Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư liên tịch 56/2005/TTLT-BTC-BLĐTBXH của Bộ Tài chính và Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn chế độ trợ cấp cho đối tượng không có nơi cư trú nhất định vào lưu trú tạm thời tại cơ sở chữa bệnh
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 56/2005/TTLT-BTC-BLĐTBXH
Cơ quan ban hành: | Bộ Lao động Thương binh và Xã hội; Bộ Tài chính | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 56/2005/TTLT-BTC-BLĐTBXH | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Đàm Hữu Đắc; Huỳnh Thị Nhân |
Ngày ban hành: | 05/07/2005 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Y tế-Sức khỏe, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Trợ cấp xã hội - Ngày 05/7/2005, Bộ Tài chính và Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư liên tịch số 56/2005/TTLT-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn chế độ trợ cấp cho đối tượng không có nơi cư trú nhất định vào lưu trú tạm thời tại cơ sở chữa bệnh, có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Thông tư này áp dụng đối với người nghiện ma tuý từ đủ 12 tuổi trở lên bị bắt quả tang đang sử dụng trái phép chất ma tuý và người bán dâm từ đủ 16 đến 55 tuổi bị bắt quả tang đang thực hiện hành vi bán dâm có tính chất thường xuyên... Số ngày lưu trú tạm thời tại cơ sở chữa bệnh tối đa không quá 15 ngày. Mức chi về tiền thuốc chữa trị theo chỉ định của bác sỹ đói với người bán dâm tối đa không quá 150.000 đồng/người, Người nghiện ma tuý là 250.000 đồng... Trường hợp người bán dâm đồng thời nghiện ma tuý thì mức tối đa không quá 400.000 đồng...
Xem chi tiết Thông tư liên tịch 56/2005/TTLT-BTC-BLĐTBXH tại đây
tải Thông tư liên tịch 56/2005/TTLT-BTC-BLĐTBXH
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
LIÊN TỊCH BỘ TÀI CHÍNH - BỘ LAO ĐỘNG
- THƯƠNG BINH VÀ Xà HỘI SỐ 56/2005/TTLT/BTC-BLĐTBXH NGÀY 5 THÁNG 7 NĂM 2005
HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP CHO ĐỐI TƯỢNG KHÔNG CÓ NƠI
CƯ TRÚ NHẤT ĐỊNH VÀO LƯU TRÚ TẠM THỜI TẠI CƠ SỞ CHỮA BỆNH
Căn cứ Nghị định số
43/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ quy định việc đưa người
nghiện ma tuý, người bán dâm không có nơi cư trú nhất định vào lưu trú tạm thời
tại cơ sở chữa bệnh (sau đây gọi là Trung tâm); liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn
chế độ trợ cấp cho đối tượng không nơi cư trú nhất định vào lưu trú tạm thời
tại Trung tâm (sau đây gọi là người lưu trú tạm thời), cụ thể như sau:
1. Đối tượng áp dụng:
a) Người nghiện
ma túy từ đủ 12 tuổi trở lên bị bắt quả tang sử dụng trái phép chất ma tuý mà
không có nơi cư trú nhất định.
b) Người bán dâm
từ đủ 16 tuổi đến 55 tuổi bị bắt quả tang thực hiện hành vi bán dâm hoặc người
bán dâm có tính chất thường xuyên mà không có nơi cư trú nhất định.
2. Chế độ trợ cấp:
2.1. Trợ cấp tiền
ăn:
Căn cứ vào tình
hình thực tế của từng địa phương và tiêu chuẩn, định lượng ăn của người đang
chấp hành quyết định xử phạt hành chính tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục -
Lao động xã hội (quy định tại tiết a, điểm 1, mục B, phần II, Thông tư Liên
tịch số 13/2004/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 2/11/2004 của Liên Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội - Bộ Tài chính hướng dẫn về trách nhiệm đóng góp và chế độ trợ
cấp đối với người bán dâm, người nghiện ma tuý); ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) quy định
mức trợ cấp tiền ăn cho người lưu trú tạm thời theo nguyên tắc sau:
Tiền ăn
trong thời gian lưu trú tạm thời |
= |
Mức tiền ăn một tháng 30 ngày |
x |
Số ngày lưu trú tạm thời tại cơ sở chữa bệnh (thời gian tối đa không quá
15 ngày) |
2.2. Về đồ dùng
cho cá nhân:
Trong thời gian
lưu trú tạm thời, người lưu trú tạm thời được sử dụng quần áo, chăn, màn của cá
nhân. Trường hợp người lưu trú tạm thời thiếu quần áo, chăn, màn thì Trung tâm
căn cứ lưu lượng người lưu trú tạm thời để mua sắm quần áo, chăn, màn cho người
lưu trú tạm thời mượn.
2.3. Chế độ chữa
trị, cai nghiện:
- Đối với người
bán dâm trong thời gian lưu trú tạm thời được khám, chữa bệnh và được điều trị
nếu mắc bệnh thông thường, các bệnh lây truyền qua đường tình dục. Mức chi về
tiền thuốc chữa trị theo chỉ định của Bác sĩ điều trị nhưng tối đa không quá
150.000 đồng/người.
- Đối với người
nghiện ma túy trong thời gian lưu trú tạm thời được hỗ trợ cắt cơn, cấp cứu,
chi phí xét nghiệm và thuốc điều trị các bệnh cơ hội khác. Mức chi về tiền thuốc chữa trị theo chỉ
định của Bác sĩ điều trị nhưng tối đa không quá 250.000 đồng/người.
Trường hợp người
bán dâm đồng thời là người nghiện ma tuý thì được trợ cấp thuốc điều trị và
thuốc hỗ trợ cắt cơn nghiện mức tối đa không quá 400.000đ/người.
- Trong thời gian
lưu trú tạm thời, nếu người bị lưu trú tạm thời đã được sử dụng thuốc chữa trị,
điều trị theo mức tối đa nêu trên thì khi có quyết định chính thức vào Trung
tâm sẽ không được hỗ trợ tiếp tiền thuốc chữa
trị và cai nghiện.
2.4. Chế độ đối
với người bị ốm nặng hoặc mắc bệnh hiểm nghèo:
Trong thời gian
lưu trú tạm thời, nếu người bán dâm, người nghiện ma tuý bị ốm nặng hoặc mắc
bệnh hiểm nghèo vượt quá khả năng chữa trị của Trung tâm phải chuyển đến bệnh
viện của Nhà nước điều trị thì chi phí điều trị trong thời gian nằm viện do bản
thân hoặc gia đình người đó tự trả, những người thuộc diện chính sách hoặc hoàn
cảnh gia đình quá khó khăn được ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận thì được Giám
đốc Trung tâm xét hỗ trợ 50% hoặc toàn bộ chi phí điều trị nhưng không quá
1.000.000 đồng/người/lần điều trị.
2.5. Chế độ đối
với người bị chết:
Trong thời gian
lưu trú tạm thời, nếu người lưu trú tạm thời tại Trung tâm bị chết, trong thời
gian 24 giờ mà không xác định được thân nhân người chết hoặc thân nhân người đó
không đến kịp thì Ban giám đốc Trung tâm có trách nhiệm tổ chức mai táng. Chi
phí mai táng thực hiện theo quy định Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh. Trường hợp cần
trưng cầu giám định pháp y để xác nhận nguyên nhân chết, thì cơ sở chữa bệnh
thanh toán chi phí này theo quy định hiện hành của Nhà nước.
2.6. Trường hợp
hết thời hạn lưu trú tạm thời mà đối tượng được quyết định trở về cộng đồng,
đối với những người khó khăn được Giám đốc Trung tâm xét hỗ trợ một số khoản sau:
- Tiền tàu xe đi
từ Trung tâm về tới nơi bị tạm giữ trước đây theo giá phương tiện giao thông
công cộng của Nhà nước.
- Tiền ăn đường:
10.000 đồng/ngày/người.
3. Quyết toán chế độ trợ cấp:
Khi Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện có
quyết định chính thức về việc đưa người vào Trung tâm thì các chi phí đã cấp
cho đối tượng trong thời gian lưu trú tạm
thời được tính vào trợ cấp cho người bán dâm, người nghiện ma tuý (kể cả người
chưa thành niên) bị bắt buộc đưa vào trung tâm theo quy định tại Thông tư Liên
tịch số 13/2004/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 2/11/2004 của Liên Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội - Bộ Tài chính hướng dẫn về trách nhiệm đóng góp và chế độ trợ
cấp đối với người bán dâm, người nghiện ma tuý.
Trường hợp hết
thời hạn lưu trú tạm thời mà Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện không ra quyết
định đưa vào cơ sở chữa bệnh, đối tượng được trở về cộng đồng thì toàn bộ các
chi phí đã chi cho đối tượng được quyết toán vào kinh phí hoạt động của cơ sở
chữa bệnh.
4. Tổ chức thực hiện:
Kinh phí trợ cấp
cho các đối tượng theo quy định tại Thông tư này được bố trí trong dự toán chi
đảm bảo xã hội của ngân sách địa phương hàng năm. Việc quản lý, sử dụng và
quyết toán kinh phí trợ cấp cho các đối tượng theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Ngân sách nhà nước.
Thông tư này có
hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Trong quá trình thực hiện nếu
có khó khăn vướng mắc, đề nghị báo cáo về Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội để giải quyết.