Nghị định 159/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội tự nguyện
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Nghị định 159/2025/NĐ-CP
Cơ quan ban hành: | Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 159/2025/NĐ-CP | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Nghị định | Người ký: | Hồ Đức Phớc |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 25/06/2025 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Bảo hiểm |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Quy định chi tiết về bảo hiểm xã hội tự nguyện từ 01/7/2025
Ngày 25/6/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định 159/2025/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện, có hiệu lực từ ngày 01/7/2025.
Nghị định này áp dụng cho các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến bảo hiểm xã hội tự nguyện.
- Chế độ đối với người không đủ điều kiện hưởng lương hưu
Nghị định quy định chế độ cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
Những người này có thể được hưởng trợ cấp hằng tháng dựa trên thời gian và mức thu nhập đã đóng bảo hiểm xã hội.
- Mức đóng và phương thức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có thể chọn phương thức đóng một lần cho nhiều năm về sau, tối đa 5 năm.
Mức đóng được tính dựa trên lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân tháng của năm trước liền kề.
- Hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội
Nhà nước hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người tham gia theo tỷ lệ phần trăm trên mức đóng hàng tháng, với mức hỗ trợ khác nhau cho các đối tượng như hộ nghèo, cận nghèo, người dân tộc thiểu số, và các đối tượng khác. Thời gian hỗ trợ tối đa là 10 năm.
- Chế độ hưu trí và tử tuất
Người có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và tự nguyện sẽ được tính tổng thời gian để hưởng chế độ hưu trí và tử tuất. Điều kiện và mức hưởng lương hưu, trợ cấp tử tuất được quy định chi tiết, bao gồm cả trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trước ngày 01/01/2021.
- Quy định chuyển tiếp
Người đã tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trước ngày 01/7/2025 sẽ thực hiện theo quy định mới. Những người đang hưởng lương hưu trước ngày này vẫn thực hiện theo quy định cũ nhưng được điều chỉnh mức hưởng.
Xem chi tiết Nghị định 159/2025/NĐ-CP tại đây
tải Nghị định 159/2025/NĐ-CP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
CHÍNH PHỦ
__________ Số: 159/2025/NĐ-CP
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ______________________ Hà Nội, ngày 25 tháng 6 năm 2025
|
NGHỊ ĐỊNH
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện
______________
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 16 tháng 6 năm 2025;
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày 29 tháng 6 năm 2024;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện, bao gồm:
Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đã lựa chọn một trong các phương thức đóng theo quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 2 Điều 36 của Luật Bảo hiểm xã hội và mức thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện theo quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội mà có yêu cầu thay đổi phương thức đóng, mức thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện thì nộp tờ khai điều chỉnh thông tin tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Việc thay đổi phương thức đóng, mức thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được thực hiện sau khi người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đã hoàn thành xong phương thức đóng, mức thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện đã chọn trước đó.
Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng theo tỷ lệ phần trăm (%) trên mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện hằng tháng theo mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn theo quy định tại khoản 2 Điều 31 và khoản 1 Điều 36 của Luật Bảo hiểm xã hội, cụ thể:
Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thuộc đối tượng hỗ trợ ở nhiều mức khác nhau thì được hỗ trợ theo mức cao nhất.
Khuyến khích các cơ quan, tổ chức và cá nhân hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Tùy theo điều kiện kinh tế - xã hội, khả năng cân đối ngân sách, kết hợp huy động các nguồn lực xã hội, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn ngoài mức hỗ trợ quy định tại Nghị định này.
Căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, khả năng ngân sách nhà nước từng thời kỳ, Chính phủ xem xét điều chỉnh mức hỗ trợ tiền đóng cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện cho phù hợp.
2. Mức đóng một lần cho nhiều năm về sau được tính bằng tổng mức đóng của các tháng đóng trước, chiết khấu theo lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân tháng của năm trước liền kề với năm đóng do Bảo hiểm xã hội Việt Nam công bố và được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
MĐ1: Mức đóng một lần cho n năm về sau (đồng);
TNi: Mức thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện do người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chọn tại thời điểm đóng (đồng/tháng);
r: Lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân tháng của năm trước liền kề với năm đóng do Bảo hiểm xã hội Việt Nam công bố (%/tháng);
n: Số năm đóng trước do người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện lựa chọn, nhận một trong các giá trị từ 2 đến 5;
i: Tham số tự nhiên có giá trị từ 1 đến (n x 12).
2. Mức đóng một lần cho thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu được tính bằng tổng mức đóng của các tháng còn thiếu, áp dụng lãi gộp bằng lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân tháng của năm trước liền kề với năm đóng do Bảo hiểm xã hội Việt Nam công bố và được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
MĐ2: Mức đóng một lần cho thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu (đồng);
TNi: Mức thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện do người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chọn tại thời điểm đóng (đồng/tháng);
r: Lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân tháng của năm trước liền kề với năm đóng do Bảo hiểm xã hội Việt Nam công bố (%/tháng);
t: Số tháng đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu, nhận một trong các giá trị từ 1 đến 60;
i: Tham số tự nhiên có giá trị từ 1 đến t.
3. Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đã đóng theo phương thức đóng một lần cho nhiều năm về sau quy định tại Điều 6 của Nghị định này, số tiền hoàn trả được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
HT: Số tiền hoàn trả (đồng);
TNi: Mức thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện do người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chọn tại thời điểm đóng (đồng/tháng);
M: Số tiền hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện của Nhà nước (nếu có) (đồng);
r: Lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân tháng của năm trước liền kề với năm đóng do Bảo hiểm xã hội Việt Nam công bố (%/tháng);
n: Số năm đóng trước do người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện lựa chọn, nhận một trong các giá trị từ 2 đến 5;
m: Số tháng còn lại của phương thức đóng mà người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đã đóng;
i: Tham số tự nhiên có giá trị từ (n x 12 - m +1) đên (n x 12).
1. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần của một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b và đ khoản 1 Điều 102 của Luật Bảo hiểm xã hội được xác định như sau:
MH = TC - M
Trong đó:
MH: Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần (đồng);
TC: Mức hưởng xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 102 của Luật Bảo hiểm xã hội (đồng);
M: Số tiền hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện của Nhà nước (đồng).
2. Số tiền hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện của Nhà nước được tính bằng tổng số tiền Nhà nước hỗ trợ của từng tháng người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đã đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện. Mức hỗ trợ của từng tháng được tính theo công thức sau:
Mi = 0,22 x CNi x k
Trong đó:
Mi: Số tiền hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện của Nhà nước tại tháng i (đồng);
CNi: Chuẩn nghèo khu vực nông thôn tại tháng i (đồng);
k: Tỷ lệ hỗ trợ của Nhà nước tại tháng i (%);
i: Là tháng Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện.
2. Hệ số điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm tính theo gốc so sánh bình quân năm 2008 do Cục Thống kê, Bộ Tài chính cung cấp và được xác định bằng công thức sau:
Hệ số điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của năm t |
= |
Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm liền kề trước năm người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện hưởng bảo hiểm xã hội tính theo gốc so sánh bình quân năm 2008 |
Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm t tính theo gốc so |
Trong đó:
t: Là năm bất kỳ trong giai đoạn điều chỉnh;
Hệ số điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của năm t được lấy tròn đến hai chữ số thập phân và mức thấp nhất bằng 1.
Trường hợp người vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện đã tham gia bảo hiểm xã hội theo đối tượng theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g và i khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 và có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo các đối tượng này từ đủ 20 năm trở lên khi tính mức lương hưu hằng tháng thấp hơn mức tham chiếu thì được tính bằng mức tham chiếu.
4. Mức bình quân tiền lương và thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội được tính theo công thức sau:
Mức bình quân tiền lương và thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội |
= |
Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc |
x |
Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc |
+ |
Tổng các mức thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện |
||
Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc |
+ |
Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện |
||||||
Trong đó:
Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được thực hiện theo quy định tại Điều 72 và Điều 73 của Luật Bảo hiểm xã hội;
Tổng các mức thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện là tổng các mức thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện đã được điều chỉnh theo quy định tại Điều 10 của Nghị định này.
3. Thời gian hưởng trợ cấp hằng tháng của người tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 và đủ điều kiện theo quy định khoản 2 Điều này được xác định theo thời gian đóng, mức bình quân thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện hoặc mức bình quân tiền lương và thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội và được tính theo công thức sau:
Trong đó:
Ttt: Thời gian hưởng trợ cấp hằng tháng (tháng);
Mbq: Mức bình quân thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính theo quy định tại Điều 104 của Luật Bảo hiểm xã hội đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện hoặc mức bình quân tiền lương và thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội được tính theo quy định tại khoản 4 Điều 11 của Nghị định này đối với người vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện (đồng/tháng);
N: Số năm đóng bảo hiểm xã hội (từ đủ 12 tháng trở lên). Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm, từ 07 tháng đến 12 tháng được tính là một năm;
TChtxh: Mức trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng tại thời điểm giải quyết chế độ trợ cấp hằng tháng (đồng/tháng);
Trường hợp tính theo công thức nêu trên có thời gian lẻ chưa đủ tháng thì được tính làm tròn thành 01 tháng.
5. Trường hợp thời gian hưởng trợ cấp hằng tháng tính theo công thức quy định tại khoản 3 Điều này không đủ để người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện hưởng trợ cấp hằng tháng cho đến khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội và người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có nguyện vọng được đóng một lần cho phần còn thiếu để hưởng cho đến khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội, số tiền đóng một lần cho phần còn thiếu để hưởng cho đến khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội được tính theo công thức sau:
STmlct = (Tdt - Ttt) x TChtxh
Trong đó:
STmlct: Số tiền đóng một lần cho phần còn thiếu (đồng);
Tdt: Thời gian từ tháng người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có văn bản đề nghị đến khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội (tháng);
Ttt: Thời gian hưởng trợ cấp hằng tháng tính theo công thức quy định tại khoản 3 Điều này (tháng);
TChtxh: Mức trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng được tính tại thời điểm giải quyết chế độ trợ cấp hằng tháng (đồng/tháng). Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện không thực hiện đóng một lần cho phần còn thiếu ngay tại thời điểm giải quyết hưởng trợ cấp hằng tháng thì mức trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng được tính tại thời điểm người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đóng một lần cho phần còn thiếu.
8. Trường hợp thời gian hưởng trợ cấp hằng tháng tính theo công thức nêu tại khoản 3 Điều này vượt quá thời gian đến khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội thì người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính để hưởng trợ cấp hằng tháng với mức cao hơn mức trợ cấp hưu trí xã hội tại thời điểm giải quyết, mức trợ cấp hằng tháng cao hơn mức trợ cấp hưu trí xã hội được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
TCtt: Mức trợ cấp hằng tháng cao hơn mức trợ cấp hưu trí xã hội tại thời điểm giải quyết (đồng/tháng);
TChtxh: Mức trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng được tính tại thời điểm giải quyết chế độ trợ cấp hằng tháng (đồng/tháng);
Ttt: Thời gian hưởng trợ cấp hằng tháng tính theo công thức quy định tại khoản 3 Điều này (tháng);
Tdt: Thời gian từ tháng người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có văn bản đề nghị đến khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội (tháng).
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, KTTH (2b) |
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Hồ Đức Phớc
|
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Văn bản gốc.
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây