mại, công ty tài chính phải xây dựng phương án xử lý, trong đó tối thiểu có các nội dung sau:
(i) Danh sách cụ thể từng công ty con, công ty liên kết của công ty kiểm soát ngân hàng thương mại, công ty kiểm soát công ty tài chính mà ngân hàng thương mại, công ty tài chính đã tham gia góp vốn, mua cổ phần (tên, địa chỉ, mã số thuế, số đăng ký kinh doanh, ngành nghề kinh doanh); mức góp vốn, mua cổ phần của ngân hàng thương mại, công ty tài chính tại từng công ty con, công ty liên kết của công ty kiểm soát ngân hàng thương mại, công ty kiểm soát công ty tài chính so với vốn điều lệ của công ty con, công ty liên kết nhận vốn góp;
(ii) Biện pháp và kế hoạch thoái vốn của công ty con, công ty liên kết để đảm bảo trong thời hạn tối đa 12 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành tuân thủ đúng quy định.
9. Công ty con, công ty liên kết của cùng một ngân hàng thương mại, một công ty tài chính đã góp vốn, mua cổ phần của chính ngân hàng thương mại, công ty tài chính đó:
a) Ngân hàng thương mại, công ty tài chính không được nhận thêm bất kỳ khoản góp vốn, mua cổ phần nào của công ty con, công ty liên kết; công ty con, công ty liên kết không được góp vốn, mua cổ phần bổ sung của ngân hàng thương mại, công ty tài chính;
b) Ngân hàng thương mại, công ty tài chính phải xây dựng phương án xử lý, trong đó tối thiểu có các nội dung sau:
(i) Danh sách cụ thể từng công ty con, công ty liên kết đã góp vốn, mua cổ phần của ngân hàng thương mại, công ty tài chính (tên, địa chỉ, mã số thuế, số đăng ký kinh doanh, ngành nghề kinh doanh); mức góp vốn, mua cổ phần của từng công ty con, công ty liên kết tại ngân hàng thương mại, công ty tài chính so với vốn điều lệ của ngân hàng thương mại, công ty tài chính;
(ii) Biện pháp và kế hoạch xử lý để đảm bảo trong thời hạn tối đa 12 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành tuân thủ đúng quy định.
10. Ngân hàng thương mại, công ty tài chính là công ty con, công ty liên kết của công ty kiểm soát đã góp vốn, mua cổ phần của công ty kiểm soát đó:
a) Ngân hàng thương mại, công ty tài chính không được thực hiện thêm bất kỳ khoản góp vốn, mua cổ phần của công ty kiểm soát; công ty kiểm soát không được thực hiện thêm bất kỳ khoản góp vốn, mua cổ phần của ngân hàng thương mại, công ty tài chính;
b) Ngân hàng thương mại, công ty tài chính phải xây dựng phương án xử lý, trong đó tối thiểu có các nội dung sau:
(i) Danh sách cụ thể công ty kiểm soát mà ngân hàng thương mại, công ty tài chính đã góp vốn, mua cổ phần (tên, địa chỉ, mã số thuế, số đăng ký kinh doanh, ngành nghề kinh doanh); mức góp vốn, mua cổ phần của ngân hàng thương mại, công ty tài chính so với vốn điều lệ của công ty kiểm soát;
(ii) Biện pháp và kế hoạch xử lý để đảm bảo trong thời hạn tối đa 12 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành tuân thủ đúng quy định.
Điều 27. Xử lý sau chuyển tiếp
Sau thời gian chuyển tiếp tối đa tại phương án xử lý quy định tại Điều 23, Điều 24, Điều 25 và Điều 26 Thông tư này hoặc sau thời hạn tối đa do Ngân hàng Nhà nước yêu cầu, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không khắc phục được vi phạm thì tùy theo mức độ, tính chất rủi ro, Ngân hàng Nhà nước áp dụng các biện pháp xử lý cần thiết bao gồm cả biện pháp tái cơ cấu theo quy định của pháp luật, thu hồi giấy phép đối với tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 28. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Nhà nước xem xét phương án xử lý, yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bổ sung, sửa đổi phương án xử lý, bao gồm cả thời hạn thực hiện (nếu thấy chưa đáp ứng được yêu cầu hoặc chưa bảo đảm tính khả thi), thực hiện các biện pháp trong phương án xử lý theo đúng thời hạn; thanh tra, kiểm tra, giám sát tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện phương án xử lý quy định tại Điều 24, Điều 25 và Điều 26 Thông tư này.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI VÀ CÁC ĐƠN VỊ THUỘC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Điều 29. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước
1. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các Vụ, Cục liên quan trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét phương án xử lý, yêu cầu bổ sung, sửa đổi phương án xử lý của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (nếu thấy phương án xử lý chưa đáp ứng được yêu cầu hoặc chưa bảo đảm tính khả thi) theo quy định tại Điều 7, Điều 24, Điều 25 và Điều 26 Thông tư này;
d) Phối hợp với Vụ Chính sách tiền tệ, Vụ Tín dụng các ngành kinh tế, Vụ Dự báo, thống kê và Vụ Tài chính - Kế toán trong việc thực hiện các quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này.
2. Vụ Chính sách tiền tệ và Vụ Tín dụng các ngành kinh tế có trách nhiệm phối hợp với Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng trong việc xử lý tỷ lệ về khả năng chi trả của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định tại Điều 15, Điều 16 Thông tư này.
3. Vụ Dự báo, thống kê căn cứ quy định tại Thông tư này xây dựng trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quy định về báo cáo thống kê đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong việc thực hiện các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn quy định tại Thông tư này.
4. Vụ Tài chính - Kế toán phối hợp với Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng trong việc hướng dẫn tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện chế độ hạch toán kế toán theo quy định của pháp luật liên quan đến các giới hạn, tỷ lệ quy định tại Thông tư này.
Điều 30. Trách nhiệm của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
1. Thường xuyên, liên tục duy trì các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng theo quy định tại Thông tư này.
2. Trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không đảm bảo hoặc có nguy cơ không đạt giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng theo quy định tại Thông tư này, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải báo cáo Ngân hàng nhà nước kế hoạch khắc phục để bảo đảm thực hiện được đầy đủ các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng quy định tại Thông tư này.
3. Chấp hành nghiêm túc, đầy đủ, kịp thời các giải pháp xử lý theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không bảo đảm được giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng.
4. Báo cáo đầy đủ, kịp thời, chính xác các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và yêu cầu của Thanh tra, giám sát ngành ngân hàng.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 31. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2015.
2. Các văn bản, quy định sau đây hết hiệu lực thi hành:
- Quyết định số 03/2008/QĐ-NHNN ngày 01/02/2008 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá để đầu tư và kinh doanh chứng khoán;
- Thông tư số 15/2009/TT-NHNN ngày 10/8/2009 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy định về tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn;
- Thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/5/2010 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng;
- Thông tư số 19/2010/TT-NHNN ngày 27/9/2010 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/5/2010 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng;
- Thông tư số 22/2011/TT-NHNN ngày 30/8/2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/5/2010 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng;
- Điều 1 Thông tư số 33/2011/TT-NHNN ngày 08/10/2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/5/2010 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng và quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành kèm Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;
- Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 28/2012/TT-NHNN ngày 03/10/2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về bảo lãnh ngân hàng.
Điều 32. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên và Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.
Nơi nhận: - Như Điều 32; - Văn phòng Chính phủ; - Bộ Tư pháp (để kiểm tra); - Công báo; - Lưu: VP, Vụ PC, CQTTGSNH5 (3 bản).
|
KT. THỐNG ĐỐC PHÓ THỐNG ĐỐC Nguyễn Phước Thanh
|
Phụ lục 1 Thông tư 36/2014/TT-NHNN được thay thế bằng Phụ lục 1 Thông tư 06/2016/TT-NHNN theo quy định tại
Tuy nhiên, Điều 3 Thông tư 06/2016/TT-NHNN bị bãi bỏ bởi Thông tư 19/2017/TT-NHNN và Phụ lục 1 Thông tư 36/2014/TT-NHNN nay được thay thế bằng Phụ lục 1 Thông tư 19/2017/TT-NHNN, theo quy định tại .
Phụ lục 2 Thông tư số 36/2014/TT-NHNN được thay thế bằng Phụ lục 2 Thông tư 06/2016/TT-NHNN theo quy định tại
Tuy nhiên, Điều 3 Thông tư 06/2016/TT-NHNN bị bãi bỏ bởi Thông tư 19/2017/TT-NHNN và Phụ lục 2 Thông tư 36/2014/TT-NHNN nay được thay thế bằng Phụ lục 2 Thông tư 19/2017/TT-NHNN, theo quy định tại .
Phụ lục 3 Thông tư số 36/2014/TT-NHNN được thay thế bằng Phụ lục 3 Thông tư 06/2016/TT-NHNN theo quy định tại
Tuy nhiên, Điều 3 Thông tư 06/2016/TT-NHNN bị bãi bỏ bởi Thông tư 19/2017/TT-NHNN và Phụ lục 3 Thông tư số 36/2014/TT-NHNN nay được thay thế bằng Phụ lục 3 Thông tư 19/2017/TT-NHNN, theo quy định tại .