Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư liên tịch 117/2007/TTLT-BTC-BLĐTBXH của Bộ Tài chính và Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về hướng dẫn về trách nhiệm đóng góp và chế độ trợ cấp đối với người nghiện ma tuý, người bán dâm
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 117/2007/TTLT-BTC-BLĐTBXH
Cơ quan ban hành: | Bộ Lao động Thương binh và Xã hội; Bộ Tài chính | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 117/2007/TTLT-BTC-BLĐTBXH | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Đàm Hữu Đắc; Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 01/10/2007 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | An ninh trật tự, Y tế-Sức khỏe, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Chế độ trợ cấp đối với người dính tệ nạn xã hội - Ngày 01/10/2007, Bộ Tài chính và Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư liên tịch số 117/2007/TTLT-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn về trách nhiệm đóng góp và chế độ trợ cấp đối với người nghiện ma tuý, người bán dâm. Theo đó, người nghiện ma tuý, người bán dâm bị bắt buộc đưa vào Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội và người nghiện ma tuý, người bán dâm không có nơi cư trú nhất định vào lưu trú tạm thời tại Trung tâm được trợ cấp các khoản sau: Tiền ăn: mức tối thiểu 240.000 đồng/người/tháng; thời gian cụ thể như sau: đối với người nghiện ma tuý là 12 tháng đối với người bán dâm là 9 tháng. Thời gian chấp hành quyết định còn lại (nếu có) người bán dâm, người nghiện ma tuý phải đóng tiền ăn theo quy định; Đối với người nghiện ma tuý, người bán dâm bị nhiễm HIV/AIDS, không còn khả năng lao động; người bán dâm, người nghiện ma tuý chưa thành niên được trợ cấp tiền ăn trong thời gian chấp hành quyết định. Riêng đối với người nghiện ma tuý, người bán dâm không có nơi cư trú nhất định vào lưu trú tạm thời tại Trung tâm được trợ cấp tiền ăn mức tối thiểu 8.000 đồng/người/ngày, thời gian tối đa không quá 15 ngày... Đối với người nghiện ma tuý được trợ cấp thuốc hỗ trợ cắt cơn, cấp cứu, chi phí xét nghiệm và thuốc điều trị các bệnh cơ hội khác: mức tối đa 400.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định. Đối với người bán dâm được trợ cấp thuốc điều trị các bệnh lây truyền qua đường tình dục, thuốc chữa bệnh thông thường, xét nghiệm và các chi phí y tế khác: mức tối đa 200.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định. Trường hợp người bán dâm đồng thời là người nghiện ma tuý thì được trợ cấp thuốc điều trị và thuốc hỗ trợ cắt cơn nghiện: mức tối đa 550.000 đồng/ người/lần chấp hành quyết định... Thông tư liên tịch này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư liên tịch 117/2007/TTLT-BTC-BLĐTBXH tại đây
tải Thông tư liên tịch 117/2007/TTLT-BTC-BLĐTBXH
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ TÀI CHÍNH - BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ
XÃ HỘI
SỐ
117/2007/TTLT-BTC-BLĐTBXH NGÀY 01 THÁNG 10 NĂM 2007
HƯỚNG DẪN VỀ
TRÁCH NHIỆM ĐÓNG GÓP VÀ CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP
ĐỐI VỚI NGƯỜI
NGHIỆN MA TUÝ, NGƯỜI BÁN DÂM
Căn cứ Nghị định số 56/2002/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2002 của Chính phủ về tổ chức cai nghiện tại gia đình và
cộng đồng;
Căn cứ Nghị định số 135/2004/NĐ-CP
ngày 10 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ
quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt
động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp
dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh;
Căn cứ Nghị định số 43/2005/NĐ-CP
ngày 5 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ quy định việc đưa người nghiện ma tuý,
người bán dâm không có nơi cư trú nhất định vào lưu trú tạm thời tại cơ sở chữa
bệnh;
Liên Bộ Tài chính, Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội hướng dẫn về trách nhiệm đóng góp và chế độ trợ cấp đối
với người nghiện ma tuý, người bán dâm, chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm Chữa
bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội (sau đây gọi tắt là Trung tâm), gia đình và
cộng đồng như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Đối tượng và phạm vi áp dụng:
a) Người nghiện ma tuý, người bán
dâm chữa trị, cai nghiện bắt buộc tại
Trung tâm.
b) Người nghiện ma tuý, người bán
dâm chưa thành niên bị đưa vào Trung tâm để chữa trị, cai nghiện bắt buộc.
c) Người nghiện ma tuý, người bán
dâm, chữa trị, cai nghiện tự nguyện tại
Trung tâm.
d) Người nghiện ma tuý chữa trị,
cai nghiện tại gia đình và cộng đồng.
đ) Người nghiện ma tuý từ đủ 12
tuổi trở lên bị bắt quả tang sử dụng trái phép chất ma tuý mà không có nơi cư
trú nhất định.
e) Người bán dâm từ đủ 16 tuổi đến
55 tuổi bị bắt quả tang thực hiện hành vi bán dâm hoặc người bán dâm có tính
chất thường xuyên mà không có nơi cư trú nhất định.
2. Người nghiện ma tuý, người bán
dâm, chữa trị, cai nghiện bắt buộc và tự nguyện tại Trung tâm chữa trị, cai
nghiện tại gia đình và cộng đồng có trách nhiệm đóng góp các khoản chi phí và
được Nhà nước trợ cấp theo quy định tại Thông tư này. Trường hợp người nghiện
ma tuý, người bán dâm không đủ điều kiện đóng góp thì thân nhân của người đó
phải có trách nhiệm đóng góp (trừ những trường hợp được miễn, giảm theo quy
định tại Thông tư này).
II. TRÁCH NHIỆM ĐÓNG GÓP
1. Đối với người nghiện ma tuý,
người bán dâm, bị bắt buộc đưa vào Trung tâm phải đóng góp tiền ăn theo quy
định của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây được
gọi chung là cấp tỉnh) trong thời gian không được hưởng trợ cấp tiền ăn.
2. Đối với người nghiện ma tuý
chữa trị, cai nghiện tự nguyện tại Trung tâm phải đóng góp các khoản chi phí sau:
a) Tiền ăn;
b) Thuốc hỗ trợ cắt cơn nghiện và
thuốc chữa bệnh thông thường khác;
c) Tiền xét nghiệm tìm chất ma tuý và
các xét nghiệm khác;
d) Tiền sinh hoạt văn thể;
đ) Tiền học văn hoá, học nghề (nếu
bản thân đối tượng có nhu cầu);
e) Tiền điện, nước, vệ sinh;
g) Tiền đóng góp xây dựng cơ sở vật
chất;
h) Chi phí phục vụ, quản lý;
Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội phối hợp với Sở Tài chính báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định mức đóng góp trên cơ sở đảm bảo đủ chi
phí.
3. Đối với người nghiện ma tuý,
cai nghiện tại gia đình và cộng đồng thì người nghiện ma tuý, vợ hoặc chồng của
người nghiện ma tuý, cha, mẹ hoặc người giám hộ của người chưa thành niên
nghiện ma tuý và gia đình người nghiện ma tuý có trách nhiệm đóng góp các khoản
chi phí trong thời gian cai nghiện gồm:
- Thuốc hỗ trợ cắt cơn nghiện;
- Chi phí tổ chức cai nghiện:
+ Điều trị cắt cơn, giải độc cho
người nghiện (đối tượng/đợt);
+ Theo dõi, quản lý, giúp đỡ người
sau cai nghiện (đối tượng/tháng);
+ Xét nghiệm tìm chất ma tuý
(trước và sau cai nghiện);
+ Các hoạt động giáo dục, phục hồi
hành vi nhân cách, dạy nghề, tạo việc làm cho người sau cai nghiện (đối
tượng/đợt cai nghiện).
Mức đóng góp cụ thể do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quy định, nguyên tắc đảm bảo đủ chi phí, phù hợp với tình hình
thực tế của từng địa phương.
III. CÁC CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP
VÀ MIỄN, GIẢM CHI PHÍ CHỮA TRỊ, CAI
NGHIỆN
1.
Các khoản trợ cấp:
Người nghiện ma tuý, người bán
dâm, (kể cả người nghiện ma tuý, người bán dâm chưa thành niên) bị bắt buộc đưa
vào Trung tâm và người nghiện ma tuý, người bán dâm không có nơi cư trú nhất
định vào lưu trú tạm thời tại Trung tâm được trợ cấp các khoản sau:
a) Tiền ăn: mức tối thiểu
240.000 đồng/người/tháng; thời gian cụ thể như sau:
- Đối với người nghiện ma tuý
là 12 tháng đối với người bán dâm là 9 tháng. Thời gian chấp hành quyết định
còn lại (nếu có) người bán dâm, người nghiện ma tuý phải đóng tiền ăn theo quy
định;
- Đối với người nghiện ma tuý,
người bán dâm bị nhiễm HIV/AIDS, không còn khả năng lao động; người bán dâm,
người nghiện ma tuý chưa thành niên được trợ cấp tiền ăn trong thời gian chấp
hành quyết định.
Riêng đối với người nghiện ma
tuý, người bán dâm không có nơi cư trú nhất định vào lưu trú tạm thời (sau đây
gọi tắt là người lưu trú tạm thời) tại Trung tâm được trợ cấp tiền ăn mức tối
thiểu 8.000 đồng/người/ngày, thời gian tối đa không quá 15 ngày.
b) Tiền điều trị:
- Đối với người nghiện ma tuý được
trợ cấp thuốc hỗ trợ cắt cơn, cấp cứu, chi phí xét nghiệm và thuốc điều trị các
bệnh cơ hội khác: mức tối đa 400.000
đồng/người/lần chấp hành quyết định.
- Đối với người bán dâm được trợ
cấp thuốc điều trị các bệnh lây truyền qua đường tình dục, thuốc chữa bệnh
thông thường, xét nghiệm và các chi phí y tế khác: mức tối đa 200.000
đồng/người/lần chấp hành quyết định.
- Trường hợp người bán dâm đồng
thời là người nghiện ma tuý thì được trợ cấp thuốc điều trị và thuốc hỗ trợ cắt
cơn nghiện: mức tối đa 550.000 đồng/ người/lần chấp hành quyết định.
- Trong thời gian chấp hành
quyết định hoặc lưu trú tạm thời tại Trung tâm, nếu người nghiện ma tuý, người
bán dâm bị thương do tai nạn lao động được sơ cứu, cấp cứu kịp thời cho đến khi
ổn định thương tật. Trường hợp bị ốm nặng hoặc mắc bệnh hiểm nghèo vượt quá khả
năng chữa trị của Trung tâm phải chuyển đến bệnh viện của Nhà nước điều trị thì
chi phí điều trị trong thời gian nằm viện do bản thân hoặc gia đình người đó tự
trả, những người thuộc diện chính sách hoặc hoàn cảnh gia đình quá khó khăn
được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận, thì được xét hỗ trợ 50% hoặc toàn bộ chi
phí điều trị nhưng không quá 1.000.000 đồng/người/lần điều trị. Đối với người
nghiện ma tuý, người bán dâm chưa thành niên thì được trợ cấp 100% chi phí điều
trị.
c) Tiền mua sắm vật dụng sinh
hoạt cá nhân cần thiết: mức tối thiểu 100.000 đồng/người/năm hoặc lần chấp hành
quyết định đối với đối tượng thời gian chấp hành quyết định dưới 01 năm.
Riêng đối với người lưu trú tạm
thời, trong thời gian lưu trú tạm thời được sử dụng quần áo, chăn, màn của cá
nhân. Trường hợp người bị đưa vào lưu trú tạm thời thiếu quần áo, chăn, màn thì
Trung tâm căn cứ lưu lượng người lưu trú tạm thời để mua sắm quần áo, chăn, màn
cho người lưu trú tạm thời mượn.
Riêng đối với người nghiện ma
tuý, người bán dâm chưa thành niên được cấp vật dụng cá nhân bằng hiện vật theo
quy định như sau: Được nằm riêng giường hoặc mặt sàn bằng gỗ, có chiếu, màn.
Các cơ sở ở phía Nam, mỗi người được cấp một tấm đắp. Các cơ sở ở phía Bắc, mỗi
người được cấp một chăn bông nặng hai ki lô gam và một áo ấm. Hàng năm, mỗi
người được cấp hai chiếc chiếu, hai bộ quần áo dài, một bộ quần áo đồng phục,
hai bộ quần áo lót, hai khăn mặt, hai đôi dép nhựa, hai bàn chải đánh răng, một
áo mưa ni lông, một chiếc mũ cứng. Hàng quý, mỗi người được cấp một tuýp thuốc
đánh răng 90 gam và một ki lô gam xà phòng.
d) Tiền hoạt động văn thể: mức
tối thiểu 30.000 đồng/người/năm hoặc lần chấp hành quyết định đối với đối tượng
thời gian chấp hành quyết định dưới 01 năm.
đ) Tiền học văn hoá và giáo dục
phục hồi hành vi, nhân cách theo quy định tại Thông tư Liên tịch số 01/2006/TTLT-BLĐTBXH
- BGD&ĐT - BYT ngày 18 tháng 01 năm 2006 của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội - Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Y tế hướng dẫn công tác dạy văn hoá, giáo
dục phục hồi hành vi, nhân cách cho người nghiện ma tuý, người bán dâm và người
sau cai nghiện ma tuý.
e) Tiền học nghề: Người nghiện ma
tuý, người bán dâm, nếu chưa qua đào tạo nghề, có nhu cầu học nghề được Giám
đốc Trung tâm xét hỗ trợ kinh phí học nghề ngắn hạn, mức tối thiểu 500.000
đồng/người. Kinh phí này chỉ hỗ trợ cho đối tượng lần đầu, không hỗ trợ cho
những đối tượng vào Trung tâm từ lần thứ hai. Căn cứ trình độ, nhu cầu, kinh
phí và tình hình cụ thể, Giám đốc trung tâm quyết định hình thức học nghề cho
phù hợp.
g) Tiền vệ sinh phụ nữ: 10.000
đồng/người/tháng.
h) Tiền ăn đường, tiền tàu xe: người nghiện ma
tuý, người bán dâm sau khi chấp hành xong quyết định xử lý vi phạm hành chính
hoặc hết thời hạn lưu trú tạm thời tại Trung tâm được quyết định trở về cộng
đồng, nếu hoàn cảnh khó khăn hoặc không có thu nhập từ kết quả lao động tại
Trung tâm và địa chỉ nơi cư trú đã được xác định rõ ràng, khi trở về nơi cư trú
được trợ cấp tiền ăn đường mức 20.000 đồng/người/ngày, tối đa không quá 5 ngày;
trợ cấp tiền tàu xe theo giá phương tiện công cộng phổ thông. Trung tâm có điều
kiện mua vé tàu, xe thì cấp bằng vé tàu, xe cho đối tượng.
i) Tiền tái hoà nhập cộng đồng:
người nghiện ma tuý, người bán dâm sau khi chấp hành xong quyết định xử lý vi
phạm hành chính, trở về địa phương đã có nhiều tiến bộ, cam kết không tái phạm,
chưa có việc làm, bản thân, gia đình thuộc diện khó khăn được Uỷ ban nhân dân
cấp huyện quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh xét trợ cấp tái hoà nhập cộng
đồng, mức tối thiểu là 750.000 đồng/người để tự tạo việc làm, ổn định đời sống.
Trợ cấp tái hoà nhập cộng đồng chỉ cấp cho đối tượng chấp hành quyết định lần
đầu, không cấp lần thứ hai.
Người nghiện ma tuý, người bán
dâm khi chấp hành xong quyết định mà vẫn ở độ tuổi chưa thành niên thì không
được khoản trợ cấp này.
k) Tiền mai táng: người nghiện
ma tuý, người bán dâm đang chữa trị cai nghiện chết tại Trung tâm mà không còn
thân nhân hoặc thân nhân không đến kịp hoặc chết do tai nạn lao động, Trung tâm
có trách nhiệm mai táng. Mức mai táng phí tối thiểu là 2.000.000 đồng/người.
Trong trường hợp cần trưng cầu giám định pháp y để xác nhận nguyên nhân chết,
Trung tâm thanh toán chi phí này theo quy định hiện hành của Nhà nước.
l) Đối với người nghiện ma tuý,
người bán dâm thuộc đối tượng tự nguyện hoặc bắt buộc tại Trung tâm bị nhiễm
HIV/AIDS được trợ cấp thêm tiền thuốc chữa bệnh, tiền mua sắm các vật dụng
phòng, chống lây nhiễm HIV và các khoản chi hỗ trợ khác (trừ tiền ăn, tiền
thuốc chữa trị cai nghiện) theo quy định tại Quyết định số 96/2007/QĐ-TTg ngày
28 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý, chăm sóc, tư vấn
điều trị cho người nhiễm HIV và phòng lây nhiễm HIV tại các cơ sở giáo dục,
trường giáo dưỡng, cơ sở chữa bệnh, cơ sở bảo trợ xã hội, trại giam, trại tạm
giam và các văn bản hướng dẫn Quyết định.
2. Chế độ miễn, giảm tiền ăn và chi phí chữa trị,
cai nghiện:
a) Đối tượng được xét miễn, giảm:
người nghiện ma tuý, người bán dâm chữa trị, cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm
được xét hỗ trợ tiền ăn trong thời gian chấp hành quyết định; người bán dâm,
người nghiện ma tuý chữa trị, cai nghiện bắt buộc, tự nguyện tại Trung tâm, gia
đình và cộng đồng được xét giảm một phần hoặc miễn toàn bộ chi phí chữa trị,
cai nghiện thuộc các trường hợp sau đây:
- Người thuộc đối tượng hưởng
chính sách bảo trợ xã hội theo quy định tại Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13
tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội.
- Người không có nơi cư trú
nhất định mà bản thân không có điều kiện đóng góp hoặc không xác định được thân
nhân của người đó hoặc người giám hộ (đối với người chưa thành niên).
- Người thuộc đối tượng gia
đình chính sách theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng.
b) Mức miễn, giảm và thủ tục xét
miễn, giảm do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
Các mức trợ cấp tiền ăn, mua sắm
vật dụng cá nhân cần thiết, hoạt động văn thể, học nghề, tái hoà nhập cộng đồng
quy định tại điểm a, điểm c, điểm d, điểm e và điểm i khoản 1 mục III của Thông
tư này là mức tối thiểu; tuỳ điều kiện cụ thể của địa phương, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội phối hợp với Sở Tài chính báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh xem xét, quyết định mức chi cho phù hợp.
3.
Kinh phí thực hiện:
Nguồn kinh phí để thực hiện chi
trợ cấp và miễn, giảm chi phí chữa trị, cai nghiện cho các đối tượng quy định
tại mục này được bố trí trong dự toán chi đảm bảo xã hội của ngân sách địa
phương hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng
dẫn Luật Ngân sách nhà nước, Thông tư này hướng dẫn bổ sung một số điểm cụ thể
như sau:
a) Đối với kinh phí chữa trị,
cai nghiện tại Trung tâm: Hàng năm, cùng thời gian quy định lập dự toán ngân
sách nhà nước, các Trung tâm căn cứ các khoản trợ cấp cho đối tượng và các
khoản phải thực hiện miễn, giảm cho đối tượng theo quy định tại khoản 2 mục này
và số đối tượng người bán dâm, người nghiện ma tuý chữa trị, cai nghiện tại
Trung tâm, lập dự toán (Loại 15, khoản 09) cùng với chi thường xuyên của Trung
tâm gửi cơ quan chủ quản tổng hợp gửi cơ quan tài chính để trình cấp có thẩm
quyền quyết định.
b) Đối với kinh phí chữa trị, cai
nghiện tại gia đình và cộng đồng: Uỷ ban nhân dân cấp xã căn cứ số đối tượng
nghiện ma tuý thuộc đối tượng được miễn, giảm
tiền thuốc cai nghiện và chi phí tiền thuốc hỗ trợ cắt cơn nghiện, lập dự toán
cùng với dự toán ngân sách xã hàng năm để trình cấp có thẩm quyền quyết định.
IV. ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Thông tư liên tịch số
13/2004/TTLT/BLĐTBXH-BTC ngày 02 tháng 11 năm 2004 của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội - Bộ Tài chính hướng dẫn về trách nhiệm đóng góp và chế độ trợ
cấp đối với người bán dâm, người nghiện ma tuý và Thông tư liên tịch số
56/2005/TTLT/BTC-BLĐTBXH ngày 05 tháng 7 năm 2005 của Bộ Tài chính - Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội hướng dẫn chế độ trợ cấp cho đối tượng không có nơi cư
trú nhất định vào lưu trú tạm thời tại cơ sở chữa bệnh.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh
kịp thời về liên Bộ để nghiên cứu giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI THỨ TRƯỞNG Đàm Hữu Đắc |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH THỨ TRƯỞNG Đỗ Hoàng Anh Tuấn |