Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 918/TTg-KGVX của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ dự án đầu tư sản xuất nguyên liệu kháng sinh
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 918/TTg-KGVX
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 918/TTg-KGVX | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Hoàng Trung Hải |
Ngày ban hành: | 08/06/2011 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Y tế-Sức khỏe |
tải Công văn 918/TTg-KGVX
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 918/TTg-KGVX | Hà Nội, ngày 08 tháng 6 năm 2011 |
Kính gửi: | - Bộ Công Thương; |
Xét đề nghị của Bộ Công Thương tại tờ trình số 0909/TTr-BTC ngày 26 tháng 01 năm 2011, ý kiến của các Bộ: Tài chính (công văn số 13068/BTC-TCDN ngày 29 tháng 9 năm 2010 và số 13631/BTC-TCDN ngày 12 tháng 10 năm 2010), Khoa học và Công nghệ (công văn số 2483/BKHCN-CNN ngày 08 tháng 10 năm 2010), Y tế (công văn số 8366/BYT-QLD ngày 03 tháng 12 năm 2010), Thủ tướng Chính phủ có ý kiến như sau:
1. Cho phép Dự án đầu tư sản xuất nguyên liệu kháng sinh bán tổng hợp nhóm Cephalosporin của Công ty cổ phần Hóa dược phẩm Mekophar với Tổng công ty Dược Việt Nam và Dự án đầu tư sản xuất nguyên liệu kháng sinh bán tổng hợp nhóm Cephalosporin của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam với Công ty cổ phần Dược phẩm Ampharco U.S.A, được áp dụng các cơ chế, chính sách ưu đãi sau:
a) Được vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước từ Ngân hàng Phát triển Việt Nam với mức 70% vốn đầu tư cố định của dự án, với lãi suất cho vay là 3%/năm, thời hạn cho vay là 12 năm, trong đó thời gian ân hạn là 2 năm, trong thời gian ân hạn chưa phải trả gốc và lãi.
b) Được cấp kinh phí chuyển giao công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực từ ngân sách sự nghiệp khoa học thông qua Dự án chuyển giao công nghệ, đào tạo do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Kinh phí hỗ trợ, thời gian thực hiện cụ thể được xem xét trên cơ sở hợp đồng chuyển giao công nghệ của Dự án.
c) Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của Dự án đầu tư sản xuất nguyên liệu kháng sinh được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại Khoản 6 Điều 12, Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2010 quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư trong nước chưa sản xuất được để sản xuất nguyên liệu kháng sinh.
Thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với nguyên liệu kháng sinh cùng loại với sản phẩm của dự án cũng được điều chỉnh bảo đảm đáp ứng yêu cầu bảo hộ sản xuất trong nước, phù hợp với tình hình sản xuất của dự án, nhu cầu tiêu thụ trong nước từng thời kỳ.
d) Giao Bộ trưởng Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức việc thẩm định và phê duyệt 02 Dự án nêu trên; đồng thời thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Dự án do 01 Thứ trưởng Bộ Công Thương làm Trưởng ban, các thành viên là đại diện các Bộ: Công Thương, Y tế, Tài chính, Khoa học và Công nghệ... để giúp Bộ trưởng trong việc thẩm định, phê duyệt Dự án; hướng dẫn, hỗ trợ Chủ Dự án thực hiện các chính sách ưu đãi dành cho Dự án; giám sát việc triển khai Dự án bảo đảm đúng mục tiêu, tiến độ thực hiện, chất lượng sản phẩm; đề xuất thời hạn cụ thể, cần thiết thực hiện việc bao tiêu sản phẩm của dự án.
đ) Giao Bộ Y tế:
- Xây dựng phương án sử dụng ít nhất 70% sản phẩm của Dự án cho sản xuất thuốc phục vụ công tác khám chữa bệnh trong các Chương trình y tế quốc gia và chỉ đạo thực hiện, trên nguyên tắc đảm bảo chất lượng và giá không cao hơn giá nhập khẩu cùng loại tại cùng thời điểm;
- Phối hợp với Bộ Tài chính, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam và các cơ quan liên quan thực hiện việc ưu tiên xét chọn sản phẩm của Dự án trong các Chương trình đấu thầu quốc gia, vùng, miền và các Chương trình đấu thầu trong hệ thống bệnh viện công lập và Bảo hiểm y tế (áp dụng cho tất cả các nhà sản xuất thành phẩm sử dụng sản phẩm đầu ra của Dự án).
2. Các dự án đầu tư sản xuất nguyên liệu kháng sinh thuộc các nhóm kháng sinh khác cũng được áp dụng khung cơ chế ưu đãi này với điều chỉnh cho phù hợp với từng giai đoạn cụ thể, nhưng không thấp hơn mức ưu đãi đã được áp dụng đối với 02 dự án nêu trên.
3. Giao Bộ Y tế công bố trước ngày 30 tháng 8 năm 2011 một số nhóm kháng sinh cần khuyến khích đầu tư sản xuất nguyên liệu kháng sinh tại Việt Nam và có trách nhiệm hướng dẫn các doanh nghiệp có đủ năng lực tiến hành xây dựng dự án, đề xuất cơ chế, chính sách ưu đãi cụ thể, gửi Bộ Công Thương thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, có ý kiến trước khi phê duyệt dự án.
4. Giao Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế thực hiện việc điều phối và quản lý việc đầu tư sản xuất nguyên liệu kháng sinh để đáp ứng nhu cầu, tránh đầu tư trùng lặp, lãng phí./.
Nơi nhận: | KT. THỦ TƯỚNG |