Quyết định 117/2008/QĐ-BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Quy chế kiểm tra và công nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thủy sản đủ điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 117/2008/QĐ-BNN
Cơ quan ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 117/2008/QĐ-BNN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Lương Lê Phương |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 11/12/2008 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Y tế-Sức khỏe, Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 117/2008/QĐ-BNN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT
ĐỊNH
CỦA BỘ NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN SỐ
117/2008/QĐ-BNN
NGÀY 11 THÁNG
12 NĂM 2008
BAN HÀNH QUY
CHẾ KIỂM TRA VÀ CÔNG NHẬN CƠ SỞ SẢN XUẤT,
KINH DOANH THỦY SẢN ĐỦ ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO VỆ
SINH
AN
TOÀN THỰC PHẨM
BỘ
TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm
2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Luật Thủy
sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm ngày 26 tháng
7 năm 2003 và Nghị định số 163/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2004 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực
phẩm;
Căn
cứ Nghị định số 59/2005/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ về điều
kiện kinh doanh một số ngành nghề thuỷ sản;
Căn cứ Nghị
định số 79/2008/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2008 của Chính phủ quy định hệ thống
tổ chức quản lý, thanh tra và kiểm nghiệm về vệ sinh an toàn thực phẩm;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 24/2005/TTLT-BYT-BTS ngày 08
tháng 12 năm 2005 của Bộ Y tế và Bộ Thủy sản (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn) hướng dẫn phân công, phối hợp quản lý nhà nước về vệ sinh an
toàn thực phẩm thủy sản;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục
Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này “Quy chế
kiểm tra và công nhận cơ sở sản xuất,
kinh doanh thủy sản đủ điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm”, thay
thế “Quy chế kiểm tra và công nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thủy sản đạt tiêu
chuẩn đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm” ban hành kèm theo Quyết định số
649/2000/QĐ-BTS ngày 04/8/2000 của Bộ trưởng Bộ Thủy sản;
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo;
Điều
3. Chánh Văn
phòng Bộ, Cục trưởng Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản, thủ trưởng các cơ quan thuộc Bộ, Giám
đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
KT.BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lương Lê
Phương
QUY CHẾ
Kiểm
tra và công nhận cơ sở sản xuất,
kinh doanh
thủy sản đủ điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
(Ban hành kèm theo Quyết định số
117 /2008/QĐ-BNN
Ngày11 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này
quy định trình tự, thủ tục kiểm tra và công nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh
thủy sản (sau đây gọi tắt là Cơ sở)
đủ điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm (viết tắt là VSATTP); trách nhiệm và quyền hạn của các bên có liên quan.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Quy chế này
áp dụng đối với:
a) Tàu cá có
công suất máy
chính từ 50 CV trở lên (bao gồm cả tàu chế biến thủy sản chỉ phục vụ tiêu thụ
nội địa); Cảng cá; Chợ cá; Cơ sở sản xuất nước đá độc lập phục vụ bảo quản và
chế biến thủy sản; Cơ sở thu mua, sơ chế nguyên liệu thủy sản; Cơ sở lưu giữ, đóng gói thủy sản chỉ phục vụ tiêu thụ
nội địa; Cơ sở chế biến thủy sản chỉ phục vụ tiêu thụ nội địa;
b)
Tàu chế biến thủy sản xuất khẩu; Cơ sở làm sạch và cung ứng nhuyễn thể 2 mảnh
vỏ sống; Kho lạnh độc lập có bảo quản thủy sản; Cơ sở lưu giữ, đóng gói thủy
sản có sản phẩm xuất khẩu; Cơ sở chế biến thủy sản có sản phẩm xuất khẩu.
2. Quy chế này không áp dụng đối với:
a) Hộ
gia đình, cá nhân sản xuất thủy sản có quy mô nhỏ để sử dụng tại chỗ;
b) Cơ
sở bán lẻ thực phẩm thủy sản, dịch vụ ăn uống có bán thủy sản;
c) Chợ
bán lẻ thủy sản;
d) Cơ
sở sản xuất các sản phẩm có nguồn gốc từ thủy sản nhưng không dùng làm thực
phẩm.
Điều
3. Giải thích thuật ngữ
Trong Quy chế
này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Sản phẩm thuỷ sản là tất cả các
loài động, thực vật sống trong nước và lưỡng cư, kể cả trứng và những bộ phận
của chúng được sử dụng làm thực phẩm hoặc thực phẩm phối chế mà thành phần có
chứa thuỷ sản.
2. Sơ chế là
bất kỳ hoạt động xử lý nào làm ảnh hưởng đến tính nguyên vẹn về hình thể của
nguyên liệu thủy sản bao gồm bỏ đầu, bỏ nội tạng, phi lê, phân chia nhiều phần,
tách ra từng phần, xếp sẵn, cắt lát, bỏ xương, băm cắt, lột da, nghiền nát,
cắt, rửa, tỉa, bóc vỏ, cán mỏng, làm lạnh kể cả cấp đông nhằm mục đích bảo quản
nhưng chưa làm thay đổi kết cấu tự nhiên của nguyên liệu thủy sản.
3.
Chế biến là bất kỳ hoạt
động xử lý nào làm thay đổi căn bản kết cấu tự nhiên của nguyên liệu thủy sản
như: gia nhiệt, xông khói, nấu chín, làm khô, ướp muối, trích ly, ép đùn ...
4.
Sản phẩm thủy sản ăn liền là sản phẩm
thủy sản có thể sử dụng trực tiếp cho người mà không bắt buộc phải xử lý đặc
biệt nào trước khi ăn.
5.
Sản phẩm thủy sản nguy cơ cao là sản phẩm
thủy sản ăn liền hoặc sản phẩm thủy sản được sản xuất từ loài thủy sản có mối
nguy gắn liền với loài.
6.
Nhóm sản phẩm thủy sản tương tự là
những sản phẩm thủy sản có cùng mức nguy cơ về an toàn thực phẩm khi sử dụng,
có các công đoạn trong quy trình công nghệ chế biến gần giống nhau, của cùng
một Cơ sở chế biến thủy sản.
7.
Cơ sở thu mua nguyên liệu thủy sản là
một địa điểm cố định, nơi diễn ra các hoạt động thu gom, rửa, phân loại, bảo
quản thủy sản để cung cấp cho thị trường hoặc các cơ sở sản xuất thủy sản.
8.
Cơ sở sơ chế nguyên liệu thủy sản là
nơi diễn ra một hoặc nhiều công đoạn của hoạt động sơ chế và sản phẩm chỉ nhằm
mục đích làm nguyên liệu để cung cấp cho các Cơ sở sản xuất khác.
9.
Cơ sở chế biến thủy sản là nơi diễn ra
một hoặc nhiều công đoạn của hoạt động sơ chế hoặc chế biến và sau đó sản phẩm được
bao gói hoàn chỉnh để đưa ra thị trường.
10. Cơ sở chế
biến thủy sản độc lập là cơ sở có được
thành lập theo đúng qui định hiện hành (có con dấu riêng); có tường rào ngăn
cách hoàn toàn với cơ sở khác; có nhà xưởng, trang thiết bị, công trình phụ trợ
cần thiết để thực hiện hoàn chỉnh một quy trình sản xuất từ tiếp nhận nguyên
liệu cho đến thành phẩm.
11. Tàu cá
là tàu, thuyền và các cấu trúc nổi khác chuyên dùng cho khai thác, thu gom, vận
chuyển, sơ chế, bảo quản thủy sản.
12. Tàu chế
biến là tàu cá có
trang thiết bị để thực hiện một hoặc nhiều công đoạn của hoạt động sơ chế hoặc
thực hiện hoàn chỉnh quá trình chế biến thủy sản được kết thúc bằng công đoạn
đóng gói thành phẩm và có thể kèm theo việc làm lạnh hoặc cấp đông sản phẩm.
13. Cảng cá
là cảng chuyên dùng cho tàu cá, bao gồm vùng đất cảng và vùng nước đậu tàu.
Vùng đất cảng bao gồm cầu cảng, kho bãi, nhà xưởng, khu hành chính, dịch vụ hậu
cần, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu thủy sản.
14.
Chợ cá (chợ
đầu mối thuỷ sản) là nơi diễn ra các hoạt động bán buôn hoặc bán đấu giá thủy
sản và có thể bao gồm cả hoạt động thu mua, sơ chế.
Điều
4. Căn cứ để kiểm tra, công nhận
1. Căn cứ để
kiểm tra và công nhận Cơ sở đủ điều kiện đảm bảo VSATTP là các quy định, các
tiêu chuẩn và quy chuẩn của Việt Nam quy định về điều kiện đảm bảo VSATTP thuỷ
sản.
2. Đối với các
Cơ sở có sản phẩm thủy sản xuất khẩu, ngoài việc đáp ứng các nội dung quy định
tại Khoản 1, Điều này còn căn cứ theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết
hoặc gia nhập, các thỏa thuận song phương, các quy định của nước nhập khẩu.
Điều
5. Cơ quan kiểm tra, công nhận
1. Cơ quan
chuyên môn do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chỉ định chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra và công nhận đối
với các Cơ sở nêu tại Điểm a, Khoản 1, Điều 2, Quy chế này.
2. Cục Quản lý
Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra và công
nhận đối với các Cơ sở nêu tại Điểm b, Khoản 1, Điều 2, Quy chế này.
3. Cục Quản lý
Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản; các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
phân công cụ thể về việc kiểm tra, công nhận cho các đơn vị, cơ quan trực thuộc
theo hình thức, đối tượng kiểm tra trong phạm vi đã được phân cấp tại Khoản 1,
Khoản 2, Điều này.
Điều
6. Các hình thức kiểm tra và thẩm tra
1. Kiểm tra
công nhận:
a) Là hình
thức kiểm tra đầy đủ các chỉ tiêu về điều kiện đảm bảo VSATTP của Cơ sở bao gồm
điều kiện nhà xưởng, trang thiết bị; chương trình quản lý chất lượng mà Cơ sở
áp dụng; thủ tục truy xuất nguồn gốc sản phẩm của Cơ sở để xem xét công nhận;
b) Được áp
dụng đối với Cơ sở chưa được công nhận; Cơ sở đã được
công nhận nhưng sửa chữa, nâng cấp điều kiện sản xuất dẫn
đến việc thay đổi khả năng xuất hiện các mối nguy về VSATTP so với ban đầu; Cơ sở bổ
sung sản phẩm không thuộc nhóm sản phẩm tương tự với nhóm sản phẩm đã được công nhận; Cơ sở bị đình chỉ công nhận nhưng sau
đó đã khắc phục xong sai lỗi; Cơ sở đăng ký kiểm tra bổ sung vào danh sách các cơ
sở được phép xuất khẩu vào các thị trường có yêu
cầu lập danh sách được phép xuất khẩu.
2. Kiểm tra
định kỳ: Là hình thức kiểm tra được áp dụng đối với các Cơ sở đã được công nhận
và còn hiệu lực công nhận nhằm giám sát việc duy trì điều kiện đảm bảo VSATTP
về nhà xưởng, trang thiết bị; việc thực hiện chương trình quản lý chất lượng mà
Cơ sở đang áp dụng và việc triển khai thủ tục truy xuất nguồn gốc sản phẩm tại
Cơ sở.
3. Kiểm tra
đột xuất: Là hình thức kiểm tra được Cơ quan kiểm tra, công nhận thực hiện khi Cơ
sở có những vi phạm về VSATTP, không báo trước cho Cơ sở.
4.
Thẩm tra: Là hình thức kiểm tra do Cơ quan kiểm tra, công nhận thực hiện trong
trường hợp Cơ sở không nhất trí với kết quả đánh giá của Đoàn kiểm tra.
Điều 7. Công
nhận và cấp mã số đủ điều kiện đảm bảo VSATTP cho Cơ sở
1.
Mỗi Cơ sở chế biến thủy sản độc lập đủ điều kiện đảm bảo VSATTP sẽ được công
nhận và cấp một mã số kèm theo Giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo VSATTP. Hệ
thống mã số được quy định và áp dụng thống nhất theo Bảng 1, Phụ lục 1 ban hành
kèm theo Quy chế này. Trường hợp một doanh nghiệp có nhiều Cơ sở nhưng không
đáp ứng đầy đủ yêu cầu là một Cơ sở chế biến thủy sản độc lập chỉ được cấp một
mã số.
2.
Doanh nghiệp có nhiều Cơ sở chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu là một Cơ sở sản xuất
thủy sản độc lập nhưng đã được kiểm tra, công nhận và cấp mã số trước khi Quy
chế này có hiệu lực, có thể giữ nguyên mã số cho các Cơ sở đã được cấp nhưng
các Cơ sở này phải áp dụng cùng chế độ quản lý và kiểm soát của Cơ quan kiểm
tra, công nhận, đặc biệt khi một trong các Cơ sở này vi phạm các vấn đề về VSATTP.
Chương
II
TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC KIỂM TRA VÀ CÔNG NHẬN
Điều 8. Lập và
thông báo kế hoạch kiểm tra
1.
Hàng năm, Cơ quan kiểm tra lập kế hoạch kiểm tra và thông báo bằng văn bản cho các
cơ sở chưa được công nhận kèm theo hướng dẫn lập hồ sơ đăng ký kiểm tra đối với
các Cơ sở thuộc diện phải kiểm tra trong phạm vi quản lý.
2.
Trường hợp Cơ sở không thực hiện việc đăng ký kiểm tra theo Khoản 1 Điều này,
Cơ quan kiểm tra vẫn thực hiện kiểm tra theo kế hoạch đã lập.
3. Đối với các Cơ sở có đăng ký kiểm
tra:
a) Cơ sở phải thực hiện đầy đủ các
quy định về đăng ký kiểm tra như quy định tại Điều 9 Quy chế này;
b) Trong thời gian 5 (năm) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan kiểm tra, công nhận phải xem xét,
hướng dẫn Cơ sở bổ sung những nội dung còn thiếu hoặc chưa đúng quy định;
c) Nếu hồ sơ đăng ký phù hợp,
trong thời gian 7 (bảy) ngày làm việc, Cơ quan kiểm tra, công nhận phải thông
báo cho Cơ sở khoảng thời gian sẽ tiến hành kiểm tra Cơ sở nhưng không muộn hơn
15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ.
4. Đối với tàu cá chưa được công
nhận, Cơ quan kiểm tra phải thống nhất với chủ tàu để xác định khoảng thời gian
và địa điểm kiểm tra phù hợp với điều kiện hoạt động thực tế của tàu.
Điều
9. Đăng ký kiểm tra
1. Các Cơ sở chưa
được công nhận phải lập và gửi đầy đủ hồ sơ đăng ký kiểm tra cho Cơ quan kiểm
tra, công nhận theo quy định tại Điều 5 Quy chế này.
2. Hồ sơ đăng
ký bao gồm:
a) Giấy đăng
ký kiểm tra theo Phụ lục 2 ban hành kèm theo Quy chế này (Phụ lục 2a: áp dụng
đối với cơ sở chế biến thủy sản; Phụ lục 2b: áp dụng đối với Cơ sở khác);
b) Chương
trình quản lý chất lượng theo quy định tại Bảng 3, Phụ lục 1 ban hành kèm theo
Quy chế này;
c) Thủ tục
truy xuất nguồn gốc sản phẩm của Cơ sở.
3. Cơ sở có
thể gửi hồ sơ đăng ký kiểm tra đến Cơ quan kiểm tra, công nhận bằng một trong
các hình thức như: gửi trực tiếp; Fax, E-mail, mạng điện tử (sau đó gửi hồ sơ bản
chính); gửi theo đường bưu điện.
Điều
10. Thành lập Đoàn kiểm tra, thẩm tra
1. Thủ trưởng Cơ
quan kiểm tra, công nhận ra quyết định thành lập Đoàn kiểm tra, thẩm tra (sau
đây gọi chung là Đoàn kiểm tra) điều kiện đảm bảo VSATTP của Cơ sở.
2. Quyết định
thành lập Đoàn kiểm tra cần nêu rõ:
a) Căn cứ kiểm
tra;
b) Phạm vi,
nội dung, hình thức và thời gian kiểm tra, thẩm tra;
c) Tên, địa
chỉ và mã số (nếu có) của Cơ sở được kiểm tra, thẩm tra;
d)
Họ tên, chức danh của trưởng đoàn và các thành viên trong đoàn;
đ) Trách nhiệm
của Cơ sở và Đoàn kiểm tra.
3.
Kiểm tra viên (bao gồm Trưởng đoàn kiểm tra) là cán bộ đã được đào tạo nghiệp
vụ kiểm tra điều kiện đảm bảo VSATTP thủy sản, có năng lực thực hiện việc kiểm
tra điều kiện đảm bảo VSATTP trong lĩnh vực thủy sản.
4.
Quyết định thành lập Đoàn kiểm tra phải được thông báo tại Cơ sở khi
bắt đầu kiểm tra.
Điều
11. Nội dung, phương pháp kiểm tra
1.
Nội dung kiểm tra điều kiện đảm bảo VSATTP của Cơ sở bao gồm:
a)
Điều kiện đảm bảo VSATTP về nhà xưởng, trang thiết bị;
b)
Chương trình quản lý chất lượng;
c)
Thủ tục truy xuất nguồn gốc sản phẩm.
2. Phương pháp kiểm tra, các hạng
mục cần kiểm tra và mức độ đánh giá đối với từng loại hình Cơ sở, hình thức
kiểm tra được thực hiện theo tài liệu hướng dẫn do Cục Quản lý Chất lượng Nông
Lâm sản và Thủy sản xây dựng và ban hành.
Điều 12. Biên
bản kiểm tra
1.
Biên bản kiểm tra phải:
a) Thể hiện đầy
đủ, chính xác kết quả kiểm tra, được ghi theo mẫu do Cục Quản lý Chất lượng
Nông Lâm sản và Thủy sản xây dựng và ban hành, được làm tại Cơ sở ngay sau khi
kết thúc kiểm tra;
b) Ghi rõ các hạng mục không đảm
bảo VSATTP và thời hạn khắc phục các sai lỗi;
c)
Nêu kết luận chung về điều kiện đảm bảo VSATTP và mức xếp loại Cơ sở theo quy
định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 13 Quy chế này;
d)
Có ý kiến của người đại diện có thẩm quyền của Cơ sở về kết quả kiểm tra, cam
kết khắc phục các sai lỗi;
đ)
Có chữ ký của Trưởng Đoàn kiểm tra, chữ ký của người đại diện có thẩm quyền của
Cơ sở và đóng dấu của Cơ sở (nếu có);
e)
Được lập thành 2 (hai) bản: 1 (một) bản lưu tại Cơ quan kiểm tra, công nhận, 1
(một) bản lưu tại Cơ sở, trường hợp cần thiết có thể tăng thêm số bản.
2. Nếu đại
diện Cơ sở không đồng ý ký tên vào Biên bản kiểm tra thì Đoàn kiểm tra phải ghi
rõ là: “Đại diện Cơ sở được kiểm tra không ký biên bản và nêu rõ lý do đại diện
cơ sở không ký”. Biên bản này vẫn có giá trị pháp lý khi có đầy đủ chữ ký của
tất cả các thành viên trong Đoàn kiểm tra.
Điều
13. Xếp loại điều kiện đảm bảo VSATTP của Cơ sở
1.
Mức xếp loại Đạt hoặc Không đạt được áp dụng đối với các loại hình Cơ sở nêu
tại Điểm a, Khoản 1, Điều 2 Quy chế này, cụ thể như sau:
a)
Xếp loại Đạt đối với các Cơ sở đáp ứng các yêu cầu về điều kiện đảm bảo VSATTP
hoặc có các sai lỗi nhưng không ảnh hưởng nghiêm trọng đến VSATTP và có thể
khắc phục, sửa chữa trong thời gian ngắn (tối đa 30 ngày từ ngày kiểm tra);
b)
Xếp loại Không đạt đối với các Cơ sở chưa đáp ứng các yêu cầu về điều kiện đảm
bảo VSATTP và khó có khả năng khắc
phục, sửa chữa trong thời gian ngắn, nếu tiếp tục sản xuất sẽ gây ảnh hưởng
nghiêm trọng đến VSATTP.
2.
Mức xếp loại A, B, C, D được áp dụng đối với các loại hình Cơ sở nêu tại Điểm
b, Khoản 1, Điều 2 Quy chế này, cụ thể như sau:
a)
Xếp loại A đối với các Cơ sở đáp ứng các yêu cầu về điều kiện đảm bảo VSATTP;
b)
Xếp loại B đối với các Cơ sở cơ bản đáp ứng các yêu cầu về điều kiện đảm bảo VSATTP
nhưng còn một số sai lỗi ít ảnh hưởng đến VSATTP;
c)
Xếp loại C đối với các Cơ sở chưa đáp ứng các yêu cầu về điều kiện đảm bảo VSATTP
nhưng có thể khắc phục, sửa chữa trong thời gian ngắn (tối đa 30 ngày từ ngày
kiểm tra);
d)
Xếp loại D đối với các Cơ sở chưa đáp ứng các yêu cầu về điều kiện đảm bảo VSATTP
nhưng không có khả năng khắc phục, sửa
chữa trong thời gian ngắn, nếu tiếp tục sản xuất sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng
đến VSATTP.
3. Chỉ những Cơ
sở xếp loại Đạt, loại A hoặc loại B mới được công nhận đủ điều kiện đảm bảo VSATTP.
4. Hướng dẫn cách
xếp loại đối với từng loại hình Cơ sở do Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và
Thủy sản xây dựng và ban hành.
Điều 14. Tần suất kiểm tra định kỳ
1. Tần suất kiểm tra định kỳ áp dụng
đối với các Cơ sở được quy định như sau:
a) Cơ sở sản xuất sản phẩm thủy sản nguy cơ cao: 6
(sáu) tháng 1 (một) lần;
b) Các Cơ sở còn lại: 1 (một) năm 1
(một) lần.
2.
Các Cơ sở có tên trong danh sách xuất khẩu vào các thị trường có yêu cầu tần
suất kiểm tra định kỳ cao hơn quy định tại Khoản 1, Điều này thì áp dụng theo
quy định của thị trường đó.
3.
Thời điểm kiểm tra định kỳ được tính từ lần kiểm tra gần nhất, được thực hiện
vào ngày bất kỳ trong tháng cuối cùng của kỳ hạn kiểm tra và không báo trước về
ngày kiểm tra cơ sở. Đối với tàu cá, chủ tàu có thể đề nghị Cơ quan kiểm tra,
công nhận tại địa phương quản lý cảng cá nơi tàu neo đậu thực hiện kiểm tra
định kỳ.
4.
Cơ sở xin hoãn kiểm tra định kỳ phải có văn bản đề nghị, trong đó nêu rõ lý do
xin hoãn kiểm tra. Cơ quan kiểm tra, công nhận phải có văn bản trả lời, trong
đó nêu rõ biện pháp kiểm soát được áp dụng đối với Cơ sở tùy theo lý do xin
hoãn kiểm tra của Cơ sở, các biện pháp được áp dụng có thể là:
a)
Kiểm tra tăng cường sản phẩm xuất xưởng của Cơ sở;
b)
Tạm dừng kiểm tra, chứng nhận chất lượng sản phẩm đưa ra thị trường tiêu thụ;
c)
Đình chỉ hiệu lực công nhận Cơ sở đủ điều kiện đảm bảo VSATTP.
Điều
15. Trình tự, thủ tục công nhận
1. Cơ sở đáp ứng các yêu cầu quy định
tại Khoản 3, Điều 13 Quy chế này, trong thời gian 10 (mười) ngày làm việc kể từ
ngày kiểm tra, Cơ quan kiểm tra, công nhận phải ban hành quyết định công nhận Cơ
sở đủ điều kiện đảm bảo VSATTP, cấp mã số và Giấy chứng nhận cho Cơ sở.
2. Quyết định công
nhận Cơ sở đủ điều kiện đảm bảo VSATTP phải có các thông tin cơ bản như tên,
địa chỉ, mã số được cấp của cơ sở.
3.
Mẫu Giấy chứng nhận theo Phụ lục 3 ban hành kèm theo Quy chế này.
Điều 16. Các
trường hợp chưa đủ điều kiện công nhận
1.
Trong thời gian 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày kiểm tra, Cơ quan kiểm tra,
công nhận phải ra thông báo cơ sở chưa đủ điều kiện đảm bảo VSATTP. Thông báo
được gửi cho Cơ sở được kiểm tra, Cơ quan kiểm tra chứng nhận chất lượng sản
phẩm và Cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của Cơ sở.
2. Nội dung thông
báo cơ sở chưa đủ điều kiện đảm bảo VSATTP bao gồm các thông tin sau:
a) Tên và mã
số (nếu có) của Cơ sở;
b) Lý do Cơ sở
chưa đủ điều kiện đảm bảo VSATTP;
c) Các sai lỗi
cần khắc phục và thời hạn hoàn thành;
d) Hình thức quản
lý được áp dụng đối với Cơ sở được quy định tại Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Điều
này.
3. Đối với Cơ
sở xếp loại C theo quy định tại Điểm c, Khoản 2, Điều 13 Quy chế này:
a) Cơ quan
kiểm tra, công nhận kiểm tra điều kiện đảm bảo VSATTP của Cơ sở với tần suất 1 (một)
tháng 1 (một) lần;
b) Sản phẩm
xuất xưởng của Cơ sở phải được áp dụng chế độ kiểm tra tăng cường theo quy định
trong Quy chế kiểm tra và chứng nhận chất lượng, an toàn thực phẩm hàng hóa
thủy sản;
c) Sau ba lần kiểm
tra liên tiếp, nếu Cơ sở không được xếp loại A hoặc B thì áp dụng Khoản 4, Điều
này.
4. Đối với Cơ
sở xếp loại D theo quy định tại Điểm d, Khoản 2, Điều 13 Quy chế này:
a) Cơ quan kiểm
tra, công nhận gửi văn bản đề nghị cấp có thẩm quyền đình chỉ có thời hạn hiệu
lực của Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của Cơ sở cho đến khi Cơ sở được
kiểm tra và công nhận đủ điều kiện đảm bảo VSATTP;
b) Sản phẩm
sản xuất của Cơ sở trước thời gian bị đình chỉ phải được áp dụng chế độ kiểm
tra tăng cường theo quy định trong Quy chế kiểm tra và chứng nhận chất lượng,
an toàn thực phẩm hàng hóa thủy sản;
c) Đình chỉ
hiệu lực công nhận đối với Cơ sở đã được công nhận đủ điều kiện đảm bảo VSATTP.
5. Đối với Cơ
sở xếp loại Không đạt theo quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 13 Quy chế này:
a) Cơ sở lưu
giữ, đóng gói, sản xuất thủy sản chỉ phục vụ tiêu thụ nội địa: Áp dụng các quy
định tại Khoản 4, Điều này;
b)
Cảng cá, chợ cá: Cơ quan kiểm tra, công nhận gửi văn bản đề nghị cơ quan chủ
quản tiến hành việc cải tạo, nâng cấp điều kiện đảm bảo VSATTP; đồng thời thông
báo chế độ kiểm soát nghiêm ngặt các sản phẩm được bốc dỡ, bày bán tại các cơ
sở này.
c)
Tàu cá; Cơ sở thu mua, sơ chế nguyên liệu thủy sản; Cơ sở sản xuất nước đá có
phục vụ cho chế biến, bảo quản thủy sản: Áp dụng quy định tại Điểm a, Điểm c, Khoản
4, Điều này.
Điều
17. Đình chỉ hiệu lực công nhận
1. Quyết định
công nhận cơ sở đủ điều kiện đảm bảo VSATTP sẽ bị xem xét đình chỉ hiệu lực trong
các trường hợp sau:
a)
Kết quả kiểm tra điều kiện đảm bảo VSATTP đã kết luận cơ sở không đủ điều kiện
đảm bảo VSATTP (loại D);
b)
Có 3 lần kết quả kiểm tra xếp loại C liên tiếp.
c)
Cơ sở từ chối kiểm tra theo quy định trong Quy chế này;
d) Cơ sở đề
nghị hoãn kiểm tra 2 (hai) lần liên tiếp;
đ)
Cơ sở vi phạm quy định về kiểm soát
tạp chất;
e)
Cơ sở vi phạm quy định về sử dụng mã số công nhận, vi phạm nghiêm trọng về ghi
nhãn;
g) Cơ sở vi
phạm quy định về sử dụng hóa chất phụ gia;
h) Cơ sở vi
phạm nghiêm trọng quy định về kiểm soát, sử dụng hóa chất, kháng sinh cấm;
i) Cơ sở vi
phạm các quy định theo kết quả các chương trình kiểm tra, kiểm soát, giám sát
quốc gia về chất lượng, VSATTP thủy sản có liên quan;
k) Cơ sở có
quá 2 (hai) lô hàng cùng loại trong 6 (sáu) tháng bị cơ quan thẩm quyền nước
nhập khẩu cảnh báo về cùng một chỉ tiêu VSATTP.
2. Đối với các
Cơ sở nêu tại Khoản 1, Điều này, Cơ quan kiểm tra, công nhận ra quyết định đình
chỉ hiệu lực công nhận Cơ sở đủ điều kiện đảm bảo VSATTP và tạm thời đình chỉ
việc sử dụng mã số công nhận được cấp. Quyết định đình chỉ hiệu lực công nhận được
gửi cho Cơ sở bị đình chỉ hiệu lực công nhận, Cơ quan kiểm tra chứng nhận chất
lượng sản phẩm, Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của Cơ sở và lưu
hồ sơ của Cơ quan kiểm tra, công nhận.
3. Nội dung quyết
định đình chỉ hiệu lực công nhận bao gồm:
a) Tên và mã
số của Cơ sở bị đình chỉ hiệu lực công nhận;
b) Lý do đình
chỉ hiệu lực công nhận;
c) Các vi phạm
cần khắc phục và thời hạn hoàn thành.
4. Các Cơ sở
chưa đủ điều kiện công nhận nêu tại Điều 16 Quy chế này và các Cơ sở bị đình
chỉ hiệu lực công nhận nêu tại Điều này sau khi hoàn thành việc khắc phục sai
lỗi hoặc vi phạm phải làm thủ tục đăng ký với Cơ quan kiểm tra, công nhận theo
quy định tại Điều 9 Quy chế này để được kiểm tra, công nhận.
Điều
18. Gia hạn Giấy chứng nhận
1. Việc gia hạn Giấy chứng nhận được
thực hiện như sau:
a)
Đối với tàu cá: ngay khi kết thúc kiểm tra định kỳ, Trưởng Đoàn kiểm tra hoặc
kiểm tra viên khi thực hiện kiểm tra độc lập ký gia hạn theo quy định;
b)
Đối với các Cơ sở khác: Trong thời gian 10 (mười) ngày làm việc sau khi kiểm
tra định kỳ, Cơ quan kiểm tra, công nhận phải gia hạn theo đúng tần suất quy
định.
2.
Đối với tàu cá được Cơ quan kiểm tra, công nhận khác nơi đăng ký ban đầu thực
hiện việc kiểm tra định kỳ, gia hạn: trong thời gian 10 (mười) ngày làm việc
sau khi kiểm tra, Cơ quan kiểm tra, công nhận thực hiện việc kiểm tra, gia hạn
phải thông báo kết quả cho Cơ quan kiểm tra, công nhận của tỉnh/thành phố đã
cấp chứng nhận đăng kiểm tàu cá.
Điều
19. Cấp lại Giấy chứng nhận
1. Việc cấp lại
Giấy chứng nhận được thực hiện như sau:
a) Khi Giấy chứng nhận hết ô gia hạn,
Giấy chứng nhận bị mất, Giấy chứng nhận bị hư hỏng hoặc khi Cơ sở có thay đổi
hay bổ sung thông tin có liên quan, Cơ sở phải có văn bản đề nghị Cơ quan kiểm
tra, công nhận cấp lại Giấy chứng nhận.
b) Đối với tàu cá đã được cấp Giấy
chứng nhận nhưng sau đó thay đổi chủ sở hữu hoặc chuyển vùng và Giấy chứng nhận
vẫn còn thời hạn hiệu lực, chủ tàu gửi Giấy chứng nhận cũ đến Cơ quan kiểm tra,
công nhận tại địa phương nơi tàu cá hoạt động để đề nghị kiểm tra và cấp lại Giấy
chứng nhận.
2. Trong thời gian 5 (năm) ngày làm
việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận của Cơ sở nêu
tại Khoản 1, Điều này, Cơ quan kiểm tra, công nhận phải cấp lại Giấy chứng nhận
cho Cơ sở.
Điều
20. Bổ sung Danh sách cơ sở xuất khẩu vào thị trường có yêu cầu
1. Cơ sở được
bổ sung vào Danh sách cơ sở xuất khẩu vào thị trường có yêu cầu lập danh sách
cơ sở được phép xuất khẩu:
a)
Đăng ký kiểm tra với Cơ quan kiểm tra, công nhận theo các thủ tục quy định tại
Điều 9, Quy chế này;
b)
Có chương trình quản lý chất lượng đầy đủ và phù hợp theo yêu cầu của thị
trường và có đầy đủ hồ sơ triển khai áp dụng ít nhất là 30 (ba mươi) ngày có
sản xuất tính đến thời điểm kiểm tra;
c)
Được Cơ quan kiểm tra, công nhận tiến hành kiểm tra và công nhận đáp ứng các
yêu cầu quy định của thị trường tương ứng.
2. Việc bổ
sung Cơ sở vào Danh sách cơ sở xuất khẩu vào thị trường có thỏa thuận song
phương được Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản thực hiện vào từng
thời điểm thích hợp theo quy định của từng thị trường hoặc theo trình tự thủ
tục đã được thoả thuận với cơ quan thẩm quyền của nước nhập khẩu.
Chương III
TRÁCH NHIỆM VÀ
QUYỀN HẠN
Điều
21. Trách nhiệm và quyền hạn của Kiểm tra viên
1. Trách
nhiệm:
a) Kiểm tra,
xem xét, đánh giá sự phù hợp của hiện trạng điều kiện đảm bảo VSATTP của Cơ sở
so với quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật có liên quan;
b) Lấy mẫu
theo quy định để kiểm tra điều kiện đảm bảo VSATTP của Cơ sở trong trường hợp
cần thiết;
c) Thực hiện các nội dung công
việc theo sự phân công của Trưởng Đoàn kiểm tra khi tham gia Đoàn kiểm tra hoặc
các nội dung đã nêu trong Quyết định kiểm tra khi tiến hành kiểm tra độc lập;
d)
Tuân thủ đúng trình tự, thủ tục, phương pháp kiểm tra; đảm bảo tính khách quan,
chính xác, trung thực khi thực hiện việc kiểm tra;
đ)
Chịu trách nhiệm trước Trưởng Đoàn kiểm tra khi là thành viên của Đoàn kiểm
tra, chịu trách nhiệm trước thủ trưởng Cơ quan kiểm tra, công nhận và trước
pháp luật về kết quả kiểm tra do mình thực hiện khi kiểm tra độc lập;
e)
Báo cáo kết quả thực hiện các công việc được giao với Trưởng Đoàn kiểm tra hoặc
với thủ trưởng Cơ quan kiểm tra, công nhận khi kiểm tra độc lập;
g)
Bảo mật các thông tin liên quan đến bí mật sản xuất kinh doanh của Cơ sở được
kiểm tra.
2. Quyền hạn:
a) Xem xét sổ
sách, tài liệu, hồ sơ liên quan đến chương trình quản lý chất lượng VSATTP của Cơ
sở, được chụp ảnh, sao chụp, ghi chép các thông tin liên quan và lấy mẫu khi
cần thiết;
b)
Lập biên bản và niêm phong mẫu vật trong một thời gian cần thiết nếu có bằng
chứng khẳng định việc Cơ sở vi phạm Quy chế này và các quy định khác của Nhà
nước có liên quan đến đảm bảo VSATTP;
c)
Đề xuất, kiến nghị xử lý các trường hợp vi phạm các quy định về điều kiện đảm
bảo VSATTP của Cơ sở;
d)
Bảo lưu ý kiến của mình và báo cáo với thủ trưởng Cơ quan kiểm tra, công nhận trong
trường hợp chưa nhất trí với ý kiến kết luận của Trưởng Đoàn kiểm tra;
đ)
Gia hạn hiệu lực Giấy chứng nhận đối với tàu cá theo Quy định tại Điểm a, Khoản
1, Điều 18 Quy chế này.
Điều 22. Trách
nhiệm và quyền hạn của Trưởng Đoàn kiểm
tra
1.
Trách nhiệm:
Ngoài
các trách nhiệm của một Kiểm tra viên, Trưởng Đoàn kiểm tra còn có các trách nhiệm
khác được quy định dưới đây:
a) Điều hành
và chỉ đạo các thành viên trong Đoàn kiểm tra thực hiện đúng các nội dung đã
ghi trong quyết định kiểm tra;
b) Xử lý các ý
kiến, kết quả kiểm tra của các thành viên trong Đoàn kiểm tra;
c) Ký biên bản
kiểm tra, báo cáo kết quả kiểm tra, chịu trách nhiệm trước thủ trưởng Cơ quan kiểm
tra, công nhận và trước pháp luật về kết quả kiểm tra do Đoàn kiểm tra thực
hiện.
2.
Quyền hạn:
Trưởng
Đoàn kiểm tra có đầy đủ các quyền hạn của một Kiểm tra viên và các quyền hạn
khác được Quy định dưới đây:
a)
Đưa ra kết luận cuối cùng của Đoàn kiểm tra về kết quả kiểm tra;
b) Đề xuất với Thủ trưởng Cơ quan kiểm
tra, công nhận ban hành quyết định bổ sung thành viên Đoàn kiểm tra để hoàn
thành các nội dung đã nêu trong quyết định kiểm tra;
c) Đề nghị Thủ trưởng Cơ quan kiểm
tra, công nhận ra quyết định công nhận, cấp mã số và Giấy chứng nhận cho những
Cơ sở đủ điều kiện đảm bảo VSATTP.
Điều
23. Trách nhiệm và quyền hạn của Cơ sở được kiểm tra
1.
Trách nhiệm:
a) Thực hiện việc
đăng ký kiểm tra với đầy đủ các thủ tục, hồ sơ quy định tại Điều 9 Quy chế này.
Chấp hành việc kiểm tra theo kế hoạch của cơ quan kiểm tra, công nhận kể cả khi
chưa làm thủ tục đăng ký;
b) Cung cấp
danh sách và bố trí những người có đủ thẩm quyền đại diện cho Cơ sở để làm việc
với Đoàn kiểm tra trong các lần kiểm tra định kỳ và tạo điều kiện thuận lợi cho
Đoàn kiểm tra khi làm việc tại Cơ sở;
c)
Cung cấp đầy đủ thông tin, hồ sơ, tài liệu có liên quan, mẫu thử nghiệm theo
yêu cầu của Đoàn kiểm tra hoặc Kiểm tra viên độc lập và chịu trách nhiệm về những thông
tin, tài liệu đã cung cấp;
d)
Duy trì thường xuyên điều kiện đảm bảo VSATTP đã được công nhận;
đ)
Thực hiện việc sửa chữa các sai lỗi đã nêu trong Biên bản kiểm tra và các Thông
báo của Cơ quan kiểm tra, công nhận;
e)
Tự kiểm tra điều kiện đảm bảo VSATTP theo hướng dẫn và gửi báo cáo kết quả kiểm
tra cho Cơ quan kiểm tra, công nhận đúng quy định trong trường hợp được áp dụng
chế độ kiểm tra giảm;
g)
Xây dựng và triển khai áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm tại Cơ sở
đảm bảo nguyên tắc “một bước trước, một bước sau”;
h)
Ký tên vào Biên bản kiểm tra.
2.
Quyền hạn:
a)
Có ý kiến đồng ý hoặc không đồng ý về kết quả kiểm tra trong biên bản kiểm tra;
b)
Khiếu nại về kết quả kiểm tra và công nhận điều kiện đảm bảo VSATTP của Cơ sở;
c)
Phản ảnh kịp thời cho thủ trưởng Cơ quan kiểm tra, công nhận về những hành vi tiêu cực của Đoàn kiểm
tra hoặc của Kiểm tra viên.
Điều 24. Trách
nhiệm và quyền hạn của Cơ quan kiểm tra, công nhận do Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chỉ định
1.
Trách nhiệm:
a)
Lập và thông báo kế hoạch kiểm tra, tổ chức thực hiện kiểm tra, công nhận điều
kiện đảm bảo VSATTP của các Cơ sở quy định tại Khoản 1, Điều 5 Quy chế này;
b)
Phối hợp với các Cơ quan kiểm tra, công nhận của các tỉnh/thành phố khác thực
hiện kiểm tra định kỳ, gia hạn điều kiện đảm bảo VSATTP của tàu cá theo quy
định tại Khoản 3, Điều 14 Quy chế này;
c)
Lưu trữ có hệ thống toàn bộ hồ sơ có liên quan đến hoạt động kiểm tra, công
nhận điều kiện đảm bảo VSATTP của các Cơ sở thuộc nhóm đối tượng được phân công
kiểm tra, công nhận; cung cấp hồ sơ, giải trình đầy đủ và chính xác các vấn đề
có liên quan đến việc kiểm tra, công nhận khi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn hoặc Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản yêu cầu;
d) Bảo mật các
thông tin có liên quan đến bí mật sản xuất kinh doanh của Cơ sở được phân công
kiểm tra, công nhận;
đ) Định kỳ 3
(ba) tháng 1 (một) lần tổng hợp và báo cáo bằng văn bản cho Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản về kết
quả kiểm tra, công nhận; tình hình kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm về điều kiện
đảm bảo VSATTP của các Cơ sở thuộc nhóm đối tượng được phân công, công nhận
trên địa bàn; đề xuất, kiến nghị các giải pháp để triển khai hiệu quả công tác
này;
e)
Hàng năm, phối hợp với Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản thống
nhất danh sách các Cơ sở thuộc nhóm đối tượng kiểm tra, công nhận của của hai
cơ quan trên địa bàn tỉnh; công bố danh sách các Cơ sở được công nhận đủ điều
kiện đảm bảo VSATTP;
g)
Đề xuất nhu cầu đào tạo, cử cán bộ tham gia các khóa đào tạo, tập huấn do Cục
Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và
Thủy sản tổ chức;
h)
Giải quyết khiếu nại của Cơ sở theo quy định tại Điều 28 Quy chế này.
2.
Quyền hạn:
a)
Yêu cầu các Cơ sở thuộc nhóm đối tượng được phân công kiểm tra, công nhận: thực
hiện việc đăng ký kiểm tra theo quy định tại Điều 9 Quy chế này; thực hiện việc
khắc phục các sai lỗi về điều kiện đảm bảo VSATTP đã nêu trong Biên bản kiểm
tra; điều tra nguyên nhân lây nhiễm, thiết lập biện pháp khắc phục và báo cáo
kết quả thực hiện các biện pháp khắc phục đối với các Cơ sở có lô hàng bị Cơ
quan thẩm quyền của Việt Nam cảnh báo không đảm bảo VSATTP;
b)
Ra quyết định công nhận, cấp mã số, cấp Giấy chứng nhận, đình chỉ hiệu lực công
nhận, gia
hạn hiệu lực Giấy chứng nhận, cấp lại Giấy chứng nhận cho các Cơ sở thuộc đối tượng được phân công kiểm tra;
c) Lập hồ sơ
đề nghị cơ quan thẩm quyền xử lý vi phạm đối với các Cơ sở không đủ điều kiện
đảm bảo VSATTP;
Điều
25. Trách nhiệm và quyền hạn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Chỉ định Cơ
quan thực hiện việc kiểm tra, công nhận các Cơ sở quy định tại Khoản 1, Điều 5
Quy chế này trên địa bàn tỉnh;
2.
Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này
trong phạm vi được phân công trên địa bàn tỉnh;
3.
Đề nghị với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Quản lý Chất lượng Nông
Lâm sản và Thủy sản sửa đổi, bổ sung các tiêu chuẩn, các qui chuẩn kỹ thuật cho
phù hợp với tình hình thực tế trong công tác kiểm tra và công nhận Cơ sở đủ
điều kiện đảm bảo điều kiện VSATTP.
Điều 26. Trách
nhiệm và quyền hạn của Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản
1. Trách
nhiệm:
a) Thống nhất
quản lý công tác kiểm tra, công nhận điều kiện đảm bảo VSATTP của các Cơ sở
trên phạm vi cả nước;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
chức năng có liên quan thuộc Bộ chỉ đạo triển khai công tác kiểm tra và công
nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm thủy sản các cơ sở thuộc đối tượng
quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn;
c)
Xây dựng, ban hành và hướng dẫn áp dụng thống nhất trong phạm vi cả nước các
tài liệu, biểu mẫu, phương pháp, thủ tục kiểm tra, tiêu chí xếp loại từng loại
hình Cơ sở và các hướng dẫn cụ thể khác để thực hiện Quy chế này;
d) Tổ chức đào tạo, tập huấn, hướng
dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho lực lượng kiểm tra viên của các Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và các Cơ quan Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản
vùng;
đ)
Lập và thông báo kế hoạch kiểm tra cho các Cơ sở được phân công kiểm tra, công
nhận theo quy định tại Khoản 1, Điều 8 Quy chế này; tổ chức thực hiện kiểm tra,
công nhận điều kiện đảm bảo VSATTP của các Cơ sở trong phạm vi được phân công
tại Khoản 2, Điều 5 Quy chế này;
e) Lưu trữ có
hệ thống toàn bộ hồ sơ có liên quan đến kết quả kiểm tra, công nhận điều kiện
đảm bảo VSATTP của các Cơ sở theo phân công; cung cấp hồ sơ, giải trình đầy đủ
và chính xác về các vấn đề liên quan đến hoạt động kiểm tra công nhận khi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn yêu
cầu;
g)
Bảo mật thông tin liên quan đến bí mật sản xuất kinh doanh của các Cơ sở được
phân công kiểm tra, công nhận;
h) Định kỳ 3 (ba)
tháng 1 (một) lần báo cáo bằng văn bản cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn kết quả hoạt động kiểm tra, công nhận; tình hình kiểm tra, giám sát, xử lý
vi phạm về đảm bảo điều kiện VSATTP của các Cơ sở trong phạm vi cả nước; đề
xuất, kiến nghị các giải pháp để triển khai hiệu quả công tác này;
i) Hàng năm, phối hợp với các Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn thống nhất danh sách các Cơ sở thuộc phạm vị
kiểm tra của hai cơ quan trên địa bàn; công bố danh sách các sản phẩm thủy sản
có nguy cơ cao, danh sách các Cơ sở được công nhận đủ điều kiện đảm bảo VSATTP
trên phạm vi cả nước;
k)
Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản tập hợp và lập danh mục các Quy
định, Tiêu chuẩn, Quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam và thị trường nhập khẩu về
điều kiện đảm bảo VSATTP thủy sản thông báo đến các cơ quan, tổ chức có liên
quan để thống nhất áp dụng.
l)
Giải quyết khiếu nại của Cơ sở theo quy định tại Điều 28 Quy chế này.
2.
Quyền hạn:
a) Kiểm tra,
giám sát hoạt động kiểm tra, công nhận điều kiện đảm bảo VSATTP của các Cơ kiểm
tra, công nhận trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh;
b) Ra quyết định công nhận, cấp mã số, cấp Giấy chứng
nhận, đình chỉ hiệu lực công nhận, gia hạn hiệu lực Giấy chứng nhận, cấp
lại Giấy chứng nhận cho các Cơ sở thuộc nhóm
đối tượng được phân công kiểm tra, công nhận;
c) Yêu cầu các Cơ sở thuộc phạm vi
được phân công kiểm tra, công nhận: thực hiện việc đăng ký kiểm tra với đầy đủ
các thủ tục, hồ sơ quy định tại Điều 9 Quy chế này; khắc phục các sai lỗi về
điều kiện đảm bảo VSATTP đã nêu trong Biên bản kiểm tra; điều tra nguyên nhân
lây nhiễm, thiết lập biện pháp khắc phục và báo cáo kết quả thực hiện các biện
pháp khắc phục đối với các Cơ sở có lô hàng bị Cơ quan thẩm quyền của Việt Nam
cảnh báo không đảm bảo VSATTP;
d)
Yêu cầu các Cơ kiểm tra, công nhận trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn báo cáo tình hình kiểm tra, công nhận điều kiện đảm bảo VSATTP của các Cơ
sở trên địa bàn tỉnh;
đ) Thông báo tạm đình chỉ xuất khẩu
vào các thị trường có thỏa thuận song phương nếu cơ sở không đủ điều kiện đảm
bảo VSATTP, cơ sở có lô hàng bị cơ quan thẩm quyền của Việt Nam hoặc thị trường
nhập khẩu cảnh báo không đảm bảo VSATTP;
e) Lập hồ sơ, đề nghị Bộ Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn và các cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm đối với các
Cơ sở không đủ điều kiện đảm bảo VSATTP.
Chương
IV
PHÍ
VÀ LỆ PHÍ
Điều 27. Lệ
phí
1.
Việc thu lệ phí cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đảm bảo VSATTP của Cơ sở
được thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính và các văn bản pháp
luật có liên quan;
2.
Cơ quan kiểm tra, công nhận lập kế hoạch, dự trù kinh phí thực hiện hàng năm,
trình cho cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện sau khi
được phê duyệt đối với những hoạt động không thu phí có liên quan đến việc kiểm
tra, công nhận điều kiện đảm bảo VSATTP của Cơ sở.
Chương V
KHIẾU NẠI, TỐ
CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều
28. Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Mọi tổ
chức, cá nhân đều có quyền khiếu nại, tố cáo những hành vi vi phạm Quy chế này
theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật
khiếu nại, tố cáo.
2. Các Cơ quan
nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm giải quyết kịp thời các khiếu nại, tố cáo
có liên quan đến hoạt động kiểm tra, công nhận điều kiện VSATTP của Cơ sở theo
đúng trình tự, thủ tục của Luật khiếu nại, tố cáo.
Điều 29. Xử lý
vi phạm
1. Việc xử lý vi phạm đối với các hành vi vi phạm Quy chế này được thực hiện
theo Quy định hiện hành của Chính phủ về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh
vực thủy sản và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2.
Những hành vi cản trở, chống đối hoạt động của Cơ quan Kiểm tra, các hành vi vi
phạm Quy chế này gây hậu quả nghiêm trọng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình
sự theo luật định.
Chương
VI
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều
30. Điều khoản thi hành
1. Đối với các
Cơ sở thuộc Điểm a, b, Khoản 1, Điều 2 Quy chế này:
áp dụng sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Riêng đối với tàu cá có công suất
máy chính từ 50 CV đến dưới 90 CV: áp dụng từ ngày 01/01/2012;
2.
Các Cơ sở thuộc đối tượng quy định tại Khoản 2, Điều 7 Qui chế này chỉ được
thực hiện đến hết ngày 31/12/2010. Sau thời điểm này, Cơ quan kiểm tra, công
nhận sẽ kiểm tra, thu hồi và cấp lại mã số nếu các Cơ sở này chưa sửa chữa,
nâng cấp để đáp ứng yêu cầu là Cơ sở chế biến thủy sản độc lập;
3.
Khuyến khích các tàu cá có công suất máy chính từ 50 CV đến dưới 90 CV áp dụng
Quy chế này sớm hơn thời hạn đã quy định.
Điều
31. Sửa đổi, bổ sung Quy chế
Trong quá
trình thực hiện, Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản, các Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm tập hợp các ý kiến đề xuất của
mọi tổ chức, cá nhân về những vướng mắc trong việc thực hiện Quy chế, trình Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét để sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp.
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
Lương
Lê Phương
PHỤ LỤC 1
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 117 /2008/QĐ-BNN ngày 11 tháng 12
năm 2008 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
BẢNG 1. HỆ THỐNG MÃ SỐ ÁP DỤNG CHO
CÁC LOẠI HÌNH
CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH THỦY
SẢN
TT |
Loại hình Cơ
sở |
Mã số |
Ghi chú |
A |
Các Cơ sở do
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận (trừ tàu cá): |
||
1 |
Cảng cá |
xx-yyyy-CA |
Áp dụng cho các Cơ sở quy định tại Điểm a, Khoản 1,
Điều 2 của Quy chế. Mã số bao gồm: - xx: Nhóm 2 chữ số Ả Rập chỉ tên của tỉnh, thành phố,
theo theo bảng 2 phụ lục này; - Gạch nối; - yyyy: Nhóm 3, 4 hoặc 5 chữ số Ả Rập chỉ số thứ tự của
Cơ sở trong mỗi loại hình; - Gạch nối; - CA (cảng cá), CH (chợ cá), ND (nước đá), NL (nguyên
liệu), DG (đóng gói), DL (đông lạnh), DH (đồ hộp), HK (hàng khô), NM (nước
mắm): nhóm 2 chữ cái viết hoa ký hiệu loại hình Cơ sở. |
2 |
Chợ cá |
xx-yyyy-CH |
|
3 |
Cơ sở sản xuất nước đá độc lập phục vụ cho bảo quản và
chế biến thủy sản |
xx-yyyy-ND |
|
4 |
Cơ sở thu mua thủy sản |
xx-yyyy-NL |
|
5 |
Cơ sở lưu giữ, đóng gói sản phẩm thủy sản chỉ phục vụ
tiêu thụ nội địa |
xx-yyyy-DG |
|
6 |
Cơ sở sản xuất thủy sản chỉ phục vụ cho tiêu thụ nội
địa |
|
|
6.1 |
Cơ sở sản xuất thủy sản đông lạnh |
xx-yyyy-DL |
|
6.2 |
Cơ sở sản xuất đồ hộp |
xx-yyyy-DH |
|
6.3 |
Cơ sở sản xuất hàng khô |
xx-yyyy-HK |
|
6.4 |
Cơ sở sản xuất nước mắm và dạng mắm |
xx-yyyy-NM |
|
B |
Tàu cá có
công suất máy chính từ 50 CV trở lên |
Theo số đăng
kiểm của tàu |
|
C |
Các Cơ sở do
Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản công nhận (trừ tàu cá): |
||
1 |
Cơ sở sản xuất thủy sản đông lạnh |
DL xxxx |
DL: đông lạnh; DH: đồ hộp; HK: hàng khô; NM: nước mắm. xxxx: nhóm 3 hoặc 4 chữ số Ả rập chỉ số thứ tự của Cơ
sở |
2 |
Cơ sở sản
xuất đồ hộp |
DH xxxx |
|
3 |
Cơ sở sản xuất hàng khô |
HK xxxx |
|
4 |
Cơ sở sản xuất nước mắm |
NM xxxx |
BẢNG 2. MÃ SỐ
CHỈ TÊN CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ
TRỰC THUỘC
TRUNG ƯƠNG
(Theo Quyết
định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành
Bảng danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam)
TT |
Tên
tỉnh |
Mã số |
TT |
Tên
tỉnh |
Mã số |
1 |
An
Giang |
89 |
33 |
Kon Tum |
62 |
2 |
Bạc
Liêu |
95 |
34 |
Lai Châu |
12 |
3 |
Bà
Rịa – Vũng Tàu |
77 |
35 |
Lạng Sơn |
20 |
4 |
Bắc
Cạn |
06 |
36 |
Lào Cai |
10 |
5 |
Bắc
Giang |
24 |
37 |
Lâm Đồng |
68 |
6 |
Bắc
Ninh |
27 |
38 |
Long An |
80 |
7 |
Bến
Tre |
83 |
39 |
Nam Định |
36 |
8 |
Bình
Dương |
74 |
40 |
Nghệ An |
40 |
9 |
Bình
Định |
52 |
41 |
Ninh Bình |
37 |
10 |
Bình
Phước |
70 |
42 |
Ninh Thuận |
58 |
11 |
Bình
Thuận |
60 |
43 |
Phú Thọ |
25 |
12 |
Cao
Bằng |
04 |
44 |
Phú Yên |
54 |
13 |
Cà
Mau |
96 |
45 |
Quảng Bình |
44 |
14 |
Cần
Thơ |
92 |
46 |
Quảng
Nam |
49 |
15 |
Đà
Nẵng |
48 |
47 |
Quảng
Ngãi |
51 |
16 |
Đắc
Lắc |
66 |
48 |
Quảng Ninh |
22 |
17 |
Đắc
Nông |
67 |
49 |
Quảng Trị |
45 |
18 |
Đồng
Nai |
75 |
50 |
Sóc Trăng |
94 |
19 |
Đồng
Tháp |
87 |
51 |
Sơn La |
14 |
20 |
Điện
Biên |
11 |
52 |
Tây Ninh |
72 |
21 |
Gia
Lai |
64 |
53 |
Thái Bình |
34 |
22 |
Hà
Giang |
02 |
54 |
Thái Nguyên |
19 |
23 |
Hà
Nam |
35 |
55 |
Thanh Hóa |
38 |
24 |
Hà
Nội |
01 |
56 |
TP.Hồ Chí
Minh |
79 |
25 |
Hà
Tĩnh |
42 |
57 |
Thừa Thiên
Huế |
46 |
26 |
Hải
Dương 25 |
30 |
58 |
Tiền
Giang |
82 |
27 |
Hải
Phòng |
31 |
59 |
Trà
Vinh |
84 |
28 |
Hậu
Giang |
93 |
60 |
Tuyên
Quang |
08 |
29 |
Hòa
Bình |
17 |
61 |
Vĩnh
Long |
86 |
30 |
Hưng
Yên |
33 |
62 |
Vĩnh Phúc |
26 |
31 |
Khánh Hòa |
56 |
63 |
Yên
Bái |
15 |
32 |
Kiên Giang |
91 |
|
|
|
BẢNG 3. HỆ
THỐNG QLCL BẮT BUỘC ÁP DỤNG
TƯƠNG ỨNG VỚI
TỪNG LOẠI HÌNH CƠ SỞ
TT |
Loại hình cơ sở |
Hệ thống QLCL bắt buộc áp dụng |
I |
Các Cơ sở
do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra, công nhận: |
|
1 |
Tàu
cá |
GMP, SSOP |
2 |
Cảng
cá |
GMP, SSOP |
3 |
Chợ
cá |
GMP, SSOP |
4 |
Cơ
sở thu mua nguyên liệu thủy sản (không sơ chế) |
GMP, SSOP |
5 |
Cơ
sở thu mua nguyên liệu thủy sản (có sơ chế) |
GMP, SSOP,
HACCP |
6 |
Cơ
sở sản xuất nước đá có phục vụ cho chế biến, bảo quản thủy sản |
GMP, SSOP |
7 |
Cơ
sở lưu giữ, đóng gói, sản xuất thủy sản chỉ phục vụ tiêu thụ nội địa |
GMP, SSOP,
HACCP |
II |
Các Cơ sở do
Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản kiểm tra, công nhận: |
|
1 |
Tàu
chế biến thủy sản xuất khẩu |
GMP, SSOP,
HACCP |
2 |
Cơ
sở làm sạch và cung ứng NT2MV sống |
GMP, SSOP,
HACCP |
3 |
Kho
lạnh độc lập có bảo quản thủy sản |
GMP, SSOP,
HACCP |
4 |
Cơ
sở lưu giữ, đóng gói thủy sản có sản phẩm xuất khẩu |
GMP, SSOP,
HACCP |
5 |
Cơ
sở sản xuất thủy sản có sản phẩm xuất khẩu |
GMP, SSOP,
HACCP |
Chú thích:
Good
Manufacturing Practice (GMP): Quy phạm sản xuất
Sanitation
Standard Operating Procedures (SSOP): Quy phạm vệ sinh
Hazard
Analysis and Critical Control Points (HACCP):
Phân tích mối nguy và kiểm soát mối nguy đáng kể tại các điểm kiểm soát tới
hạn.
PHỤ LỤC 2: MẪU
GIẤY ĐĂNG KÝ KIỂM TRA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 117
/2008/QĐ-BNN ngày 11 tháng 12
năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn)
Phụ
lục 2a. Áp dụng đối với cơ sở chế biến thủy sản
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự
do - Hạnh phúc
............., ngày tháng
năm
GIẤY
ĐĂNG KÝ KIỂM TRA VÀ CÔNG NHẬN CƠ SỞ SẢN
XUẤT, KINH DOANH THỦY SẢN ĐỦ ĐIỀU KIỆN
ĐẢM BẢO VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM (1)
Kính gửi: ……………………………………………
(Cơ quan kiểm tra)(2)
Căn cứ các quy định trong Quy
chế Kiểm tra và công nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thủy sản đủ điều kiện
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm ban
hành kèm theo Quyết định số
/2008/QĐ-BNN ngày / /2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nôn thôn, đơn vị chúng tôi:
Tên doanh nghiệp(3):
Tên giao dịch thương mại (cả tên viết tắt - nếu có):
Mã số (nếu có):
Địa chỉ:
Điện thoại: Fax: Email:
Tên cơ sở (phân xưởng)(4)
đề nghị kiểm tra:
Địa chỉ:
Điện thoại: Fax: Email:
Sau khi nghiên cứu kỹ các Quy định
trong quy chuẩn/ tiêu chuẩn…. và đối chiếu với điều kiện thực tế của doanh
nghiệp, đề nghị cơ quan kiểm tra tiến hành kiểm tra và làm thủ tục để cơ sở
chúng tôi được:
- Công nhận đủ điều kiện đảm bảo Vệ
sinh an toàn thực phẩm:
- Tiêu thụ nội địa:
- Xuất khẩu sản phẩm vào thị
trường: ……………..
Chúng
tôi xin gửi kèm sau đây hồ sơ đăng ký kiểm tra:
- Bản vẽ sơ đồ bố trí mặt bằng cơ
sở sản xuất xin đăng ký kiểm tra
- Danh mục các sản phẩm chủ yếu và
sơ đồ qui trình công nghệ sản xuất (trên mặt bằng xin đăng ký kiểm tra).
- Báo cáo hiện trạng về điều kiện
đảm bảo Vệ sinh an toàn thực phẩm của cơ sở(5).
- Báo cáo khắc phục các sai lỗi
(nếu có)(6).
GIÁM ĐỐC (CHỦ) DOANH NGHIỆP (Ký tên,
đóng dấu) |
(1): Sử dụng cho doanh nghiệp đăng
ký kiểm tra để công nhận
(2): Cục Quản lý Chất lượng Nông
Lâm sản và Thủy sản/ Sở NN&PTNT
(3): Tên doanh nghiệp được ghi
trong giấy phép kinh doanh
(4): Ghi rõ tên Xí nghiệp hoặc
Phân xưởng thuộc doanh nghiệp đăng ký kiểm tra
(5): Theo Mẫu ĐKKTCNa1.
(6): Theo mẫu DDKKTCNa2.
Mẫu ĐKKTCN a1
BÁO CÁO HIỆN
TRẠNG ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM CỦA CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH
DOANH THỦY SẢN
I. Thông tin chung
1. Tên cơ sở (phân xưởng) đề nghị kiểm tra:
2. Địa chỉ:
3. Điện thoại: Fax: Email:
4. Mã số doanh nghiệp (nếu có):
5. Năm bắt đầu hoạt động:
6. Thời điểm xây dựng:
7. Mô tả chung về sản phẩm :
7.1. Nhóm sản phẩm sản xuất:
7.2. Sản phẩm tiêu thụ nội địa:
7.3. Sản phẩm xuất khẩu vào các thị trường:
II.
Nhà xưởng Tóm tắt đánh giá hiện
trạng điều kiện sản xuất
1. Nhà xưởng
1.1. Tổng diện tích các khu vực sản xuất : m2 , trong đó:
1.1.1. Khu vực tiếp nhận nguyên liệu: m2.
1.1.2. Khu vực sơ chế: m2.
1.1.3. Khu vực chế biến (phân cỡ, xếp
khuôn....): m2.
1.1.4. Khu vực cấp đông: m2.
1.1.5. Khu vực kho lạnh: m2.
1.1.6. Khu vực sản xuất khác (....): m2.
1.2. Mô tả hiện trạng điều kiện cơ sở vật chất
nhà xưởng và kết cấu:
2. Thiết bị
2.1. Các loại thiết bị chính:
Tên thiết bị |
Số lượng |
Nước sản
xuất |
Tổng công
suất |
Năm bắt đầu
sử dụng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.2. Nhận xét chung về hiện trạng hoạt động của
các thiết bị:
3. Hệ thống phụ trợ:
3.1. Nguồn nước sử dụng cho khu vực sản xuất:
3.1.1. Nguồn nước
đang sử dụng:
Nước
công cộng q
Nước giếng khoan q,
số lượng: , độ sâu m.
3.1.2. Phương pháp đảm bảo chất lượng nước cung cấp
cho khu vực sản xuất (kể cả khu sản xuất nước đá)
- Hệ thống lắng lọc: Có q Không q
Phương pháp khác q
:
- Hệ thống bể chứa: Tổng
dung tích dự trữ: m3.
- Hệ thống bể cao áp: Dung
tích bể cao áp : m3.
- Hệ thống xử lý nước: Chlorine định
lượng q. Đèn cực tím q.Khác q
3.2. Nguồn nước đá:
3.2.1. Tự sản xuất : Đá cây q tổng
công suất : tấn/ngày.
Đá vảy q
tổng công suất tấn/ngày
3.2.2. Mua ngoài :
Đá cây q khối
lượng : tấn/ngày.
Đá vảy q
khối lượng tấn/ngày
3.3. Hệ thống xử lý chất thải
3.3.1. Nước thải: Mô tả tóm tắt hệ thống thoát, xử lý
nước thải, cơ quan quản lý môi trường kiểm tra đánh giá ….
3.3.2. Chất thải rắn: Cách thức bảo quản, vận
chuyển, xử lý...
3.4. Nhà vệ sinh (dùng cho khu vực sản xuất)
3.4.1. Số lượng:
3.4.2. Cấu trúc:
3.5. Công nhân:
3.5.1. Tổng số công nhân sản xuất: người, trong đó:
- Công nhân dài hạn: người.
- Công nhân mùa vụ: người.
3.5.2. Số lượng công nhân ở thời điểm cao nhất/ca sản
xuất: người, trong đó:
- Khu vực tiếp nhận nguyên liệu: người
- Khu vực sơ chế: người
- Khu vực chế biến: người
- Khu vực cấp đông, bao gói: người
- Khu vực khác (....): người
3.6. Hệ thống chống và diệt côn trùng, động vật gây hại
3.6.1. Biện pháp ngăn chặn và tiêu diệt côn trùng:
3.6.2. Biện pháp ngăn chặn và tiêu diệt động vật gây
hại
3.7. Vệ sinh công nghiệp
3.7.1. Tần suất làm vệ sinh:
3.7.2. Nhân công làm vệ sinh công nghiệp: người;
3.7.3. Trong đó:
của cơ sở q Đi thuê ngoài q
3.8. Danh mục các loại hóa chất, phụ gia, chất tẩy rửa - khử trùng:
Tên hóa chất |
Thành phần
chính |
Nước sản
xuất |
Mục đích sử
dụng |
Nồng độ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4. Hệ thống quản lý chất lượng:
4.1. Tổng số cán bộ quản lý chất lượng
(QC): người, trong đó:
4.1.1. Số QC có trình độ Đại học: người, Trung cấp: người
4.1.2. Số cán bộ QC đã qua đào tạo về HACCP: người
4.2. Phòng kiểm nghiệm:
q Của doanh nghiệp, các chỉ tiêu có thể phân
tích:
q Thuê ngoài
4.3. Liệt kê chương trình quản lý chất lượng
cho các sản phẩm/ nhóm sản phẩm sản xuất và gửi chương trình kèm theo.
GIÁM ĐỐC (CHỦ) DOANH NGHIỆP (Ký tên, đóng dấu)
Mẫu ĐKKTCNa2
BÁO CÁO KẾT
QUẢ KHẮC PHỤC SAI LỖI (nếu có)
I. Thông tin
chung:
1. Tên cơ sở:
2. Địa chỉ cơ
sở:
3. Số điện
thoại: Fax: Email:
II. Tóm tắt
kết quả khắc phục sai lỗi
TT |
Sai
lỗi theo kết luận kiểm tra ……. ngày………. của ………….. |
Biện
pháp khắc phục |
Kết
quả |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
……,
ngày….. tháng…..năm……
Đại diện cơ sở
(ký tên và đóng dấu nếu có)
Phụ lục 2 b:
Áp dụng đối với các cơ sở khác
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự
do - Hạnh phúc
................,
ngày tháng năm
GIẤY ĐĂNG KÝ
KIỂM TRA VÀ CÔNG NHẬN CƠ SỞ SẢN XUẤT,
KINH DOANH
THỦY SẢN ĐỦ ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO VỆ SINH ATTP
Kính gửi: ……………………………………………
(Tên
cơ quan kiểm tra, công nhận)
Căn cứ các Quy
định trong Quy chế kiểm tra và công nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thủy
sản đủ điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm ban hành kèm theo Quyết định số
……../2008/QĐ-BNN ngày / /2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nôn thôn, đơn vị chúng tôi:
Tên cơ sở:
Tên giao dịch
thương mại (cả tên viết tắt - nếu có):
Mã số (nếu
có):
Địa chỉ:
Điện thoại: Fax (nếu có): Email (nếu có):
Sau khi nghiên
cứu kỹ các Quy định về điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và đối chiếu
với điều kiện thực tế của cơ sở, đề nghị cơ quan kiểm tra tiến hành kiểm tra và
làm thủ tục để cơ sở chúng tôi được:
- Công nhận đủ
điều kiện đảm bảo Vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Xuất khẩu
sản phẩm vào thị trường:
-
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………….
GIÁM ĐỐC (CHỦ) CƠ SỞ
(ký
tên và đóng dấu nếu có)
PHỤ LỤC 3: MẪU
GIẤY CHỨNG NHẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 117
/2008/QĐ-BNN ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn)
Phụ lục 3.a:
Áp dụng đối với cơ sở chế biến thủy sản
Phụ lục 3.b:
Áp dụng đối với các cơ sở khác.