- Tổng quan
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
-
Nội dung hợp nhất
Tính năng này chỉ có tại LuatVietnam.vn. Nội dung hợp nhất tổng hợp lại tất cả các quy định còn hiệu lực của văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính... trên một trang. Việc hợp nhất văn bản gốc và những văn bản, Thông tư, Nghị định hướng dẫn khác không làm thay đổi thứ tự điều khoản, nội dung.
Khách hàng chỉ cần xem Nội dung hợp nhất là có thể nắm bắt toàn bộ quy định hiện hành đang áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Công văn 3230/BHXH-QLT 2025 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về hướng dẫn tiêu chí xây dựng, giao kế hoạch phát triển người tham gia, số tiền thu và giảm số tiền chậm đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
| Cơ quan ban hành: | Bảo hiểm xã hội Việt Nam |
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
|
Đang cập nhật |
| Số hiệu: | 3230/BHXH-QLT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
| Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Trần Đình Liệu |
|
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
|
05/12/2025 |
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
|
Đang cập nhật |
|
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
|
Đã biết
|
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
|
Đã biết
|
| Lĩnh vực: | Bảo hiểm |
TÓM TẮT CÔNG VĂN 3230/BHXH-QLT
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải Công văn 3230/BHXH-QLT
| BỘ TÀI CHÍNH __________ Số 3230/BHXH-QLT | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ____________________ Hà Nội, ngày 05 tháng 12 năm 2025 |
Kính gửi: Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố
Để hoàn thành kế hoạch phát triển người tham gia, số tiền thu và giảm số tiền chậm đóng bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), bảo hiểm y tế (BHYT) theo các Nghị quyết của Trung ương, Quốc hội, Chính phủ và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về giao chỉ tiêu bao phủ, dự toán thu, chi BHXH, BHTN, BHYT hằng năm và theo giai đoạn, BHXH Việt Nam hướng dẫn BHXH các tỉnh, thành phố (gọi chung là tỉnh) tiêu chí xây dựng, giao kế hoạch phát triển người tham gia, số tiền thu và giảm số tiền chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN hằng năm, cụ thê như sau:
I. Căn cứ xây dựng
1. Căn cứ các Nghị quyết của Trung ương, Quốc hội, Chính phủ và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về giao chỉ tiêu bao phủ, dự toán thu, chi BHXH, BHTN, BHYT theo hằng năm và theo giai đoạn.
2. Căn cứ các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Quyết định của UBND các tỉnh về giao chỉ tiêu bao phủ BHXH, BHTN, BHYT theo hằng năm và theo giai đoạn.
3. Căn cứ dân số, lực lượng lao động trong độ tuổi do cấp có thẩm quyền công bố.
4. Căn cứ các nguồn tiềm năng người chưa tham gia BHXH, BHYT do cơ quan có thẩm quyền chia sẻ, dữ liệu thành viên hộ gia đình do cơ quan BHXH đang quản lý.
5. Căn cứ tình hình, khả năng phát triển kinh tế xã hội của từng địa phương; tình hình di biến động của lao động khu vực chính thức giữa các địa phương, vùng miền.
II. Tiêu chí xây dựng, giao kế hoạch phát triển người tham gia, số tiền thu và giảm số tiền chậm đóng
1. Đối với BHXH cơ sở/Phòng Quản lý thu và phát triển người tham gia
BHXH cơ sở/Phòng Quản lý thu và phát triển người tham gia căn cứ chỉ tiêu bao phủ BHXH, BHYT, BHTN do UBND tỉnh giao đến UBND cấp xã, xây dựng kế hoạch phát triển người tham gia, số tiền thu và giảm số tiền chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN hằng năm trên địa bàn quản lý đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu được giao theo đúng quy định hiện hành và sát với đặc điểm, tình hình thực tế cúa từng địa phương để chuyển BHXH tỉnh. Tiêu chí xây dựng theo nguyên tắc như sau:
1.1. Tiêu chí xây dựng kế hoạch phát triển người tham gia BHXH bắt buộc
Trên cơ sở tốc độ tăng trưởng kinh tế theo Nghị quyết của cấp ủy, chính quyền địa phương; chỉ tiêu phát triển người tham gia BHXH bắt buộc được cấp có thẩm quyền giao; tình hình di biến động của lao động khu vực chính thức giữa các địa phương, vùng miền; tốc độ tăng tương đương giữa các địa phương có đặc điểm tương đồng; nguồn dữ liệu tiềm năng được xác định từ UBND cấp xã, Trung tâm dịch vụ việc làm; thông tin tuyển dụng lao động từ Ban Quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, Liên minh hợp tác xã, Trung tâm dịch vụ việc làm và các tổ chức khác, xây dựng kế hoạch phát triển người tham gia BHXH bắt buộc theo từng khối loại hình đơn vị, cụ thế như sau:
a) 100% đơn vị chưa tham gia và tham gia chưa đầy đủ BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động được rà soát và phấn đấu phát triển hết số người thuộc diện tham gia từ dữ liệu cơ quan Thuế, cơ quan Đăng ký kinh doanh, UBND cấp xã, Trung tâm dịch vụ việc làm và các tổ chức khác cung cấp.
b) 100% đối tượng chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh và kê khai thuế; Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp tại công ty và công ty mẹ theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không hưởng tiền lương thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc theo quy định của Luật BHXH năm 2024 và các văn bản hướng dẫn.
c) 100% đối tượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố và dân quân thường trực.
d) Trên 80% số lượng người lao động theo nhu cầu tuyển dụng từ Ban Quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, Liên minh hợp tác xã, Trung tâm dịch vụ việc làm và các tổ chức khác trên địa bàn.
đ) Xây dựng kế hoạch phát triển người tham gia BHXH bắt buộc hằng năm phải cao hơn tốc độ tăng bình quân 3 năm gần nhất, áp dụng cho các khối loại hình như: khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh; khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; khối ngoài công lập.
1.2. Tiêu chí xây dựng kế hoạch phát triển người tham gia BHXH tự nguyện
Trên cơ sở tốc độ tăng trưởng kinh tế theo Nghị quyết của cấp ủy, chính quyền địa phương; chỉ tiêu phát triển người tham gia BHXH tự nguyện được cấp có thẩm quyền giao; lực lượng lao động trong độ tuổi tại địa phương; tình hình di biến động của lao động khu vực chính thức giữa các địa phương, vùng miền; tốc độ tăng tương đương giữa các địa phương có đặc điểm tương đồng; nguồn dữ liệu cơ quan BHXH đang quản lý, dữ liệu tiềm năng được chia sẻ từ UBND cấp xã, Công an cấp xã và các tổ chức khác, xây dựng kế hoạch phát triển người tham gia BHXH bắt buộc theo từng nhóm tiềm năng, cụ thể như sau:
a) 100% số người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở tham gia BHXH tự nguyện.
b) 100% số người tham gia BHXH tự nguyện hằng tháng đến hạn đóng tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện.
c) Trên 10% người dân tộc thiểu số tham gia BHXH tự nguyện.
d) Trên 4% số người thuộc hộ cận nghèo và trên 2% số người thuộc hộ nghèo, người đang sinh sống tại xã đảo, đặc khu tham gia BHXH tự nguyện.
đ) Xây dựng kế hoạch phát triển người tham gia BHXH tự nguyện hằng năm phải cao hơn tốc độ tăng bình quân 3 năm gần nhất.
e) Kế hoạch phát triển người tham gia bảo hiểm tai nạn lao động theo hình thức tự nguyện theo tỷ trọng của lực lượng lao động trong độ tuổi chưa tham gia bảo hiểm tai nạn lao động bắt buộc phù hợp với tình hình thực tiễn của từng địa phương.
1.3. Tiêu chí xây dựng kế hoạch phát triển người tham gia BHYT
Trên cơ sở tốc độ tăng trưởng kinh tế theo Nghị quyết của cấp ủy, chính quyền địa phương; chỉ tiêu phát triển người tham gia BHYT được cấp có thẩm quyền giao; dân số tại địa phương; tình hình di biến động của lao động khu vực chính thức giữa các địa phương, vùng miền; tốc độ tăng tương đương giữa các địa phương có đặc điểm tương đồng; các văn bản quy định, phê duyệt đối tượng tham gia BHYT, của cấp có thẩm quyền, danh sách chi tiết người thuộc diện tham gia BHYT do các cơ quan, đơn vị, tổ chức quản lý, nguồn dữ liệu cơ quan BHXH đang quản lý, dữ liệu tiềm năng được chia sẻ từ UBND cấp xã, Công an cấp xã và các tổ chức khác, xây dựng kế hoạch phát triển người tham gia BHYT theo từng nhóm đối tượng, cụ thể như sau:
a) Nhóm do người sử dụng lao động đóng hoặc người lao động đóng hoặc cùng đóng: xây dựng chỉ tiêu phát triển người tham gia tương đồng với người tham gia BHXH bắt buộc nêu tại điểm 1.1.
b) Nhóm do cơ quan bảo hiểm xã hội đóng: xây dựng chỉ tiêu phát triển người tham gia trên cơ sở thực tiễn tại địa phương (đặc biệt là người đang hưởng lương hưu và người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp) và cơ sở dữ liệu cơ quan BHXH đang quản lý đảm bảo 100% đối tượng tham gia BHYT.
c) Nhóm do ngân sách nhà nước đóng và được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng (bao gồm: người thuộc hộ gia đình cận nghèo; học sinh, sinh viên; người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở; nhân viên y tế thôn, bản; cô đỡ thôn, bản; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại các xã được xác định không còn thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn), xây dựng chỉ tiêu phát triển người tham gia đảm bảo 100% đối tượng theo danh sách phê duyệt của cấp có thẩm quyền, danh sách của cơ quan quản lý người tham gia theo quy định tham gia BHYT.
d) Nhóm tự đóng BHYT và được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng (bao gồm các đối tượng còn lại): xây dựng chỉ tiêu phát triển người tham gia BHYT đạt trên 95% của hiệu số của dân số tại địa phương trừ số người tham gia BHYT đà xây dựng ở các nhóm trên và giao chỉ tiêu cho các Tổ chức hỗ trợ phát triển đối tượng trên địa bàn.
1.4. Tiêu chí xây dựng kế hoạch phát triển người tham gia BHTN
Xây dựng chỉ tiêu phát triển người tham gia BHTN tương đồng với người tham gia BHXH bắt buộc nêu tại điểm 1.1.
1.5. Tiêu chí xây dựng kế hoạch thu BHXH, BHYT, BHTN
Căn cứ quy định của pháp luật về mức tham chiếu/tiền lương tối thiểu vùng Nhà nước quy định, mức đóng làm căn cứ đóng BHXH, BHYT, BHTN.
Căn số tiền thu năm trước liền kề: tiền lương bình quân tương ứng với từng nhóm đối tượng tham gia năm trước, tỷ lệ tăng mức tham chiếu, lương tối thiểu vùng (nếu có) của năm hiện hành.
Căn cứ trên số người dự kiến tham gia theo kế hoạch phân bổ cho từng địa phương, tiền lương bình quân làm căn cứ đóng, tỷ lệ đóng theo quy định, số tháng tham gia, tiền lương bình quân tương đương năm trước liền kề.
Công thức tính số thu BHXH, BHYT, BHTN được xác định trên nguyên tắc và phù hợp với tình hình thực tiễn tại địa phương, cụ thể như sau:
| Số tiền
| = |
| Số đối tượng năm n-1 của BHXH tỉnh | x | Tiền lương tháng của năm n từng đối tượng của BHXH tỉnh | x | Tỷ lệ % đóng của từng đối tượng | x | 12 tháng |
| + |
| Số đối tượng tăng trong năm n | x | Tiền lương tháng của năm n từng đối tượng của BHXH tỉnh | x | Tỷ lệ % đóng của từng đối tượng | x | 6 tháng |
|
Trong đó:
+ Tiền lương tháng của năm n là tiền lương bình quân tháng của năm n-1 và tiền lương tăng thêm do nhà nước điều chỉnh (nếu có) theo từng nhóm đối tượng.
+ Số đối tượng tăng trong năm n là số đối tượng tham gia năm (n-1) X tỷ lệ % tăng.
+ 06 tháng: tính bình quân số tháng tham gia đóng BHXH, BHYT, BHTN của các đối tượng phát sinh tăng mới trong năm (do có người tham gia BHXH, BHYT, BHTN từ tháng 01, nhưng có người tham gia từ tháng 12 của năm đó).
+ Số thu BHYT hộ gia đình tối đa bằng 80% số thu do có giảm trừ mức đóng và tính bình quân 3 người/hộ gia đình.
1.6. Tiêu chí xây dựng kế hoạch số tiền chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN
Số tiền chậm đóng, trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN (không bao gồm số tiền ngân sách nhà nước) được xây dựng trên cơ sở tỷ lệ số tiền chậm đóng, trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN trên tổng số tiền phải thu BHXH, BHYT, BHTN trên nguyên tắc giảm dần qua các năm. Đối với BHXH tỉnh/cơ sở đã đạt tỷ lệ thấp dưới 1% thì xây dựng chỉ tiêu hằng năm không vượt quá 1%.
2. Đối với BHXH tỉnh
a) BHXH tỉnh căn cứ vào chỉ tiêu phát triển người tham gia, số tiền thu và giảm số tiền chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN do BHXH các cơ sở xây dựng và căn cứ chỉ tiêu được Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh giao, thực hiện rà soát, thẩm định và điều chỉnh chỉ tiêu phát triển người tham gia, số tiền thu và giảm số tiền chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN cho BHXH các cơ sở đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu được giao và theo đúng tiêu chí xây dựng nêu trên.
b) Tổng hợp chỉ tiêu phát triển người tham gia, số tiền thu và giảm số tiền chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN hằng năm trên địa bàn tỉnh gửi BHXH Việt Nam.
3. Đối với BHXH Việt Nam
a) BHXH Việt Nam căn cứ vào chỉ tiêu phát triển người tham gia, số tiền thu và giảm số tiền chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN do BHXH các tỉnh xây dựng và căn cứ chỉ tiêu được Chính phủ giao, thực hiện rà soát, thẩm định và điều chỉnh chỉ tiêu phát triển người tham gia, số tiền thu và giảm số tiền chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN cho BHXH các tỉnh đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu được giao và theo đúng tiêu chí xây dựng nêu trên.
b) Tổng hợp chỉ tiêu phát triển người tham gia, số tiền thu và giảm số tiền chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN hằng năm của BHXH các tỉnh trình Giám đốc BHXH Việt Nam để phân bổ và giao kế hoạch.
III. Tổ chức thực hiện
1. BHXH các cấp thực hiện xây dựng, giao và điều chỉnh kế hoạch phát triển người tham gia, số tiền thu và giảm số tiền chậm đóng trên cơ sở các mốc thời gian quy định tại Quyết định số 2468/QĐ-BHXH ngày 31/12/2019 và các Quyết định sửa đổi, bổ sung của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam ban hành quy trình lập, phân bổ và giao dự toán thu, chi các chế độ BHXH, BHTN, BHYT và chi phí quản lý BHXH, BHTN, BHYT hằng năm và lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 3 năm. Riêng đối với năm 2026, BHXH Việt Nam căn cứ vào dự toán Thủ tướng Chính phủ giao, thực hiện phân bổ, giao chỉ tiêu cho BHXH các tỉnh, thành phố theo hướng dẫn tại Công văn này đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu Thủ tướng Chính phủ giao.
2. BHXH tỉnh/cơ sở căn cứ kế hoạch được giao, xây dựng kịch bản, giải pháp phát triển người tham gia, thu và giảm số tiền chậm đóng BHXH, BHTN, BHYT hằng tháng để tổ chức triển khai thực hiện.
3. Ban Quản lý thu và phát triển người tham gia phân công cán bộ chuyên quản thường xuyên đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát BHXH tỉnh/cơ sở thực hiện các chỉ tiêu nhằm hoàn thành kế hoạch được giao.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, BHXH tỉnh kịp thời phản ánh về BHXH Việt Nam để nghiên cứu, giải quyết./.
| Nơi nhận: | KT. GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC
Trần Đình Liệu |
Bạn chưa Đăng nhập thành viên.
Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Bạn chưa Đăng nhập thành viên.
Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!