Thông tư liên tịch 24/2005/TTLT-BYT-BTS của Bộ Y tế và Bộ Thuỷ sản về việc hướng dẫn phân công, phối hợp quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm thuỷ sản
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 24/2005/TTLT-BYT-BTS
Cơ quan ban hành: | Bộ Thủy sản; Bộ Y tế | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 24/2005/TTLT-BYT-BTS | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Nguyễn Thị Hồng Minh; Trịnh Quân Huấn |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 08/12/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Y tế-Sức khỏe, Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Vệ sinh an toàn thực phẩm thuỷ sản - Ngày 08/12/2005, Bộ Y tế và Bộ Thuỷ sản đã ban hành Thông tư liên tịch số 24/2005/TTLT-BYT-BTS hướng dẫn phân công, phối hợp quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm thuỷ sản. Theo đó, Bộ Thuỷ sản chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng, vệ sinh an toàn sản phẩm thuỷ sản, bao gồm nuôi trồng, khai thác, bảo quản, vận chuyển nguyên liệu về cơ sở sản xuất, chế biến, bảo quản thành phẩm để đưa ra tiêu thụ tại khâu bán buôn đối với thị trường trong nước hoặc xuất khẩu, nguyên liệu thủy sản nhập khẩu để chế biến, sản phẩm thuỷ sản tạm nhập tái xuất hoặc quá cảnh. Bộ Y tế chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng, vệ sinh an toàn sản phẩm thủy sản trong quá trình lưu thông từ sau khâu bán buôn và tiêu thụ trên thị trường trong nước trên cơ sở công bố tiêu chuẩn sản phẩm của cơ sở chế biến thủy sản và giấy chứng nhận chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm... Bộ Thuỷ sản chịu trách nhiệm kiểm tra, cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thủy sản. Định kỳ 06 tháng, Bộ Thủy sản thông báo cho Bộ Y tế danh sách các cơ sở sản xuất, kinh doanh thủy sản đủ điều kiện bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm thuỷ sản. Trong trường hợp cần thiết, Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Thủy sản tiến hành phúc tra, kiểm tra, thanh tra đột xuất điều kiện bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm của các cơ sởsản xuất, kinh doanh thủy sản tiêu thụ trong nước... Thông tư liên tịch này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư liên tịch 24/2005/TTLT-BYT-BTS tại đây
tải Thông tư liên tịch 24/2005/TTLT-BYT-BTS
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ LIÊN
TỊCH
của Bộ Y tế -
Bộ Thủy sản số 24/2005/TTLT-BYT-BTS ngày 08 tháng 12 năm
2005
Hướng dẫn phân công,
phối hợp quản lý nhà nước
về vệ sinh an toàn
thực phẩm thuỷ sản
Căn
cứ Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm số
12/2003/PL – UBTVQH 11 ngày 26 tháng 7 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
163/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều
của Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm;
Căn cứ Pháp lệnh
Chất lượng hàng hoá ngày 24 tháng 12 năm 1999;
Căn cứ Nghị định số
179/2004/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ
quy định quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm,
hàng hoá;
Căn cứ Nghị định
số 43/2003/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2003 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ
Thủy sản;
Căn cứ Nghị định số
49/2003/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức Bộ Y tế;
Bộ Y tế - Bộ Thủy sản
hướng dẫn việc phân công, phối hợp
thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về vệ sinh an toàn thực phẩm thủy sản
như sau,
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG:
1. Phạm vi và đối tượng
quản lý:
a) Bộ Thuỷ
sản chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước
về chất lượng, vệ sinh an toàn sản
phẩm thuỷ sản, bao gồm nuôi trồng; khai thác;
bảo quản, vận chuyển nguyên liệu về cơ
sở sản xuất; chế biến; bảo quản thành
phẩm để đưa ra tiêu thụ tại khâu bán
buôn đối với thị trường trong nước
hoặc xuất khẩu; nguyên liệu thủy sản
nhập khẩu để chế biến; sản phẩm
thuỷ sản tạm nhập tái xuất hoặc quá
cảnh.
b) Bộ Y tế
chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước về
chất lượng, vệ sinh an toàn sản phẩm
thủy sản trong quá trình lưu thông từ sau khâu bán buôn
và tiêu thụ trên thị trường trong nước trên
cơ sở công bố tiêu chuẩn sản phẩm của
cơ sở chế biến thủy sản và giấy
chứng nhận chất lượng, vệ sinh an toàn
thực phẩm theo qui định của Bộ Thủy
sản.
2.Trong Thông tư này, một số từ
ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
a)
Sản phẩm thủy sản là sản phẩm có nguồn gốc từ
động vật, thực vật sống trong
nước và lưỡng cư, kể cả trứng và
những bộ phận của chúng (trừ các động
vật có vú sống trong nước) sử dụng làm
thực phẩm hoặc thực phẩm phối chế mà
thành phần của nó có chứa thuỷ sản.
b) Tạm nhập tái xuất hàng hoá
thuỷ sảnlà việc thương nhân Việt Nam mua hàng của
thương nhân nước ngoài về Việt Nam (không qua
quá trình chế biến, đóng gói lại) để bán cho
một thương nhân nước ngoài khác, hàng hoá có làm
thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và sau đó làm
thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.
Tạm nhập tái
xuất được thực hiện trên cơ sở
hợp đồng mua và bán hàng. Hợp đồng mua hàng
có thể ký trước hoặc sau hợp đồng bán
hàng.
c) Sản phẩm thủy sản
nhập khẩu là sản phẩm
thủy sản được nhập khẩu để
tiêu thụ trực tiếp tại thị trường
trong nước mà không qua bất kỳ hoạt động
xử lý, chế biến, bao gói lại nào.
d) Nguyên liệu thủy sản nhập
khẩu là thủy sản; thành phẩm; hoặc bán thành
phẩm thủy sản được nhập khẩu làm
nguyên liệu chế biến sản phẩm thủy
sản.
II.
PHÂN CÔNG PHỐI HỢP THỰC HIỆN
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện
chiến lược, chính sách, quy hoạch, kế hoạch
về vệ sinh an toàn thực phẩm
a) Bộ Y tế
chủ trì, phối hợp với Bộ Thủy sản và
các Bộ, Ngành có liên quan xây dựng chiến lược,
chính sách, quy hoạch, kế hoạch về vệ sinh an toàn
thực phẩm Quốc gia cho từng thời kỳ trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Căn cứ vào
chiến lược, chính sách, quy hoạch, kế hoạch
về vệ sinh an toàn thực phẩm Quốc gia trong
từng thời kỳ đã được phê duyệt,
Bộ Thuỷ sản chủ trì, phối hợp với
Bộ Y tế xây dựng và tổ chức thực hiện
chiến lược, chính sách, quy hoạch, kế hoạch
về chất lượng, vệ sinh an toàn thực
phẩm cho lĩnh vực thuỷ sản.
2. Ban hành và tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật về
chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm
a) Bộ Y tế
chủ trì, phối hợp với Bộ Thủy sản và
các Bộ, Ngành có liên quan xây dựng, trình ban hành, hoặc ban
hành theo thẩm quyền các
yêu cầu chung về điều kiện bảo
đảm vệ sinh an toàn thực phẩm đối
với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực
phẩm; yêu cầu vệ sinh an toàn đối với
sản phẩm thực phẩm; yêu cầu chung về
kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm và tiêu
chuẩn sức khỏe đối với nhân viên trực
tiếp tiếp xúc với thực phẩm. Tổ chức
khám sức khỏe cho nhân viên tham gia chế biến
thực phẩm theo quy định của pháp luật.
b) Bộ Thủy
sản chủ trì xây dựng, ban hành các quy định
về điều kiện bảo đảm vệ sinh an
toàn thực phẩm đối với cơ sở sản
xuất, kinh doanh thủy sản;
chất lượng, vệ sinh an toàn đối với
sản phẩm thủy sản; tổ chức tập
huấn kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm
thuỷ sản cho những đối tượng có liên
quan theo phạm vi được phân công tại mục
I.1.a phù hợp với quy định của Bộ Y
tế.
3. Kiểm tra, cấp giấy chứng
nhận đủ điều kiện bảo đảm
vệ sinh an toàn thực phẩm đối với cơ
sở sản xuất, kinh doanh thuỷ sản.
a) Bộ Thuỷ
sản chịu trách nhiệm kiểm tra, cấp giấy
chứng nhận đủ điều kiện bảo
đảm vệ sinh an toàn thực phẩm đối với
các cơ sở sản xuất, kinh doanh thủy sản.
Định kỳ 06 tháng, Bộ Thủy sản thông báo cho
Bộ Y tế danh sách các cơ sở sản xuất, kinh
doanh thủy sản đủ điều kiện bảo
đảm vệ sinh an toàn thực phẩm thuỷ
sản.
b) Trong
trường hợp cần thiết, Bộ Y tế
chủ trì, phối hợp với Bộ Thủy sản
tiến hành phúc tra, kiểm tra, thanh tra đột xuất
điều kiện bảo đảm vệ sinh an toàn
thực phẩm của các cơ sởsản xuất, kinh
doanh thủy sản tiêu thụ trong nước.
4. Kiểm tra, chứng
nhận chất lượng, vệ sinh an toàn thực
phẩm sản phẩm thủy sản:
a) Bộ Thuỷ
sản chịu trách nhiệm tổ chức hệ thống
kiểm tra, chứng nhận chất lượng, vệ
sinh an toàn thực phẩm đối với: sản phẩm
thuỷ sản xuất khẩu, nguyên liệu thuỷ
sản nhập khẩu để chế biến, sản
phẩm thuỷ sản tạm nhập tái xuất (nếu
thị trường nhập khẩu có yêu cầu), theo các
qui định của pháp luật.
b) Bộ Y tế
chịu trách nhiệm kiểm tra, chứng nhận chất
lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm đối
với sản phẩm thuỷ sản nhập khẩu tiêu
thụ trực tiếp tại thị trường trong
nước; Tổ chức hệ thống kiểm tra
chất lượng, vệ sinh an toàn sản phẩm
thuỷ sản tiêu thụ trực tiếp đến
người tiêu dùng tại thị trường trong
nước.
5. Quản lý hoá chất, phụ gia dùng
cho chế biến thuỷ sản:
a) Bộ Y tế
chủ trì, phối hợp với Bộ Thủy sản và
các Bộ, Ngành có liên quan quy định danh mục các
chất phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ
chế biến thực phẩm, hoá chất tẩy rửa,
khử trùng được phép sử dụng trong sản
xuất, chế biến thực phẩm.
b) Bộ Y tế
kiểm tra, việc đảm bảo thực hiện các
qui định về chất lượng, vệ sinh an toàn
thực phẩm đối với hàng hóa phụ gia thực
phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực
phẩm, hoá chất tẩy rửa, khử trùng sản
xuất trong nước và nhập khẩu để
sử dụng trong sản xuất, chế biến thực
phẩm.
c) Căn cứ các
quy định của Nhà nước và kết quả
kiểm tra chất lượng, vệ sinh an toàn thực
phẩm của Bộ Y tế đối với phụ gia
thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến
thực phẩm, hoá chất tẩy rửa, khử trùng
trong sản xuất chế biến thực phẩm, Bộ
Thủy sản hướng dẫn thực hiện và
kiểm tra việc áp dụng trong sản xuất, chế
biến thực phẩm thuỷ sản.
6. Quản lý hệ
thống kiểm nghiệm và hệ thống bảo
đảm chất lượng, vệ sinh an toàn thực
phẩm thuỷ sản:
a) Quản lý hệ
thống kiểm nghiệm:
Căn
cứ yêu cầu chung của Nhà nước, Bộ Y tế
phối hợp với Bộ Khoa học Công nghệ
chủ trì xây dựng yêu cầu chung về điều
kiện, năng lực và kiểm tra, công nhận
đối với các đơn vị tham gia công tác
kiểm nghiệm chất lượng, vệ sinh an toàn
thực phẩm.
b) Quản lý hệ
thống bảo đảm chất lượng, vệ sinh
an toàn thực phẩm thủy sản:
- Bộ Y
tế ban hành quy định chung về áp dụng hệ
thống bảo đảm chất lượng, vệ sinh
an toàn thực phẩm cho các loại hình sản xuất,
kinh doanh thực phẩm.
- Bộ Thủy
sản quy định lộ trình áp dụng và tổ
chức, chỉ đạo thực hiện việc áp
dụng hệ thống bảo đảm chất
lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm đối
với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuỷ
sản.
7. Công bố tiêu chuẩn sản phẩm
đối với sản phẩm thuỷ sản tiêu
thụ trong nước:
Bộ Y tế,
Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm xác nhận công bố
tiêu chuẩn sản phẩm đối với sản phẩm
thủy sản tiêu thụ trong nước của các cơ
sở sản xuất, kinh doanh thủy sản. Định
kỳ 06 tháng một lần, Bộ Y tế thông báo cho Bộ Thủy sản; Sở
Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương thông báo cho Sở Thuỷ sản/ Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn có quản lý thuỷ
sản về kết quả xác
nhận công bố tiêu chuẩn sản phẩm đối
với sản phẩm thủy sản tiêu thụ trong
nước.
8. Tổ chức công tác tuyên truyền,
phổ biến kiến thức và pháp luật về vệ
sinh an toàn thực phẩm
a) Bộ Y tế
chủ trì xây dựng kế hoạch về công tác tuyên
truyền, phổ biến kiến thức và pháp luật
về vệ sinh an toàn thực phẩm.
b) Bộ Thủy
sản chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế xây
dựng chương trình và triển khai công tác tuyên
truyền, phổ biến kiến thức và pháp luật về
vệ sinh an toàn thực phẩm
cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh thủy sản.
9. Phòng ngừa,
khắc phục ngộ độc thực phẩm và
bệnh truyền qua thực phẩm
a) Bộ Y tế
chủ trì xây dựng kế hoạch phòng ngừa, tổ
chức cấp cứu điều trị, khắc phục
ngộ độc thực phẩm và bệnh truyền qua
thực phẩm.
b) Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
chủ trì phối hợp với Bộ Y tế, Bộ
Thủy sản và các Bộ, Ngành có liên quan khắc phục
và giải quyết hậu quả khi xảy ra ngộ
độc thực phẩm có nguyên nhân từ thủy sản.
c) Bộ Thủy
sản chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế xây
dựng và tổ chức kế hoạch phòng ngừa
ngộ độc thực phẩm thuỷ sản và bệnh
truyền qua thực phẩm thủy sản.
10. Thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo:
a)
Bộ Thủy sản chủ trì thanh tra và giải quyết
khiếu nại tố cáo liên quan đến vệ sinh an
toàn thực phẩm thủy sản trong phạm vi
được quy định tại mục I.1.a của
Thông tư này.
b) Bộ Y tế chủ trì, phối
hợp với Bộ Thủy sản thanh tra các cơ
sở sản xuất, kinh doanh thủy sản khi có dấu
hiệu vi phạm nghiêm trọng các quy định của
pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm.
III.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Y tế
giao Cục An toàn vệ sinh thực phẩm là cơ quan
đầu mối tổ chức triển khai thực
hiện Thông tư này.
2. Bộ Thủy
sản giao Cục Quản lý chất lượng, An toàn
vệ sinh và Thú y thủy sản là cơ quan đầu
mối tổ chức triển khai thực hiện Thông tư
này.
3. Định
kỳ vào tháng 12 hàng năm, Lãnh đạo hai Bộ họp
đánh giá kết quả hoạt động trong năm và
thống nhất kế hoạch phối hợp công tác trong
năm tiếp theo.
IV. HIỆU LỰC THI HÀNH
Thông tư này có
hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công
báo. Các quy định trước đây trái với Thông
tư này đều bãi bỏ.
Trong quá trình tổ
chức thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn,
vướng mắc, đề nghị các đơn
vị, địa phương báo cáo về Bộ Y tế
hoặc Bộ Thủy sảnđể liên Bộ kịp
thời phối hợp giải quyết.
KT. BỘ
TRƯỞNG BỘ THUỶ SẢN THỨ TRƯỞNG Nguyễn Thị Hồng Minh |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ THỨ TRƯỞNG Trịnh Quân Huấn |