Chỉ thị 03/2007/CT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước về kiểm soát quy mô, chất lượng tín dụng và cho vay đầu tư, kinh doanh chứng khoán nhằm kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Chỉ thị 03/2007/CT-NHNN
Cơ quan ban hành: | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 03/2007/CT-NHNN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Chỉ thị | Người ký: | Lê Đức Thuý |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 28/05/2007 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Tài chính-Ngân hàng, Chứng khoán |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Kiểm soát quy mô, chất lượng đầu tư, kinh doanh chứng khoán - Theo Chỉ thị số 03/2007/CT-NHNN ban hành ngày 28/5/2007 về kiểm soát quy mô, chất lượng tín dụng và cho vay đầu tư, kinh doanh chứng khoán nhằm kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chỉ thị: Tăng cường thanh tra, giám sát, xử lý các vi phạm của tổ chức tín dụng trong hoạt động cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá để đầu tư, kinh doanh chứng khoán... Các tổ chức tín dụng thực hiện các biện pháp về an toàn như sau: Khống chế dư nợ vốn cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá để đầu tư, kinh doanh chứng khoán ở mức dưới 3% tổng dư nợ tín dụng của tổ chức tín dụng. Dư nợ vốn cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá để đầu tư, kinh doanh chứng khoán bao gồm: Cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá đối với các công ty chứng khoán, Cho vay cầm cố bằng chứng khoán và/hoặc bảo đảm bằng tài sản khác để đầu tư, kinh doanh chứng khoán đối với các tổ chức khác và cá nhân, Chiết khấu giấy tờ có giá đối với tổ chức và cá nhân để đầu tư, kinh doanh chứng khoán, Tăng cường kiểm soát và kiểm toán nội bộ đối với các khoản cho vay tiêu dùng, cho vay vốn để sản xuất, kinh doanh có bảo đảm bằng tài sản để phát hiện và xử lý kịp thời các khoản cho vay sử dụng vốn sai mục đích sang đầu tư, kinh doanh chứng khoán... Chỉ thị này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Chỉ thị 03/2007/CT-NHNN tại đây
tải Chỉ thị 03/2007/CT-NHNN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
CHỈ THỊ
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 03/2007/CT-NHNN
NGÀY 28 THÁNG 5
NĂM 2007
VỀ KIỂM SOÁT QUY
MÔ, CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG VÀ CHO VAY ĐẦU TƯ,
KINH DOANH CHỨNG
KHOÁN NHẰM KIỂM SOÁT LẠM PHÁT,
THÚC ĐẨY TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
Tiếp tục thực hiện chỉ đạo của
Thủ tướng Chính phủ tại Hội nghị triển khai nhiệm vụ ngân hàng năm 2007 và tăng
cường quản lý, giám sát các hoạt động về chứng khoán (Thông báo số 17/TB-VPCP
ngày 26 tháng 1 năm 2007, Thông báo số 20/TB-VPCP ngày 29 tháng 1 năm 2007 của
Văn phòng Chính phủ); Thống đốc Ngân hàng Nhà nước yêu cầu các tổ chức tín dụng và các đơn vị thuộc Ngân hàng
Nhà nước thực hiện các giải pháp kiểm soát quy mô, chất lượng tín dụng và cho vay để đầu tư, kinh doanh chứng khoán như
sau:
1. Đối với các tổ
chức tín dụng:
1.1. Tiếp tục thực hiện đồng bộ và
có hiệu quả các giải pháp huy động vốn để mở rộng cho vay, đầu tư đối với nền kinh
tế trong năm 2007 và những năm tới; chú trọng điều chỉnh cơ cấu và kỳ hạn nguồn
vốn huy động cho phù hợp với cơ cấu và kỳ hạn tín dụng, đảm bảo an toàn trong
hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng.
1.2. Mở rộng tín dụng có hiệu quả đối
với nền kinh tế theo các yêu cầu sau đây:
a. Đánh giá tình hình hoạt động tín dụng
những tháng đầu năm 2007, để có sự điều chỉnh thích hợp về quy mô, cơ cấu, tốc độ
tăng tín dụng, phù hợp với khả năng và cơ cấu vốn huy động, định hướng của Ngân
hàng Nhà nước về tăng trưởng tín dụng đối với nền kinh tế trong năm 2007 và các
năm tới.
b. Thực hiện đúng quy định của Ngân hàng
Nhà nước về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng; kiểm
soát chặt chẽ chất lượng tín dụng để giảm tỷ lệ nợ xấu.
c. Mở rộng tín dụng đi đôi với điều chỉnh
cơ cấu tín dụng theo ngành, lĩnh vực để phân tán rủi ro và đáp ứng các nhu cầu
vốn có hiệu quả, đa dạng của nền kinh tế; chú trọng mở rộng tín dụng đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ sản xuất.
d. Các ngân hàng thương mại Nhà nước mà chủ
đạo là Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, hệ thống Quỹ tín
dụng nhân dân đẩy mạnh việc mở rộng tín dụng có hiệu quả đối với nông nghiệp và
nông thôn; các ngân hàng thương mại khác tích cực mở rộng mạng lưới, dành vốn để
mở rộng tín dụng đối với nông nghiệp và nông thôn.
đ. Nâng cao năng lực thu thập thông tin, nhận
biết, đo lường, giám sát và kiểm soát rủi ro tín dụng và các loại rủi ro kinh
doanh khác; kiểm soát chặt chẽ rủi ro đối với các khoản cho vay để đầu tư, kinh
doanh chứng khoán, cho vay để đầu tư, kinh doanh bất động sản, cho vay tiêu dùng,
cho vay bằng ngoại tệ.
e. Tiếp tục thực hiện các giải pháp mở rộng
và nâng cao chất lượng tín dụng tại Chỉ thị số 02/2006/CT-NHNN ngày 23 tháng 5
năm 2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc tăng cường các biện pháp phòng
ngừa, hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng và Chỉ thị
số 02/2005/CT-NHNN ngày 20 tháng 4 năm 2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về
việc nâng cao chất lượng tín dụng, tăng trưởng tín dụng phù hợp với khả năng
huy động vốn và kiểm soát rủi ro, bảo đảm an toàn hệ thống.
g. Thực hiện việc công chứng, đăng
ký giao dịch bảo đảm theo đúng quy định của pháp luật; kiểm tra, giám sát chặt
chẽ tình trạng của tài sản bảo đảm để phòng ngừa rủi ro và xử lý tài sản bảo đảm
để thu hồi nợ, nếu khách hàng vay không có khả năng trả nợ.
1.3. Để góp phần thúc đẩy thị trường
chứng khoán phát triển bền vững, đồng thời hạn chế rủi ro các khoản cho vay,
chiết khấu giấy tờ có giá để đầu tư kinh doanh chứng khoán, các tổ chức tín dụng
thực hiện các biện pháp về an toàn như sau:
a. Khống chế dư nợ vốn cho vay, chiết
khấu giấy tờ có giá để đầu tư, kinh doanh chứng khoán ở mức dưới 3% tổng dư nợ
tín dụng của tổ chức tín dụng. Dư nợ vốn cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá để đầu
tư, kinh doanh chứng khoán bao gồm: Cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá đối với
các công ty chứng khoán; Cho vay cầm cố bằng chứng khoán và/hoặc bảo đảm bằng tài
sản khác để đầu tư, kinh doanh chứng khoán đối với các tổ chức khác và cá nhân;
Chiết khấu giấy tờ có giá đối với tổ chức và cá nhân để đầu tư, kinh doanh chứng
khoán
b. Thực hiện việc cho vay, chiết
khấu giấy tờ có giá để đầu tư, kinh doanh chứng khoán, cho vay có bảo đảm bằng
cầm cố chứng khoán theo đúng các quy định của pháp luật về cho vay, hướng dẫn của
Ngân hàng Nhà nước, cụ thể là:
- Thực hiện việc cho vay mua cổ phiếu theo
hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước tại văn bản số 7318/NHNN-CSTT ngày 25 tháng 8
năm 2006 về việc cho vay mua cổ phiếu có bảo đảm bằng cầm cố cổ phiếu.
- Thực hiện đúng các quy định có liên
quan về cho vay để đầu tư, kinh doanh chứng khoán tại Quyết định số 03/2007/QĐ-NHNN
ngày 19 tháng 1 năm 2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của
tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19 tháng
4 năm 2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Chủ động thu hồi nợ theo tiến độ, đảm
bảo thu hết nợ trong thời hạn một năm kể từ ngày Quyết định số 03/2007/QĐ-NHNN có hiệu lực thi hành đối với
các công ty chứng khoán mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát.
- Thực hiện việc cho vay đối với công
ty chứng khoán mà tổ chức tín dụng không nắm quyền kiểm soát theo đúng quy định
tại Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành theo Quyết
định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan; thẩm định và kiểm soát
chặt chẽ các khoản cho vay để đảm bảo khả năng thu hồi vốn đúng hạn.
- Thực hiện chiết khấu giấy tờ có
giá để đầu tư, kinh doanh chứng khoán theo đúng quy định tại Quy chế chiết khấu,
tái chiết khấu giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành
theo Quyết định số 1325/2004/QĐ-NHNN ngày 15 tháng 10 năm 2004 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước; không được chiết khấu cổ phiếu.
- Thực hiện việc phân loại nợ,
trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng đối với các khoản cho
vay đầu tư, kinh doanh chứng khoán, cho vay có bảo đảm bằng cầm cố chứng khoán,
chiết khấu giấy tờ có giá theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước.
c. Tăng cường kiểm soát và kiểm toán nội bộ
đối với các khoản cho vay tiêu dùng, cho vay vốn để sản xuất, kinh doanh có bảo
đảm bằng tài sản để phát hiện và xử lý kịp thời các khoản cho vay sử dụng vốn
sai mục đích sang đầu tư, kinh doanh chứng khoán.
d. Thực hiện việc hạch toán, thống kê chi
tiết, chính xác các khoản cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá để đầu tư, kinh
doanh chứng khoán, cho vay có bảo đảm bằng cầm cố chứng khoán, đáp ứng yêu cầu quản
trị kinh doanh và rủi ro của tổ chức tín dụng, báo cáo Ngân hàng Nhà nước theo đúng
yêu cầu tại văn bản số 3224/NHNN-CSTT ngày 10 tháng 04 năm 2007 về tình hình
cho vay đầu tư chứng khoán, cầm cố chứng khoán và dòng vốn đầu tư nước ngoài.
2. Đối với các đơn
vị thuộc Ngân hàng Nhà nước:
2.1. Theo chức năng, nhiệm vụ của mình,
các đơn vị tại trụ sở chính Ngân hàng Nhà nước tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ:
a. Tiếp
tục điều hành chính
sách tiền tệ, tín dụng và tỷ giá một cách thận trọng, linh hoạt, nhằm ổn định
tiền tệ, kiểm soát lạm phát và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; giữ lãi suất không
cao hơn năm trước, tỷ giá biến động ở mức hợp lý, kiểm soát tốc độ tăng trưởng tổng
phương tiện thanh toán và tín dụng phù hợp với yêu cầu kiểm soát lạm phát ở mức
thấp hơn tăng trưởng kinh tế trong năm 2007 và những năm tới.
b. Khẩn trương sửa đổi, ban hành mới các văn bản quy
phạm pháp luật về quản lý ngoại hối để tăng cường kiểm soát, giám sát chặt chẽ,
kịp thời luồng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài vào Việt Nam.
c. Tiếp tục nghiên cứu sửa đổi các
quy định về tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng theo hướng
nâng mức hệ số rủi ro, trích lập dự phòng rủi ro đối với các khoản cho vay để đầu
tư, kinh doanh chứng khoán, có phân biệt giữa cho vay để đầu tư, kinh doanh cổ
phiếu và trái phiếu; hướng dẫn các tổ chức tín dụng cho vay để cơ cấu lại nợ phù
hợp với các quy định của pháp luật về tín dụng ngân hàng và thông lệ quốc tế.
d. Tăng cường thanh tra, giám sát, xử lý các
vi phạm của tổ chức tín dụng trong hoạt động cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá
để đầu tư, kinh doanh chứng khoán.
đ. Phối hợp với các đơn vị chức năng của các
bộ, ngành có liên quan để triển khai thực hiện chính sách tín dụng ngân hàng phục
vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định
sửa đổi, bổ sung Quyết định số 67/1999/QĐ-TTg ngày 30 tháng 03 năm 1999 về một
số chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn; xử
lý các vướng mắc liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng do quy định của pháp
luật về đất đai, bảo đảm tiền vay, công chứng, đăng ký giao dịch bảo đảm.
e. Phối hợp với các đơn vị chức năng
của Bộ Tài chính xây dựng và triển khai thực hiện cơ chế phối hợp quản lý, giám
sát và trao đổi thông tin về thị trường chứng khoán.
2.2.
Ngân hàng Nhà
nước các chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện các nhiệm vụ:
a.
Thường xuyên
theo dõi diễn biến hoạt động tín dụng của các tổ chức tín dụng trên điạ bàn, chủ
động báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước những vấn đề nổi lên trong hoạt động
tín dụng trên địa bàn và đề xuất các giải pháp xử lý.
b.
Thực hiện việc
kiểm tra, giám sát và thanh tra theo thẩm quyền về tình hình thực hiện quy định
của pháp luật đối với hoạt động tín dụng của các tổ chức tín dụng để kịp thời
phát hiện những sai phạm trong hoạt động tín dụng đối với nền kinh tế và hoạt động
tín dụng để đầu tư, kinh doanh chứng khoán.
3. Tổ chức thực hiện:
3.1. Chỉ thị này có hiệu lực thi hành
sau mười lăm ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
3.2. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Chính
sách tiền tệ và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Hội đồng quản trị
và Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm thi hành Chỉ thị
này./.
THỐNG ĐỐC