Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư liên tịch 68/2007/TTLT-BTC-BLĐTBXH của Bộ Tài chính và Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn quản lý kinh phí thực hiện Quyết định số 65/2005/QĐ-TTg ngày 25/3/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ ri, trẻ em tàn tật nặng, trẻ em là nạn nhân của chất độc hoá học và trẻ em nhiễm HIV/AIDS
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
Căn cứ Quyết định số 65/2005/QĐ-TTg ngày 25/3/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án “Chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em tàn tật nặng, trẻ em là nạn nhân của chất độc hoá học và trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS dựa vào cộng đồng giai đoạn 2005-2010” (sau đây gọi tắt là Đề án “Chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng giai đoạn 2005-2010”);
Liên Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quản lý kinh phí thực hiện Đề án như sau:
- Chi công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng (phát thanh, truyền hình, báo chí); xây dựng, sản xuất, nhân bản và phát hành các loại sản phẩm truyền thông để cung cấp cho địa phương theo nội dung được cấp có thẩm quyền phê duyệt: Thực hiện theo hình thức hợp đồng giữa cơ quan tuyên truyền và cơ quan thông tin đại chúng. Mức chi tính theo sản phẩm thực hiện và phù hợp với giá cả thị trường.
- Chi tổ chức các cuộc thi tuyên truyền về trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn do cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Chi giải thưởng cho các cuộc thi viết bài về trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định. Mức thưởng: Loại A: 300.000 đồng/bài; loại B: 200.000 đồng/bài; loại C: 100.000 đồng/bài.
- Hỗ trợ cơ sở dạy nghề có trẻ em thuộc đối tượng của Đề án vào học nghề: 300.000 đồng/em/tháng.
- Hỗ trợ tiền ăn, ở, đi lại của trẻ em: 240.000 đồng/em/tháng.
Mức hỗ trợ học nghề và giải quyết việc làm cụ thể do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nhưng không được thấp hơn mức tối thiểu.
- Trẻ em từ cơ sở Bảo trợ xã hội về gia đình của trẻ hoặc cộng đồng thông qua hình thức gia đình hoặc cá nhân nhận nuôi dưỡng được hưởng trợ cấp hàng tháng và các chế độ trợ giúp khác theo quy định tại Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội.
- Hỗ trợ một lần cho gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em để mua sắm đồ dùng cá nhân cho trẻ em mức tối đa 500.000 đồng/em.
Hỗ trợ một lần cho các cơ sở bảo trợ xã hội thực hiện thí điểm chuyển trẻ em về cộng đồng mức tối đa 500.000 đồng/em để chi cho việc đi lại vận động gia đình, cá nhân nhận nuôi, hướng dẫn cách chăm sóc, thông tin liên lạc và mua quà cho trẻ.
Tuỳ theo yêu cầu, điều kiện cụ thể và khả năng ngân sách địa phương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt đề án thí điểm mô hình “Nhà xã hội” (trường hợp mô hình có hỗ trợ kinh phí của Ngân sách Trung ương phải có ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội); nhân rộng mô hình triển khai phù hợp với từng địa phương theo quy định của Đề án. Nội dung chi xây dựng “Nhà xã hội” bao gồm:
- Ngân sách Trung ương hỗ trợ tối đa 300.000.000 đồng/nhà xã hội theo hình thức bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương trên cơ sở văn bản đề nghị của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội lựa chọn địa phương thực hiện thí điểm xây dựng mô hình nhà xã hội. Việc lập, phân bổ, giao dự toán và quyết toán kinh phí này thực hiện theo quy định tại Thông tư số 86/2006/TT-BTC ngày 18/9/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương. Nội dung hỗ trợ bao gồm:
+ Hỗ trợ xây dựng, sửa chữa nâng cấp Nhà xã hội: 260 triệu đồng.
+ Chi mua sắm giường, tủ, ti vi và đồ dùng, vật dụng sinh hoạt cá nhân cần thiết cho trẻ em: 40 triệu đồng.
- Ngân sách địa phương hỗ trợ phần còn lại theo quyết định phê duyệt Đề án thí điểm mô hình “Nhà xã hội” của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Huy động từ các tổ chức đoàn thể, doanh nghiệp và các cá nhân trong và ngoài nước;
- Ngân sách địa phương hỗ trợ hàng tháng theo quy định tại Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội.
- Ngân sách Trung ương hỗ trợ tối đa 500.000.000 đồng/mô hình thí điểm theo hình thức bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương trên cơ sở văn bản đề nghị của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội lựa chọn địa phương thực hiện thí điểm xây dựng mô hình “gia đình quy mô nhỏ”. Các nội dung hỗ trợ bao gồm:
+ Xây dựng, sửa chữa nâng cấp nhà ở của cơ sở bảo trợ xã hội theo thiết kế các “gia đình quy mô nhỏ”: 400 triệu đồng.
+ Chi mua sắm giường, tủ, ti vi và đồ dùng, vật dụng sinh hoạt cá nhân cần thiết cho “gia đình quy mô nhỏ”: 100 triệu đồng.
- Ngân sách địa phương chi cho các hoạt động còn lại theo Quyết định phê duyệt Đề án thí điểm mô hình “gia đình quy mô nhỏ” của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Ngân sách nhà nước bố trí kinh phí thực hiện Đề án thí điểm trong dự toán chi thường xuyên bảo đảm xã hội của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo Đề án thí điểm được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phê duyệt.
- Nội dung và mức chi điều tra khảo sát thực hiện theo quy định hiện hành về hướng dẫn quản lý kinh phí chi các cuộc điều tra từ nguồn vốn sự nghiệp của ngân sách nhà nước.
- Chi các hoạt động thu thập, xử lý xây dựng phần mềm quản lý đối tượng và cung cấp thông tin, dữ liệu về trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn: nội dung và mức chi thực hiện theo quy định hiện hành về hướng dẫn mức chi tạo lập tin điện tử thuộc công nghệ thông tin.
Uỷ ban nhân dân các địa phương có trách nhiệm lồng ghép nguồn kinh phí ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương thực hiện Quyết định số 19/2004/QĐ-TTg ngày 12/2/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình ngăn ngừa và giải quyết tình trạng trẻ em lang thang, trẻ em bị xâm phạm tình dục và trẻ em phải lao động nặng nhọc, trong điều kiện độc hại, nguy hiểm giai đoạn 2004-2010; kinh phí dạy nghề cho người tàn tật theo Thông tư số 19/2005/TTLT/BLĐTBXH-BTC-BKHĐT ngày 19/5/2005 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thi hành Nghị định số 81/CP ngày 23/11/1995 và Nghị định số 116/2004/NĐ-CP ngày 23/4/2004 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật lao động về lao động là người tàn tật với nguồn lực của địa phương để thực hiện Đề án.
Việc lập dự toán, phân bổ, chấp hành và quyết toán kinh phí thực hiện Đề án theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật.
- Năm 2007, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội bố trí trong dự toán được giao để thực hiện Đề án; quản lý và thanh quyết toán kinh phí thực hiện thí điểm mô hình nhà xã hội và gia đình quy mô nhỏ theo quy định hiện hành.
- Từ năm 2008 trở đi, kinh phí thực hiện thí điểm nhà xã hội và gia đình quy mô nhỏ được thực hiện theo hình thức ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương.
KT. BỘ TRƯỞNGBỘ LAO ĐỘNG-THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI THỨ TRƯỞNG Đàm Hữu Đắc |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH THỨ TRƯỞNG Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Phụ lục 01
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------------------
Ngày tháng năm 200
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CHI HỖ TRỢ TRẺ EM THUỘC QUYẾT ĐỊNH 65
Kính gửi: UBND xã, phường/Giám đốc Cơ sở BTXH…..............
Tên tôi là: ........ . . . . . . . . . . . . . . . ......... . . . . Sinh ngày. . . . .tháng . . .. năm .
Nơi sinh: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Quê quán: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Hiện có hộ khẩu thường trú tại :…………………………………….........................……..
……………………………………………………………………………....................…..
Có con (có cháu hoặc bản thân) tên là:
Là đối tượng (1)....................................................................................................................
Để giải quyết khó khăn của em, đề nghị các cơ quan có thẩm quyền xem xét và giải quyết cho em được hưởng (Ghi rõ những loại hình trợ giúp.......................................................................................................................................................................................................................................................... Gia đình tôi (hoặc em) xin cam kết: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .............................. . . . . . . . . . . . . . . . .....
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .............................. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Người viết đơn
(Ký, ghi rõ họ và tên)
Xác nhận của trưởng thôn, bản hoặc tổ dân phố |
Ý KIẾN ĐỀ NGHỊ CỦA UBND XÃ . . . . . . . . . . . . |
Ý KIẾN ĐỀ NGHỊ CỦA PHÒNG NỘI VỤ-LAO ĐỘNG-THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI (CẤP HUYỆN)
Đề nghị chi hỗ trợ cho em được hưởng (Ghi rõ loại hình trợ giúp hoặc mức trợ giúp).................................................................... . . . . . . . . . . . . . . . , gồm:
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . ..... . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . ....... . . .
Thủ trưởng cơ quan
(Ký tên, đóng dấu)
(1): Ghi rõ loại đối tượng của đề án
thuộc tính Thông tư liên tịch 68/2007/TTLT-BTC-BLĐTBXH
Cơ quan ban hành: | Bộ Lao động Thương binh và Xã hội; Bộ Tài chính | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 68/2007/TTLT-BTC-BLĐTBXH | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Đàm Hữu Đắc; Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 20/06/2007 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Y tế-Sức khỏe , Chính sách |
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư liên tịch 68/2007/TTLT-BTC-BLĐTBXH
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ TÀI CHÍNH
- BỘ LAO ĐỘNG- THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
SỐ
68/2007/TTLT-BTC-BLĐTBXH NGÀY 20 THÁNG 06 NĂM 2007
HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ KINH PHÍ THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH
SỐ 65/2005/QĐ-TTG
NGÀY 25/3/2005 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT
ĐỀ ÁN “CHĂM SÓC TRẺ EM MỒ CÔI KHÔNG NƠI NƯƠNG TỰA, TRẺ EM BỊ BỎ RƠI, TRẺ EM TÀN
TẬT NẶNG, TRẺ EM
LÀ NẠN NHÂN CỦA
CHẤT ĐỘC HOÁ HỌC VÀ TRẺ EM NHIỄM HIV/AIDS
DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG
GIAI ĐOẠN 2005-2010”
Căn cứ Quyết định số 65/2005/QĐ-TTg ngày
25/3/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án “Chăm sóc trẻ em mồ
côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em tàn tật nặng, trẻ em là nạn
nhân của chất độc hoá học và trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS dựa vào cộng đồng giai
đoạn 2005-2010” (sau đây gọi tắt là Đề án “Chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn dựa vào cộng đồng giai đoạn 2005-2010”);
Liên Bộ Tài chính, Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quản lý kinh phí thực hiện Đề án như
sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Đối tượng trợ giúp
của Đề án là trẻ em dưới
mười sáu tuổi, bao gồm:
a) Trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em
bị bỏ rơi: theo quy định tại khoản 1, Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007
của Chính phủ về chính sách trợ giúp
các đối tượng bảo trợ xã hội và các văn bản hiện hành hướng dẫn thực hiện Nghị
định.
b) Trẻ em tàn tật nặng bị khiếm khuyết một hay
nhiều bộ phận cơ thể hoặc chức năng biểu hiện dưới những dạng tật khác nhau,
làm suy giảm khả năng hoạt động, khiến cho sinh hoạt, học tập và lao động gặp
nhiều khó khăn.
c) Trẻ em là nạn nhân của chất độc
hoá học bị dị dạng, dị tật do hậu quả chất độc hoá học.
d)
Trẻ em nhiễm HIV/AIDS đã được cơ quan y tế có thẩm quyền kết luận bị nhiễm
HIV/AIDS.
II. NỘI DUNG VÀ MỨC CHI CHO CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA
ĐỀ ÁN
1. Hoạt động tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của
người dân và cán bộ:
- Chi
công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng (phát thanh,
truyền hình, báo chí); xây dựng, sản xuất, nhân bản và phát hành các loại sản phẩm truyền thông để
cung cấp cho địa phương theo nội dung được cấp có thẩm quyền phê duyệt: Thực hiện theo hình thức hợp đồng giữa cơ quan
tuyên truyền và cơ quan thông tin đại chúng. Mức chi tính theo sản phẩm
thực hiện và phù hợp với giá cả thị trường.
- Chi tổ
chức các cuộc thi tuyên truyền về trợ
giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn do
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Chi giải thưởng cho các cuộc
thi viết bài về
trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn do Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội hoặc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
quyết định. Mức thưởng: Loại A: 300.000 đồng/bài; loại B: 200.000 đồng/bài;
loại C: 100.000 đồng/bài.
2. Hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn học
nghề, việc làm:
a) Hỗ trợ học nghề: Trẻ em đủ 13 tuổi trở lên là đối tượng của đề
án này có đủ sức khoẻ và có nhu cầu học nghề được cơ quan Lao động - Thương
binh và Xã hội giới thiệu đến các cơ sở dạy nghề để học nghề ngắn hạn, được hỗ
trợ kinh phí học nghề một lần. Thời gian hỗ trợ theo số tháng thực tế đào tạo
của từng nghề nhưng tổng thời gian đào tạo không quá 9 tháng, với mức tối thiểu
như sau:
- Hỗ
trợ cơ sở dạy nghề có trẻ em thuộc đối tượng của Đề án vào học nghề: 300.000
đồng/em/tháng.
- Hỗ
trợ tiền ăn, ở, đi lại của trẻ em: 240.000 đồng/em/tháng.
b) Hỗ
trợ một lần đối với đối tượng tự giải quyết việc làm sau học nghề phù hợp với
pháp luật lao động: mức tối thiểu là 1.000.000 đồng/em.
Mức hỗ
trợ học nghề và giải quyết việc làm cụ thể do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nhưng
không được thấp hơn mức tối thiểu.
3. Thí điểm chuyển trẻ em đang nuôi dưỡng trong các
cơ sở bảo trợ xã hội của Nhà nước về cộng đồng thông qua hình thức gia đình
hoặc cá nhân nhận nuôi dưỡng, nhận đỡ đầu, nhận con nuôi và chăm sóc tại nhà xã
hội:
a) Hỗ
trợ cho gia đình, cá nhân nhận nuôi trẻ em:
- Trẻ
em từ cơ sở Bảo trợ xã hội về gia đình của
trẻ hoặc cộng đồng thông qua hình thức
gia đình hoặc cá nhân nhận nuôi dưỡng được hưởng trợ cấp hàng tháng và
các chế độ trợ giúp khác theo quy định tại Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày
13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ
giúp các đối tượng bảo trợ xã hội.
- Hỗ trợ một lần cho gia đình, cá nhân nhận
nuôi dưỡng trẻ em để mua sắm đồ dùng cá nhân cho trẻ em mức tối đa 500.000 đồng/em.
b) Hỗ
trợ cho cơ sở bảo trợ xã hội:
Hỗ trợ
một lần cho các cơ sở bảo trợ xã hội thực hiện thí điểm chuyển trẻ em về cộng
đồng mức tối đa 500.000 đồng/em để chi cho việc đi lại vận động gia đình, cá
nhân nhận nuôi, hướng dẫn cách chăm sóc, thông tin liên lạc và mua quà cho trẻ.
4. Xây dựng mô hình thí điểm Nhà xã hội chăm sóc trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ở cấp xã:
Tuỳ theo yêu cầu, điều
kiện cụ thể và khả năng ngân sách địa phương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
huyện phê duyệt đề án thí điểm mô hình “Nhà xã hội” (trường hợp mô hình có hỗ
trợ kinh phí của Ngân sách Trung ương phải có ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội); nhân rộng mô hình
triển khai phù hợp với từng địa phương theo quy định của Đề án. Nội dung chi
xây dựng “Nhà xã hội” bao gồm:
a) Chi xây dựng, sửa chữa
nhà xã hội:
- Ngân sách Trung ương hỗ
trợ tối đa 300.000.000 đồng/nhà xã
hội theo hình thức bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương trên cơ sở văn
bản đề nghị của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội lựa chọn địa phương thực hiện thí điểm xây
dựng mô hình nhà xã hội. Việc lập, phân bổ, giao dự toán và quyết toán
kinh phí này thực hiện theo quy định tại Thông tư số 86/2006/TT-BTC ngày
18/9/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân
sách trung ương cho ngân sách địa phương. Nội dung hỗ trợ bao gồm:
+ Hỗ trợ xây dựng, sửa
chữa nâng cấp Nhà xã hội: 260 triệu đồng.
+ Chi mua sắm giường, tủ, ti vi và đồ
dùng, vật dụng sinh hoạt cá nhân cần thiết cho trẻ em: 40 triệu đồng.
-
Ngân sách địa phương hỗ trợ phần còn lại theo quyết định phê duyệt Đề án thí
điểm mô hình “Nhà xã hội” của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b)
Nguồn kinh phí nuôi dưỡng trẻ em trong “Nhà xã hội” gồm:
-
Huy động từ các tổ chức đoàn thể, doanh nghiệp và các cá nhân trong và ngoài
nước;
- Ngân sách địa phương hỗ trợ hàng tháng
theo quy định tại Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính
phủ về chính sách trợ giúp các đối
tượng bảo trợ xã hội.
c) Trẻ em trong nhà xã hội
được hưởng chính sách trợ giúp giáo dục, y tế theo quy định hiện hành của Nhà
nước như đối với trẻ em được nuôi dưỡng trong các cơ sở bảo trợ xã hội.
d)
Chi hỗ trợ cho người trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng trẻ em trong “Nhà xã hội” từ nguồn ngân sách địa phương, từ cộng đồng và
các nguồn lực hợp pháp khác. Mức chi do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
5. Thí điểm chuyển đổi phương thức chăm sóc trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trong các cơ sở bảo trợ xã hội của Nhà nước sang
mô hình “gia đình quy mô nhỏ” ở cơ sở bảo trợ xã hội tập trung:
a) Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội phê duyệt Đề án thí điểm mô hình “gia đình quy mô nhỏ” đối với
cơ sở bảo trợ xã hội trực thuộc Bộ; Uỷ ban nhân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt Đề án
thí điểm mô hình “gia đình quy mô nhỏ” đối với cơ sở bảo trợ xã hội do địa
phương quản lý.
b) Đối với mô hình thí
điểm của địa phương:
- Ngân sách Trung ương hỗ trợ tối đa
500.000.000 đồng/mô hình thí điểm theo hình thức bổ sung có mục tiêu cho ngân
sách địa phương trên cơ sở văn bản đề nghị của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội lựa chọn địa
phương thực hiện thí điểm xây dựng mô hình “gia đình quy mô nhỏ”. Các nội dung
hỗ trợ bao gồm:
+ Xây dựng, sửa chữa nâng
cấp nhà ở của cơ sở bảo trợ xã hội theo thiết kế các “gia đình quy mô nhỏ”: 400
triệu đồng.
+ Chi mua sắm giường, tủ,
ti vi và đồ dùng, vật dụng sinh hoạt cá nhân cần thiết cho “gia đình quy mô
nhỏ”: 100 triệu đồng.
- Ngân sách địa phương
chi cho các hoạt động còn lại theo Quyết định phê duyệt Đề án thí điểm mô hình
“gia đình quy mô nhỏ” của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
c) Đối
với mô hình thí điểm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Ngân sách nhà nước bố
trí kinh phí thực hiện Đề án thí điểm trong dự toán chi thường xuyên bảo đảm xã
hội của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo Đề án thí điểm được Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội phê duyệt.
6. Hỗ trợ trẻ em tàn
tật nặng chỉnh hình và phục hồi chức năng: trẻ em bị tàn tật vận động được hỗ
trợ chỉnh hình, phục hồi chức năng theo quy định tại Thông tư liên tịch
số 46/2007/TTLT/BTC-BLĐTBXH ngày 11/5/2007 của
Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn sử dụng
kinh phí thực hiện Quyết định số 239/2006/QĐ-TTg ngày 24/10/2006 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án trợ giúp người tàn tật giai đoạn 2006-2010.
7. Chi cho công tác tập huấn cán bộ làm công tác
chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; hướng dẫn xây dựng kế hoạch,
triển khai đề án; kiểm tra, tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện các
nội dung hoạt động của Đề án: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định hiện hành.
8.
Chi điều tra, khảo sát, thống kê, phân loại đối tượng trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn:
- Nội dung và mức chi điều tra khảo sát thực hiện
theo quy định hiện hành về hướng dẫn quản lý kinh phí chi các cuộc điều tra từ
nguồn vốn sự nghiệp của ngân sách nhà nước.
- Chi các hoạt động thu thập, xử lý xây dựng phần
mềm quản lý đối tượng và cung cấp thông tin, dữ liệu về trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn: nội dung và mức chi thực hiện theo quy định hiện hành về hướng
dẫn mức chi tạo lập tin điện tử thuộc công nghệ thông tin.
9. Chi cho công tác nghiên cứu hoàn thiện cơ chế,
chính sách chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ở cộng đồng và tại
các cơ sở bảo trợ xã hội; xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về chăm sóc trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định hiện hành về hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí
ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng các văn bản quy phạm pháp
luật.
III. THỦ TỤC, HỒ SƠ GIẢI QUYẾT HỖ TRỢ
1. Để được nhận các khoản hỗ
trợ theo quy định tại Thông tư này, gia đình có trẻ em, người giám hộ hoặc bản
thân trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn phải làm đơn đề nghị Uỷ ban nhân dân
cấp xã xem xét, gửi Phòng Nội vụ - Lao động – Thương binh xã hội giải quyết,
trường hợp trẻ em sống trong cơ sở bảo trợ xã hội thì gửi Giám đốc cơ sở bảo
trợ xã hội xem xét giải quyết (mẫu đơn theo phụ lục 01 đính kèm).
2. Căn cứ đơn đề nghị của gia
đình hoặc bản thân trẻ em, Uỷ ban nhân dân cấp xã có ý kiến để Phòng Nội vụ -
Lao động – Thương binh xã hội hoặc Giám đốc cơ sở bảo trợ xã hội xem xét giải
quyết theo các quy định tại Thông tư này và
các văn bản hiện hành hướng dẫn thực hiện Nghị định số 67/2007/NĐ-CP
ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội.
IV. NGUỒN KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Đề án
theo quy định tại Thông tư này được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng
năm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và huy động từ các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Uỷ ban nhân dân các địa phương
có trách nhiệm lồng ghép nguồn kinh phí ngân sách trung ương bổ sung có mục
tiêu cho ngân sách địa phương thực hiện Quyết định số 19/2004/QĐ-TTg ngày
12/2/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình ngăn ngừa và
giải quyết tình trạng trẻ em lang thang, trẻ em bị xâm phạm tình dục và trẻ em
phải lao động nặng nhọc, trong điều kiện độc hại, nguy hiểm giai đoạn 2004-2010;
kinh phí dạy nghề cho người tàn tật theo Thông tư số 19/2005/TTLT/BLĐTBXH-BTC-BKHĐT
ngày 19/5/2005 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính - Bộ
Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thi hành
Nghị định số 81/CP ngày 23/11/1995 và Nghị định số 116/2004/NĐ-CP ngày
23/4/2004 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/CP của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật lao động về lao
động là người tàn tật với nguồn lực của địa phương để thực hiện Đề án.
Việc lập dự toán, phân bổ, chấp
hành và quyết toán kinh phí thực hiện Đề án theo quy định của Luật Ngân sách
Nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật.
2.
Kinh phí thực hiện thí điểm mô hình nhà xã hội và gia đình quy mô nhỏ của các
địa phương:
- Năm
2007, Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội bố trí trong dự toán được giao để thực hiện Đề án; quản
lý và thanh quyết toán kinh phí thực hiện thí điểm mô hình nhà xã hội và gia đình quy mô nhỏ theo quy định
hiện hành.
- Từ
năm 2008 trở đi, kinh phí thực hiện thí điểm nhà xã hội và gia đình quy mô nhỏ được
thực hiện theo hình thức ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách
địa phương.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Đối với chính sách trợ cấp xã hội, trợ giúp y tế, giáo dục kết hợp với vận động cộng đồng hỗ trợ và chăm sóc trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn tiếp tục thực hiện theo các quy định hiện hành
của Nhà nước.
2. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội chủ trì, có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu giúp
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức triển khai thực
hiện các kế hoạch hoạt động hàng năm tại địa phương, điều phối các hoạt động
của Đề án theo đúng nội dung Đề án đã được phê duyệt.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm
bố trí kinh phí thực hiện Đề án theo Quyết định phê duyệt của Uỷ ban nhân dân
địa phương; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan
liên quan kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí thực hiện Đề án ở địa phương
theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
VI. ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công
báo, thay thế Thông tư liên tịch số 08/2006/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 23/1/2006
hướng dẫn kinh phí thực hiện Quyết định số 65/2005/QĐ-TTg ngày 25/3/2005 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án
“Chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em tàn tật
nặng, trẻ em là nạn nhân của chất độc hoá học và trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS dựa
vào cộng đồng giai đoạn 2005-2010”.
2. Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính - Bộ Lao
động – Thương binh và Xã hội để nghiên cứu, giải quyết./.
KT. BỘ
TRƯỞNG
BỘ LAO ĐỘNG-THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI THỨ TRƯỞNG Đàm Hữu
Đắc |
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH THỨ
TRƯỞNG Đỗ
Hoàng Anh Tuấn |
Phụ
lục 01
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc
-------------------------------
Ngày tháng năm 200
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CHI HỖ TRỢ TRẺ EM THUỘC QUYẾT ĐỊNH 65
Kính gửi: UBND xã, phường/Giám đốc Cơ
sở BTXH…..............
Tên tôi là: ........ . . . . . . . . . . . . . . .
......... . . . . Sinh ngày. . . . .tháng . . .. năm .
Nơi sinh: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Quê quán: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Hiện có hộ khẩu thường trú tại :…………………………………….........................……..
……………………………………………………………………………....................…..
Có con (có cháu hoặc bản thân) tên là:
Là đối tượng (1)....................................................................................................................
Để giải quyết khó khăn của em, đề nghị các cơ quan có
thẩm quyền xem xét và giải quyết cho em được hưởng (Ghi rõ những loại hình trợ
giúp..........................................................................................................................................................................................................................................................
Gia đình tôi (hoặc em) xin cam kết: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . .............................. . . . . . . . . . . .
. . . . .....
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . .............................. . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . .
Người viết đơn
(Ký, ghi rõ họ và tên)
Xác nhận của trưởng thôn, bản hoặc tổ dân phố |
Ý KIẾN ĐỀ NGHỊ CỦA UBND XÃ . . . . . . . . . . . . |
Ý KIẾN ĐỀ NGHỊ CỦA PHÒNG NỘI VỤ-LAO ĐỘNG-THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI (CẤP HUYỆN)
Đề nghị chi hỗ trợ cho em được hưởng (Ghi rõ loại hình
trợ giúp hoặc mức trợ
giúp).................................................................... . . .
. . . . . . . . . . . . , gồm:
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
..... . . .
. . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . ....... . . .
Thủ trưởng cơ quan
(Ký tên, đóng dấu)
(1): Ghi rõ loại đối tượng của đề án
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Hiệu lực.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem VB liên quan.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây