Trả lời:
Giám đốc có được tự ký HĐLĐ với chính mình không?
Căn cứ khoản 3, Điều 141 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
Điều 141. Phạm vi đại diện
1. Người đại diện chỉ được xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện theo căn cứ sau đây:
a) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
b) Điều lệ của pháp nhân;
c) Nội dung ủy quyền;
d) Quy định khác của pháp luật.
2. Trường hợp không xác định được cụ thể phạm vi đại diện theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người đại diện theo pháp luật có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được đại diện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Một cá nhân, pháp nhân có thể đại diện cho nhiều cá nhân hoặc pháp nhân khác nhau nhưng không được nhân danh người được đại diện để xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với chính mình hoặc với bên thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Theo quy định trên thì cá nhân, pháp nhân không được nhân danh người được đại diện để xác lập thực hiện giao dịch dân sự với chính mình hoặc với bên thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó. Do đó, giám đốc (người đại diện theo pháp luật) của công ty sẽ không thể đại diện cho pháp nhân để ký hợp đồng lao động (thực hiện giao dịch dân sự) với chính mình.
Giám đốc công ty có phải đóng bảo hiểm xã hội không?
Khoản 24, Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:
Điều 4. Giải thích từ ngữ
[...]
24. Người quản lý doanh nghiệp là người quản lý doanh nghiệp tư nhân và người quản lý công ty, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty.
Ngoài ra, căn cứ khoản 1, Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 như sau:
Điều 2. Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:
[…]
i) Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã có hưởng tiền lương;
[…]
n) Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã không hưởng tiền lương.
Như vậy, trong trường hợp này giám đốc công ty được xem là người quản lý doanh nghiệp, do đó theo quy định trên trường hợp giám đốc công ty sẽ thuộc đối tượng phải tham gia đóng bảo hiểm xã hội.
Giám đốc không hưởng tiền lương thì đóng BHXH như thế nào?
Theo điểm d, khoản 1, Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH của người quản lý doanh nghiệp như sau:
Điều 31. Căn cứ đóng bảo hiểm xã hội
1. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được quy định như sau:
[...]
d) Đối tượng quy định tại các điểm g, h, m và n khoản 1 Điều 2 của Luật này được lựa chọn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng thấp nhất bằng mức tham chiếu và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng.
Sau ít nhất 12 tháng thực hiện đóng bảo hiểm xã hội theo tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội đã lựa chọn thì người lao động được lựa chọn lại tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội;
Như vậy, tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH của người quản lý doanh nghiệp không hưởng lương sẽ do chính người đó lựa chọn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng thấp nhất bằng mức tham chiếu và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng.
Lưu ý: Hiện nay chưa bãi bỏ mức lương cơ sở 2,34 triệu đồng theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP thì mức tham chiếu bằng mức lương cơ sở. Khi bãi bỏ mức lương cơ sở 2,34 triệu đồng theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP thì mức tham chiếu không thấp hơn mức lương cơ sở đó (tức mức tham chiếu không thấp hơn 2,34 triệu đồng).
Xem thêm: Tỷ lệ đóng BHXH 2025 của doanh nghiệp và người lao động
Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề “Giám đốc có được tự ký HĐLĐ với chính mình không?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!