Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 243/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 46-NQ/TW ngày 23/02/2005 của Bộ Chính trị về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ
243/2005/QĐ-TTG
NGÀY 05 THÁNG 10 NĂM 2005 BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH
HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ
QUYẾT SỐ 46-NQ/TW NGÀY 23 THÁNG 02 NĂM 2005 CỦA BỘ
CHÍNH TRỊ VỀ CÔNG TÁC
BẢO VỆ, CHĂM SÓC VÀ NÂNG CAO SỨC KHỎE NHÂN DÂN
TRONG TÌNH HÌNH MỚI
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ
Nghị quyết số 46-NQ/TW ngày 23 tháng 02 năm 2005
của Bộ Chính trị về công tác bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;
Xét đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này
Chương trình hành động của Chính phủ
thực hiện Nghị quyết số 46-NQ/TW ngày 23 tháng 02
năm 2005 của Bộ Chính trị về công tác bảo
vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình
hình mới.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Bộ
Y tế chịu trách nhiệm theo dõi và định kỳ
báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình
thực hiện Chương trình hành động này.
kt.
Thủ tướng
Phó
thủ tướng
Phạm
Gia Khiêm – đã ký
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 46-NQ/TW NGÀY 23 THÁNG 02
NĂM 2005 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ CÔNG TÁC BẢO VỆ,
CHĂM SÓC
VÀ NÂNG CAO SỨC KHỎE NHÂN DÂN
TRONG TÌNH HÌNH MỚI
(Ban hành kèm theo Quyết
định số 243/2005/QĐ-TTg
ngày 05 tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng Chính
phủ)
I. MỤC TIÊU
Ngày 23 tháng 02 năm 2005, Bộ Chính trị Ban
Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản
Việt Nam đã ban hành Nghị quyết số 46-NQ/TW
về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khỏe nhân dân trong tình hình mới. Đây là Nghị
quyết rất quan trọng đối với toàn
Đảng, toàn dân, là định hướng để
phát triển công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao
sức khỏe nhân dân phù hợp với tình hình mới.
1. Mục tiêu
chung
Mục tiêu của Chương trình hành
động này là cụ thể hoá các nhiệm vụ,
giải pháp để thực hiện tốt các nội
dung của Nghị quyết số 46-NQ/TW; xác định và
phân công rõ trách nhiệm của các Bộ, ngành, Ủy ban nhân
dân các cấp trong việc tổ chức thực hiện;
đưa Nghị quyết của Đảng vào cuộc
sống, tạo bước chuyển biến rõ rệt
trong công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khỏe nhân dân, củng cố và phát triển hệ
thống chăm sóc sức khỏe đồng bộ
từ trung ương đến cơ sở. Mục tiêu
cuối cùng là làm giảm tỷ lệ mắc bệnh,
tật và tử vong, nâng cao sức khỏe, tăng tuổi
thọ, cải thiện chất lượng giống nòi,
góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống,
chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc.
2. Mục tiêu
cụ thể
a) Các chỉ tiêu chung về sức khỏe
cần đạt được vào năm 2010:
Tuổi thọ trung bình tăng lên trên 72
tuổi.
Tỷ suất chết mẹ giảm
xuống dưới 70/100.000 trẻ đẻ sống.
Tỷ lệ chết trẻ em dưới 1
tuổi giảm xuống dưới 16%o trẻ đẻ
sống.
Tỷ lệ chết trẻ em dưới 5
tuổi giảm xuống dưới 25%o trẻ đẻ
sống.
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi
bị suy dinh dưỡng giảm xuống dưới 20%.
b) Các chỉ tiêu dịch vụ y tế
đến năm 2010
Đạt tỷ lệ trên 7 bác sỹ/10.000
dân.
Đạt tỷ lệ trên 1 dược
sỹ đại học/10.000 dân.
Bảo đảm 60% thuốc chữa
bệnh được sản xuất trong nước.
Sản xuất trong nước trang thiết
bị y tế thông dụng, đáp ứng 60% nhu cầu.
II. NHIỆM VỤ
1. Tăng
cường công tác truyền thông, nâng cao nhận thức và
trách nhiệm về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao
sức khỏe nhân dân trong tình hình mới
Tổ chức phổ biến, quán triệt
sâu rộng Nghị quyết của Bộ Chính trị,
Chương trình hành động của Chính phủ, các
chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước
về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khỏe nhân dân trong tình hình mới.
Tăng cường sự lãnh đạo,
chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng,
chính quyền, đặc biệt là ở cơ sở,
phải xác định việc lãnh đạo, chỉ
đạo công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khỏe nhân dân là một trong những nhiệm vụ chính
trị quan trọng; quy định rõ trách nhiệm và kiểm
tra hoạt động của các ban, ngành, đoàn thể,
tổ chức xã hội trong công tác bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân ở từng địa
phương, đơn vị.
Nâng cao nhận thức của người
dân về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khỏe. Cần nhận thức sâu sắc quan điểm
sức khỏe là vốn quý nhất của mỗi con người,
mỗi gia đình và toàn xã hội. Bảo vệ, chăm sóc
và nâng cao sức khỏe là bổn phận của mỗi
người dân, mỗi gia đình và cộng đồng, là
trách nhiệm của các cấp uỷ Đảng, chính
quyền, các đoàn thể nhân dân và các tổ chức xã
hội; góp phần bảo đảm nguồn nhân lực
cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc,
là một trong những chính sách ưu tiên hàng đầu
của Đảng và Nhà nước. Đầu tư cho
công tác chăm sóc sức khỏe phải được coi
là đầu tư cho phát triển, thể hiện bản
chất tốt đẹp của chế độ.
Nghề y là một nghề đặc
biệt, cần được tuyển chọn, đào
tạo, sử dụng và đãi ngộ đặc biệt.
Mỗi cán bộ, nhân viên y tế phải không ngừng nâng
cao đạo đức nghề nghiệp và năng
lực chuyên môn, xứng đáng với sự tin cậy và
tôn vinh của xã hội, thực hiện tốt lời
dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh "Lương y
phải như từ mẫu".
Đa dạng hóa các loại hình truyền
thông để nhân dân tự giác và tích cực tham gia vào các
hoạt động chăm sóc sức khỏe như phong
trào vệ sinh phòng bệnh, rèn luyện thân thể, phòng
chống bệnh dịch, phòng chống các tệ nạn xã
hội, hạn chế những lối sống và thói quen có
hại cho sức khỏe, xây dựng nếp sống
văn minh, lành mạnh, tạo ra phong trào "Toàn dân vì sức
khỏe".
2. Đổi
mới và hoàn thiện hệ thống y tế Việt Nam
theo hướng công bằng, hiệu quả và phát triển
a) Xây dựng quy hoạch phát triển hệ
thống y tế
Xây dựng và phát triển hệ thống y
tế Việt Nam theo hướng tăng cường xã
hội hoá, trong đó y tế công lập đóng vai trò
chủ đạo, đủ khả năng giải
quyết về cơ bản nhu cầu chăm sóc, bảo
vệ và nâng cao sức khỏe của nhân dân trong từng
thời kỳ với kỹ thuật chuyên môn cao; bảo
đảm sự công bằng và hiệu quả trong khám
chữa bệnh, phục hồi chức năng, dự
phòng và nâng cao sức khỏe nhân dân.
Nhà nước thống nhất quản lý
về chuyên môn kỹ thuật y tế trên phạm vi cả
nước từ Trung ương đến địa
phương, bao gồm cả y tế công lập và y
tế tư nhân.
Y tế công do Nhà nước thành lập và
làm chủ sở hữu, quản lý, điều hành và
đầu tư phát triển nhằm phục vụ
mọi tầng lớp nhân dân trong lĩnh vực bảo
vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe, đặc
biệt là phục vụ người nghèo, người có
thu nhập thấp, trẻ em dưới 6 tuổi và các
đối tượng hưởng chính sách bảo trợ
xã hội.
Trên cơ sở Pháp lệnh Hành nghề y
dược tư nhân, Nhà nước tạo điều
kiện và khuyến khích phát triển các cơ sở y
tế tư nhân. Các cá nhân hoặc tổ chức tư nhân
được phép đăng ký thành lập cơ sở
hành nghề y dược, đặc biệt là các bệnh
viện đa khoa, chuyên khoa tư nhân tại các thành
phố, thị xã và các phòng khám đa khoa ở những
nơi tập trung đông dân cư và các khu vực xa cơ
sở y tế công lập. Đến năm 2010, các
tỉnh, thành phố lớn đều có bệnh viện
tư nhân. Khuyến khích các phòng mạch tư nhân hiện
có nâng cấp thành các phòng khám đa khoa hoặc chuyên khoa,
bảo đảm chất lượng chuyên môn theo quy
định của Bộ Y tế. Đến năm 2020,
hầu hết các tỉnh đều có bệnh viện
tư nhân.
Khuyến khích phát triển các trung tâm tư
vấn sức khỏe; phát triển mô hình "Bác sỹ gia
đình", trước mắt là thực hiện ở các
thành phố lớn nhằm đáp ứng nhu cầu chăm
sóc sức khỏe của cộng đồng, đồng
thời tạo sự cạnh tranh lành mạnh giữa các
cơ sở y tế. Triển khai thực hiện khám,
chữa bệnh cho các đối tượng có thẻ
bảo hiểm y tế tại các cơ sở y tế
tư nhân theo Nghị định số 63/2005/NĐ-CP ngày
16 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ về Điều
lệ Bảo hiểm y tế.
Phát triển các nhà điều dưỡng
tư nhân, trong đó chú trọng chăm sóc sức khỏe
và phục hồi chức năng cho người cao
tuổi, người tàn tật.
Nhà nước tạo điều kiện
phát triển các bệnh viện liên doanh, liên kết với
nước ngoài và phát triển các bệnh viện 100%
vốn nước ngoài.
b) Phát triển và hoàn thiện mạng
lưới y tế dự phòng
Phát triển mạng lưới y tế
dự phòng một cách toàn diện và hợp lý, nhằm
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân trong
lĩnh vực phòng bệnh; bảo đảm cho các cơ
sở y tế dự phòng đủ điều kiện và
năng lực thực hiện tốt các nhiệm vụ
chuyên môn trong tình hình mới.
Tiếp tục phát triển các đơn
vị y tế dự phòng tuyến Trung ương với
chức năng đầu ngành trong lĩnh vực y tế
dự phòng trên phạm vi cả nước hoặc trên
phạm vi vùng. Nâng cấp các phòng xét nghiệm an toàn sinh
học đạt tiêu chuẩn quốc tế cấp 3 vào
năm 2010 tại Viện Vệ sinh dịch tễ Trung
ương và tại các Viện khu vực: Viện Pasteur
thành phố Hồ Chí Minh, Viện Pasteur Nha Trang, Viện
Vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên. Đến năm 2020, có
ít nhất 1 phòng xét nghiệm an toàn sinh học của
Việt Nam đạt tiêu chuẩn quốc tế cấp 4
tại Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương.
Đến năm 2010, đầu tư nâng
cấp 100% các phòng xét nghiệm của trung tâm y tế
dự phòng tuyến tỉnh đạt tiêu chuẩn Labo sinh
học an toàn cấp 1. Tất cả các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương đều thành
lập trung tâm phòng, chống và kiểm soát HIV/AIDS trên cơ
sở các đơn vị đang thực hiện công tác
phòng, chống HIV/AIDS thuộc các trung tâm y tế dự phòng
hiện nay.
Đến hết năm 2005, hoàn thành
việc thành lập các trung tâm y tế dự phòng tuyến
huyện do Sở Y tế quản lý và chỉ đạo
để thực hiện tốt công tác y tế dự
phòng tuyến huyện. Đến năm 2010, các trung tâm y
tế dự phòng tuyến huyện tối thiểu
phải có các khoa dịch tễ, khoa phòng, chống HIV/AIDS,
khoa phòng, chống các bệnh xã hội.
Tập trung thực hiện tốt công tác
phòng, chống dịch bệnh; phòng, chống HIV/AIDS;
củng cố và phát triển y tế học
đường.
Kiện toàn bộ máy quản lý nhà
nước về an toàn vệ sinh thực phẩm từ
Trung ương đến địa phương.
Đến năm 2010, tất cả các trung tâm y tế
dự phòng tỉnh, thành phố có khoa an toàn vệ sinh
thực phẩm, tại trung tâm y tế dự phòng
tuyến huyện có khoa an toàn vệ sinh thực phẩm.
Xây dựng và phát triển hệ thống
kiểm nghiệm an toàn vệ sinh thực phẩm trong ngành
Y tế. Đến năm 2010, có 5 trung tâm kiểm
nghiệm an toàn vệ sinh thực phẩm (1 trung tâm
quốc gia tại Hà Nội và 4 trung tâm vùng đặt
tại: Viện Pasteur Nha Trang, Viện Vệ sinh y tế
công cộng thành phố Hồ Chí Minh, Viện Vệ sinh
dịch tễ Tây Nguyên và thành phố Cần Thơ).
Bộ Y tế phối hợp với các
Bộ, ngành liên quan xây dựng và trình Thủ tướng
Chính phủ "Kế hoạch hành động quốc gia
bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm
đến năm 2010" nhằm thiết lập và duy trì
thị trường thực phẩm an toàn, phục vụ
người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu,
thực hiện Hiệp định của WTO về an toàn
vệ sinh thực phẩm và kiểm dịch động,
thực vật (SPS) và Hiệp định về rào cản
kỹ thuật trong thương mại (TBT) trong quá trình gia
nhập WTO. Nghiên cứu, đề xuất trình Chính
phủ mô hình tổ chức thích hợp cho công tác quản
lý nhà nước về thuốc và mỹ phẩm, thực
phẩm.
Đánh giá hiệu quả Chương trình
mục tiêu quốc gia thanh toán một số bệnh xã
hội, bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS giai
đoạn 2001 - 2005, trên cơ sở đó nghiên cứu
mở rộng và tiếp tục triển khai có hiệu
quả Chương trình mục tiêu y tế quốc gia giai
đoạn 2006 - 2010.
Phát huy vai trò và tính hiệu quả của
chương trình kết hợp quân - dân y trong bảo
vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân và các
lực lượng vũ trang, nhất là ở các vùng sâu,
vùng xa, biên giới, hải đảo. Đưa
chương trình kết hợp quân - dân y thành một
nội dung của chương trình mục tiêu y tế
quốc gia. Kiện toàn tổ chức, phân công rõ trách
nhiệm, có lực lượng chuyên trách nòng cốt
đủ mạnh để thực hiện chức
năng chỉ đạo và triển khai các nội dung
kết hợp quân - dân y.
c) Củng cố, hoàn thiện mạng
lưới và nâng cao chất lượng khám, chữa
bệnh
Xây dựng quy hoạch mạng lưới
khám, chữa bệnh trên phạm vi cả nước,
từng vùng và từng địa phương phù hợp
với sự phát triển kinh tế - xã hội trong tình
hình mới. Củng cố và sắp xếp mạng
lưới khám, chữa bệnh công lập theo cụm dân
cư; phân tuyến chuyên môn kỹ thuật và có quy
định chuyển tuyến chặt chẽ. Chuẩn hoá
các phương tiện và kỹ thuật thường quy,
sử dụng có hiệu quả và khai thác hết công
suất các thiết bị y tế trong chẩn đoán và
điều trị.
Đẩy mạnh và tăng cường các
hoạt động phục hồi chức năng, phòng
ngừa các di chứng; ưu tiên đầu tư nâng
cấp các cơ sở khám, chữa bệnh tuyến
huyện để tạo điều kiện thuận
lợi cho người dân được chăm sóc và
bảo vệ sức khỏe khi có nhu cầu.
Phát triển các cơ sở khám, chữa
bệnh tư nhân, đặc biệt là các bệnh
viện, phòng khám đa khoa và chuyên khoa tư nhân, nhằm góp
phần đẩy mạnh công tác bảo vệ, chăm sóc
và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.
Song song với việc củng cố, hoàn
thiện mạng lưới y tế cơ sở, ưu
tiên đầu tư phát triển y tế kỹ thuật
cao đạt trình độ chuyên môn kỹ thuật ngang
tầm với các nước tiên tiến trong khu vực,
đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh ngày càng cao và
đa dạng của nhân dân. Đặc biệt quan tâm khám,
chữa bệnh cho người nghèo, đồng bào các dân
tộc thiểu số để góp phần bảo
đảm công bằng trong chăm sóc sức khỏe.
Tiếp tục ưu tiên đầu tư
phát triển và khai thác có hiệu quả 3 trung tâm y tế
chuyên sâu tại Hà Nội, Huế - Đà Nẵng và thành
phố Hồ Chí Minh. Đến năm 2010, các trung tâm y
tế chuyên sâu có đủ cơ sở vật chất,
trang thiết bị và cán bộ có trình độ ngang
tầm với các nước tiên tiến trong khu vực.
Tạo cơ chế để các trung tâm này phát triển
các kỹ thuật cao để có khả năng thu hút
người nước ngoài đến Việt Nam
điều trị bệnh hoặc kết hợp giữa
du lịch và điều trị bệnh.
Chuẩn bị các điều kiện về
cơ sở vật chất và nhân lực để sớm
thành lập trung tâm y tế chuyên sâu tại thành phố
Cần Thơ.
Thành lập mới các bệnh viện chuyên
khoa đầu ngành về các bệnh truyền nhiễm, da
liễu, lão khoa và tim mạch.
Xây dựng các trung tâm y tế vùng tại
Sơn La, Thái Nguyên, Hải Phòng, Nam Định, Nghệ An,
Bình Định, Khánh Hòa, Đắk Lắk, Kiên Giang và
Tiền Giang. Các bệnh viện đa khoa vùng
được xây dựng hoàn chỉnh, đầu tư
đồng bộ và phát triển đạt tiêu chuẩn
bệnh viện hạng I, có kỹ thuật chuyên môn cao
nhất trong vùng, bảo đảm đủ khả
năng giải quyết tốt nhu cầu khám, chữa
bệnh của nhân dân trong vùng với chất lượng
cao.
Xây dựng đề án củng cố và hoàn
thiện các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh giai
đoạn 2006 - 2010 để các bệnh viện đa
khoa tuyến tỉnh có đủ năng lực thực
hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ và chăm sóc
sức khỏe nhân dân địa phương.
Triển khai thực hiện có hiệu
quả đề án củng cố và nâng cấp các bệnh
viện tuyến huyện giai đoạn 2005 - 2008
để các bệnh viện tuyến huyện có khả
năng hoàn thành tốt công tác bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khỏe nhân dân địa phương.
Thực hiện đạt chỉ tiêu 20,5
giường bệnh/10.000 dân vào năm 2010 (trong đó có 10%
là giường bệnh tư nhân) và đạt 25
giường bệnh/10.000 dân vào năm 2020 (trong đó có 20%
là giường bệnh tư nhân).
d) Phát triển
mạng lưới y tế cơ sở
Tiếp tục củng cố và hoàn thiện
mạng lưới y tế cơ sở cả về
cơ sở vật chất, trang thiết bị và cán
bộ y tế để nâng cao chất lượng
dịch vụ y tế tuyến cơ sở, đáp ứng
nhu cầu chăm sóc sức khỏe cơ bản của
toàn dân, đặc biệt là của người nghèo.
Củng cố tổ chức, mạng
lưới và hoạt động chuyên môn y tế xã.
Đến năm 2010, tại 100% xã, phường có
trạm y tế kiên cố phù hợp với điều
kiện kinh tế, địa lý, môi trường sinh thái và
nhu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân trên
địa bàn.
Bảo đảm 80% số xã có bác sỹ,
trong đó 100% các xã ở đồng bằng và 60% các xã
miền núi có bác sỹ.
Phấn đấu đến hết năm
2010 có 75% số xã trong cả nước đạt
chuẩn quốc gia về y tế xã.
3. Nâng cao sức
khỏe nhân dân
a) Xây dựng Làng Văn hoá - Sức khỏe:
phát triển mạnh mẽ các phong trào vệ sinh phòng
bệnh; đưa các tiêu chí về sức khoẻ vào
chương trình xây dựng Làng Văn hoá - Sức khỏe.
Tăng cường công tác truyền thông, giáo dục nâng cao
nhận thức của chính quyền, các ban, ngành, đoàn
thể và các tầng lớp nhân dân về mục đích, ý
nghĩa và nội dung của phong trào Làng Văn hoá - Sức
khỏe. Đến năm 2010, có 80% số thôn, bản, làng
và khu dân cư đạt các tiêu chí về sức khỏe
trong phong trào "Làng Văn hoá - Sức khỏe".
b) Tăng cường luyện tập
thể dục, thể thao: đẩy mạnh phong trào rèn
luyện thân thể, tập thể dục, thể thao. Phát
huy vai trò của công tác truyền thông, giáo dục sức
khỏe, nâng cao hiểu biết, thái độ và chuyển
đổi hành vi của mỗi cá nhân để hoạt
động này trở thành nếp sống phổ biến,
thường xuyên của cộng đồng.
c) Xây dựng nếp sống có lợi cho
sức khỏe, bảo đảm an toàn cộng
đồng: trang bị kiến thức và kỹ năng
để mỗi người dân, mỗi gia đình,
mỗi cộng đồng chủ động xây dựng
nếp sống văn minh, hạn chế lối sống và
các thói quen gây tác hại đối với sức khỏe
như uống rượu, bia, hút thuốc lá, không
chấp hành an toàn lao động và an toàn giao thông.
Tích cực triển khai có hiệu quả
chương trình phòng, chống tác hại thuốc lá;
chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích.
Xây dựng đề án phòng, chống tác hại của
rượu, bia đối với sức khỏe.
Nghiêm cấm các hoạt động quảng
cáo thuốc lá, rượu mạnh và các chất kích thích có
hại cho sức khỏe.
d) Sức khỏe môi trường: tăng
cường công tác quản lý về bảo vệ môi
trường. Chỉ đạo, hướng dẫn,
vận động, tổ chức cho nhân dân tham gia các
hoạt động làm lành mạnh môi trường sống
và môi trường lao động.
đ) Chăm sóc sức khỏe cho các
đối tượng ưu tiên: tăng cường công
tác giáo dục, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe
học đường để làm tốt công tác chăm
sóc sức khỏe ban đầu cho học sinh, sinh viên.
Chăm sóc và bảo vệ sức khỏe bà mẹ -
trẻ em, chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức
khỏe sinh sản vị thành niên, chăm sóc sức
khỏe người cao tuổi.
e) Dinh dưỡng hợp lý và an toàn vệ
sinh thực phẩm: đổi mới và kiện toàn cơ
quan quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh
thực phẩm. Đa dạng hoá các loại hình truyền
thông để nâng cao nhận thức và huy động
nhiều hơn nữa sự tham gia của cộng
đồng trong quản lý an toàn vệ sinh thực
phẩm. Đến năm 2010, có 90% người sản
xuất, 80% người kinh doanh thực phẩm, 100%
người quản lý và 80% người tiêu dùng có hiểu
biết và thực hành đúng về an toàn vệ sinh
thực phẩm.
Gắn kết chặt chẽ việc xây
dựng các mô hình điểm về bảo đảm an
toàn vệ sinh thực phẩm với phong trào toàn dân
đoàn kết, xây dựng đời sống văn hoá.
Nhân rộng các điển hình về bảo đảm an
toàn vệ sinh thức ăn đường phố,
đặc biệt là tại các thành phố lớn.
Đến năm 2010, có 70% số phường, xã của
các đô thị đặc biệt, đô thị loại I
và loại II đạt tiêu chuẩn bảo đảm an
toàn vệ sinh thức ăn đường phố.
4. Nghiên cứu,
kế thừa, bảo tồn và phát triển y dược
học cổ truyền
Xây dựng Quy hoạch mạng lưới y
dược học cổ truyền Việt Nam làm căn
cứ để đầu tư phát triển và hoàn
thiện mạng lưới. Đầu tư phát triển
nhanh Học viện Y dược học cổ truyền
Việt Nam. Thành lập bệnh viện kết hợp y
học cổ truyền và y học hiện đại với
quy mô 300 giường làm cơ sở thực hành của
Học viện Y dược học cổ truyền
Việt Nam.
Thành lập trường Đại học Y
dược học cổ truyền thuộc Đại
học Y dược thành phố Hồ Chí Minh vào giai
đoạn 2010 - 2020, kết hợp với việc mở
rộng Viện Y dược học cổ truyền thành phố
Hồ Chí Minh vào giai đoạn sau năm 2010 để làm
cơ sở thực tập cho sinh viên.
Củng cố và hiện đại hoá
Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương,
Bệnh viện Châm cứu tại Hà Nội đạt tiêu
chuẩn bệnh viện hạng I để thực
hiện chức năng bệnh viện đầu ngành về
y học cổ truyền.
Phát triển bệnh viện y học cổ
truyền ở các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương. Bệnh viện đa khoa các tuyến
đều có khoa y học cổ truyền. Các trạm y
tế xã, phường có cán bộ chuyên trách hoặc kiêm
nhiệm khám, chữa bệnh cho nhân dân bằng y học
cổ truyền.
Đẩy mạnh việc nghiên cứu,
kế thừa, bảo tồn và phát triển y dược
học cổ truyền thành một chuyên ngành khoa học.
Mở rộng vùng nuôi, trồng nguyên liệu làm thuốc,
bào chế và sản xuất thuốc. Thành lập và phát
triển bộ môn y học cổ truyền tại các
trường đại học, cao đẳng và trung
học y tế trong toàn quốc để đáp ứng
nguồn nhân lực làm công tác y học cổ truyền
đang thiếu hụt.
5. Phát triển
nguồn nhân lực
Phát triển nguồn nhân lực y tế cân
đối và hợp lý. Bảo đảm đạt
được các chỉ tiêu cơ bản: có trên 7 bác
sỹ/10.000 dân vào năm 2010 và có trên 8 bác sỹ/10.000 dân vào
năm 2020; 1 dược sỹ đại học/10.000 dân
vào năm 2010 và 1,5 dược sỹ/10.000 dân vào năm 2020,
trong đó tuyến huyện có ít nhất từ 1
đến 3 dược sỹ đại học. Bảo
đảm cơ cấu cán bộ y tế tại các cơ
sở khám, chữa bệnh là 3,5 điều dưỡng/1
bác sỹ. Phát triển nguồn nhân tài, cán bộ y tế
trên đại học để cung cấp cho các cơ
sở y tế.
Xây dựng và ban hành Quy hoạch mạng
lưới các cơ sở đào tạo cán bộ y
tế; tiêu chuẩn định mức và cơ cấu nhân
lực y tế hợp lý để kiện toàn đội
ngũ cán bộ y tế, nâng cao chất lượng và
hiệu quả của các hoạt động chăm sóc
sức khỏe. Sắp xếp, mở rộng và nâng cấp
các cơ sở đào tạo, đáp ứng nhu cầu
về số lượng và chất lượng cán bộ
y tế phù hợp với quy hoạch phát triển ngành Y
tế. Đầu tư cơ sở vật chất, trang
thiết bị và đội ngũ giảng viên có năng
lực để đào tạo đáp ứng tăng nhanh
về số lượng và chất lượng
dược sỹ đại học, điều
dưỡng và nữ hộ sinh. Bảo đảm cơ
cấu cán bộ y tế cân đối nhằm nâng cao
hiệu quả công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao
sức khỏe nhân dân.
Xây dựng 2 trung tâm đào tạo cán bộ y
tế tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh ngang
tầm các nước tiên tiến trong khu vực. Xây
dựng cơ chế hoạt động phù hợp
để các trung tâm này có khả năng liên kết đào
tạo với một số trường đại
học của nước ngoài trong lĩnh vực chuyên môn
và quản lý y tế.
Xây dựng kế hoạch nâng cấp hầu
hết các trường trung học y, dược của
các tỉnh, thành phố thành trường cao đẳng y,
dược.
Đẩy mạnh công tác đào tạo cán
bộ dược theo nhiều hình thức: dài hạn và
chuyên tu; liên kết đào tạo nhằm đáp ứng
số lượng và chất lượng cán bộ
dược cho các cơ sở sự nghiệp y tế và
cho các doanh nghiệp dược. Mở các khóa đào
tạo ngắn hạn về quản lý cho cán bộ y
tế, đặc biệt là quản lý bệnh viện
trong tình hình mới.
Xây dựng đề án đào tạo nhân tài,
đào tạo kỹ thuật cao cho các cơ sở cung
cấp dịch vụ y tế tuyến tỉnh và tuyến
trung ương.
Xây dựng đề án đào tạo theo hình
thức cử tuyển cho con em đồng bào các dân
tộc thiểu số miền núi phía Bắc, miền Trung
và đồng bằng sông Cửu Long. Ủy ban nhân dân các
tỉnh miền núi phía Bắc, miền Trung và đồng
bằng sông Cửu Long có trách nhiệm tạo nguồn là
con em của đồng bào các dân tộc thiểu số
để các đối tượng này có đủ
điều kiện được đào tạo phù
hợp với nhu cầu và trình độ.
Tiếp tục tổ chức triển khai
thực hiện tốt đề án đào tạo theo hình
thức cử tuyển đối với vùng Tây Nguyên.
Xây dựng và đề xuất các chính sách
để tuyển chọn, đào tạo, sử dụng
và đãi ngộ nhân tài trong ngành Y tế. Đẩy
mạnh việc đưa cán bộ y tế đi đào
tạo nâng cao ở nước ngoài bằng nguồn kinh
phí Nhà nước, nguồn viện trợ nước
ngoài; khuyến khích tự túc kinh phí đào tạo.
Xây dựng và đề xuất các chính sách
ưu đãi đối với cán bộ, nhân viên y tế,
đặc biệt là cán bộ y tế tuyến cơ
sở, cán bộ y tế làm việc ở miền núi, vùng
sâu, vùng xa, vùng khó khăn, biên giới, hải đảo.
Xây dựng và thực hiện kế hoạch luân chuyển
cán bộ, chế độ nghĩa vụ phục vụ
công tác ở miền núi, vùng sâu, vùng xa đối với bác
sỹ mới tốt nghiệp. Bảo đảm có
chế độ phụ cấp đãi ngộ thích hợp
đối với cán bộ đi công tác tăng
cường cho tuyến dưới.
Xây dựng và ban hành chế độ phụ
cấp ưu đãi nghề thích hợp cho cán bộ, nhân
viên ngành Y tế tương đương với ngành giáo
dục, vì nghề y là một nghề đặc biệt,
cần được tuyển chọn, đào tạo,
sử dụng và đãi ngộ đặc biệt.
Thực hiện tốt chế độ
bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế
đối với cán bộ công tác tại trạm y tế
xã. Xây dựng cơ chế áp dụng chế độ
bảo hiểm đối với những trường
hợp bị rủi ro xảy ra do tai nạn nghề
nghiệp đối với cán bộ y tế khi đang làm
nhiệm vụ.
6. Sản
xuất, cung ứng thuốc, vắc xin và sinh phẩm y
tế
Xây dựng và phát triển ngành dược
thành một ngành kinh tế - kỹ thuật mũi nhọn
theo hướng công nghiệp hoá, chuyên môn hóa và hiện
đại hoá; nâng cao năng lực sản xuất trong
nước, chủ động hội nhập khu vực
và thế giới, ưu tiên các dạng bào chế công
nghệ cao, nhằm bảo đảm cung ứng
đủ thuốc thiết yếu thường xuyên và có
chất lượng, bảo đảm sử dụng
thuốc hợp lý và an toàn, đáp ứng nhu cầu bảo
vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân.
Đến năm 2010, bảo đảm
sản xuất và cung ứng được tối
thiểu 60% nhu cầu thuốc có chất lượng
để phòng bệnh và chữa bệnh cho nhân dân, trong
đó 20% là thuốc y học cổ truyền, với
mức tiêu dùng thuốc bình quân đầu người
đạt 12 - 15 USD/năm. Trước hết phải
đầu tư chiều sâu, nâng cấp các cơ sở
sản xuất thuốc trong nước, tăng
cường hợp tác quốc tế để tiếp
cận với công nghệ hiện đại, tiên tiến
của thế giới.
Nghiên cứu và sản xuất vắc xin, sinh
phẩm y tế theo hướng hiện đại hóa,
sử dụng công nghệ mới, nâng cao năng lực
sản xuất trong nước, đáp ứng đủ
nhu cầu về sử dụng vắc xin và sinh phẩm y
tế thiết yếu có chất lượng cho nhân dân.
Bảo đảm sản xuất để cung cấp
đủ 10 loại vắc xin cho Chương trình tiêm
chủng mở rộng quốc gia, trong đó một
số loại có khả năng xuất khẩu; đồng thời cung ứng
được ít nhất 50% nhu cầu các loại vắc
xin, sinh phẩm y tế khác cho thị trường trong
nước.
Đa dạng hóa các loại hình sản
xuất và kinh doanh vắc xin, sinh phẩm y tế, trong
đó các doanh nghiệp nhà nước là nòng cốt.
Khuyến khích tư nhân và nước ngoài đầu tư
vào lĩnh vực này.
Đến năm 2010, các cơ sở sản
xuất thuốc, vắc xin và sinh phẩm y tế của
Việt Nam đều đạt tiêu chuẩn về
thực hành sản xuất tốt (GMP), thực hành
kiểm nghiệm tốt (GLP), và thực hành bảo
quản tốt (GSP) của Tổ chức Y tế thế
giới.
7. Trang thiết
bị và nghiên cứu ứng dụng khoa học công
nghệ trong y tế
Phát triển công nghiệp trang thiết
bị y tế theo hướng hiện đại.
Đẩy mạnh nghiên cứu, tiếp cận và ứng
dụng những thành tựu về khoa học kỹ
thuật, công nghệ hiện đại và hợp tác
quốc tế trong quá trình phát triển nền công nghiệp
trang thiết bị y tế. Từng bước nâng cao
chất lượng sản phẩm và mở rộng
chủng loại trang thiết bị y tế phục
vụ yêu cầu sử dụng trong nước tiến
tới xuất khẩu. Đến năm 2020, trang
thiết bị y tế của Việt Nam đạt ngang
tầm với các nước tiên tiến trong khu vực.
Đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực có chuyên môn về lĩnh vực trang thiết bị
y tế, tăng cường đào tạo cán bộ có
đủ trình độ chuyên môn, kỹ năng khai thác,
sử dụng, cũng như bảo trì các trang thiết
bị hiện đại để sử dụng
được lâu dài và khai thác tối đa công suất
sử dụng trang thiết bị.
Bên cạnh việc đầu tư nâng
cấp, phát triển mạng lưới y tế phổ
cập nhằm bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khỏe đại đa số tầng lớp nhân dân,
cần phát triển khoa học công nghệ và khoa học
ứng dụng với trình độ kỹ thuật cao tại
các cơ sở y tế trung ương, vùng và các tỉnh,
thành phố nhằm giải quyết được
hầu hết các bệnh, tật đòi hỏi phải có
kỹ thuật cao trong chẩn đoán và điều
trị.
Từng bước hiện đại hoá
kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh, chẩn đoán
hoá sinh, lý sinh, miễn dịch, di truyền và sinh học
phân tử. áp dụng các kỹ thuật và công nghệ tiên
tiến về tim mạch, chỉnh hình, vi phẫu
thuật, thay thế và ghép tạng. Xây dựng một
số phòng xét nghiệm chuẩn và trung tâm kiểm
nghiệm chất lượng an toàn vệ sinh thực
phẩm tại một số vùng trọng điểm.
Phát triển công nghệ sinh học,
đặc biệt là công nghệ gen, công nghệ nhân
giống và nuôi cấy mô phục vụ cho sản xuất thuốc,
sản xuất vắc xin, chế phẩm sinh học
sử dụng cho chẩn đoán và điều trị. Phát
triển công nghệ tự động hoá trong sản
xuất trang thiết bị y tế, xử lý chất
thải bệnh viện, quản lý bệnh viện.
Tăng cường công tác thông tin y tế,
ứng dụng các phần mềm tin học, củng
cố hệ thống báo cáo thống kê, cung cấp thông tin
kịp thời với độ tin cậy cao cho công tác
quản lý ở các cấp. Phát triển công nghệ thông tin
y học từ xa áp dụng trong chẩn đoán và
điều trị.
8. Tăng
cường sự lãnh đạo, chỉ đạo
đối với công tác y tế
a) Đổi mới cơ chế, chính sách
Tăng nhanh tỷ trọng các nguồn tài
chính công cho y tế (bao gồm ngân sách nhà nước,
bảo hiểm y tế), giảm dần hình thức thanh
toán viện phí trực tiếp từ người bệnh.
Bảo đảm tốc độ tăng chi từ ngân
sách nhà nước cho ngành y tế cao hơn tốc
độ tăng chi ngân sách nhà nước hàng năm; trong
đó ưu tiên đầu tư cho y tế cơ sở,
cho các vùng nghèo, vùng núi, vùng sâu, vùng xa, y tế dự phòng và chú
trọng phát triển y tế kỹ thuật cao.
Thực hiện giao quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về tổ chức, bộ
máy, biên chế và tài chính đối với các đơn
vị sự nghiệp có thu trong lĩnh vực y tế.
Riêng đối với các cơ sở khám, chữa bệnh
công lập, việc thực hiện tự chủ về
tài chính cần được tiến hành từng
bước, song song với việc bảo đảm
hỗ trợ người nghèo, các đối tượng
chính sách xã hội và tiến trình mở rộng bảo
hiểm y tế, tiến tới bảo hiểm y tế
toàn dân vào năm 2010.
Xây dựng và ban hành Nghị định
về điều chỉnh viện phí trên cơ sở tính
đủ các chi phí trực tiếp phục vụ
người bệnh. Công khai các khoản thu, mức thu viện
phí tại các cơ sở khám, chữa bệnh của Nhà
nước.
Khuyến khích các cơ sở y tế huy
động các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước
để đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng, nâng cấp trang thiết bị và cung cấp các
dịch vụ y tế phù hợp với yêu cầu và
nhiệm vụ trong tình hình mới.
Khuyến khích các Bộ, ngành tăng
cường nguồn vốn đầu tư để
nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh và phục
hồi chức năng, bảo đảm môi trường
lao động và sức khỏe cho người lao
động.
Đảm bảo ngân sách và tổ chức
tốt việc khám, chữa bệnh cho người nghèo,
cho trẻ em dưới 6 tuổi và các đối
tượng chính sách xã hội; xây dựng chính sách trợ
giúp đối với những người có thu nhập
thấp (cận nghèo), đảm bảo công bằng trong
chăm sóc sức khỏe.
Chuyển dần chi thường xuyên ngân sách
nhà nước từ hình thức cấp cho các cơ sở
khám, chữa bệnh sang hỗ trợ trực tiếp cho
người sử dụng dịch vụ.
Nghiên cứu xây dựng dự thảo
Luật Bảo hiểm y tế. Tổ chức triển
khai tốt Nghị định số 63/2005/NĐ-CP của
Chính phủ về Điều lệ Bảo hiểm y
tế. Xây dựng và triển khai tốt lộ trình
tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân vào năm
2010. Đa dạng hóa các loại hình bảo hiểm y
tế, phát triển các loại hình bảo hiểm y tế
dựa vào cộng đồng. Xây dựng chính sách hỗ
trợ một phần kinh phí để khuyến khích
những người có thu nhập thấp, tham gia bảo
hiểm y tế. Tổ chức tốt việc cung cấp
dịch vụ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế;
mở rộng triển khai khám, chữa bệnh bảo
hiểm y tế đến trạm y tế các
xã/phường. Điều chỉnh mệnh giá bảo
hiểm y tế, tăng mức trần chi trả, bổ
sung kịp thời danh mục thuốc, dịch vụ y
tế được bảo hiểm y tế thanh toán.
Đổi mới thủ tục và phương thức
thanh toán, tạo điều kiện thuận lợi cho các
đối tượng có thẻ bảo hiểm y tế
trong khám, chữa bệnh.
b) Nâng cao hiệu lực quản lý nhà
nước
Đẩy mạnh cải cách hành chính trong
ngành Y tế; hoàn thiện hệ thống pháp luật
về y tế phù hợp với tình hình phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước. Nghiên
cứu và đề xuất với Quốc hội xây
dựng Luật Khám, chữa bệnh để bảo
vệ tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm của
người bệnh và của cán bộ y tế trong lúc làm
nhiệm vụ; xây dựng Luật Bảo hiểm y
tế; thực hiện bảo hiểm rủi ro nghề
nghiệp đối với cán bộ y tế khi làm
nhiệm vụ.
Chuẩn bị các điều kiện
cần thiết về các lĩnh vực quản lý, sản
xuất và cung cấp dịch vụ y tế nhằm
từng bước sẵn sàng đáp ứng với các quy
định của WTO và các điều ước quốc
tế trong quá trình toàn cầu hoá và hội nhập kinh
tế quốc tế.
Kiện toàn hệ thống thanh tra y tế,
nâng cao hiệu lực hoạt động thanh tra
để thực hiện tốt quản lý nhà nước
bằng pháp luật. Xây dựng và trình Chính phủ ban hành
Nghị định về Thanh tra y tế. Tăng
cường đội ngũ cán bộ thanh tra y tế,
đảm bảo tăng số lượng thanh tra y
tế từ 200 cán bộ (tương đương 0,025
cán bộ/10.000 dân) hiện nay lên 400 cán bộ (tương
đương 0,05 cán bộ/10.000 dân) vào năm 2010.
Nâng cao năng lực lập kế hoạch
và quản lý tài chính trong các lĩnh vực hoạt
động của ngành Y tế. Thường xuyên theo dõi,
giám sát và đánh giá kết quả hoạt động xây
dựng và triển khai thực hiện kế hoạch. Phân
cấp quản lý rõ ràng cho các tuyến y tế, các
địa phương. Tăng cường quản lý
chất lượng dịch vụ y tế, quản lý
chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả nguồn
tài chính của các cơ sở y tế công lập nhằm
bảo đảm thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí.
Triển khai thực hiện Nghị
quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2005 của
Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hoá các
hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá và
thể dục thể thao. Triển khai thực hiện Pháp
lệnh Hành nghề y dược tư nhân, làm tốt vai
trò quản lý nhà nước đối với hệ
thống y tế tư nhân. Tăng cường thanh tra,
kiểm tra để các cơ sở y tế ngoài công
lập hoạt động theo đúng quy định
của pháp luật, đặc biệt là quy chế kê
đơn và bán thuốc. Khuyến khích các cơ sở y
tế ngoài công lập tham gia khám, chữa bệnh bảo
hiểm y tế và hoạt động nhân đạo vì
sức khỏe.
9. Tăng
cường hợp tác quốc tế
Tăng cường hợp tác đa
phương và song phương với các tổ chức
quốc tế, tổ chức phi chính phủ, các tổ
chức ngân hàng quốc tế và Chính phủ các nước
đã và đang có chính sách hỗ trợ, hợp tác với
Việt Nam.
Xây dựng cơ chế sử dụng
hiệu quả các nguồn viện trợ nước
ngoài. Xây dựng một số đề án đầu
tư trọng điểm để kêu gọi đầu
tư, phát triển y tế vùng, y tế tuyến tỉnh,
huyện và cho từng lĩnh vực của ngành y tế
trong từng giai đoạn phát triển.
Tích cực huy động các nguồn
viện trợ không hoàn lại hỗ trợ khám, chữa
bệnh cho người nghèo, trẻ em, người tàn
tật và phòng, chống một số bệnh, dịch nguy
hiểm như Lao, Sốt rét, HIV/AIDS và các bệnh, dịch
mới xuất hiện.
Mở rộng hợp tác song phương và
đa phương trong việc phát triển, ứng
dụng kỹ thuật y dược học tiên tiến.
Khuyến khích viện trợ cho công tác xây
dựng chính sách phát triển ngành Y tế và cho nghiên cứu
khoa học.
Tăng cường đào tạo cán bộ y
tế tại các nước phát triển nhằm tiếp
thu các thành quả tiến bộ khoa học y học trên
thế giới.
Mở rộng liên doanh, liên kết với các
tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia đầu
tư phát triển các lĩnh vực của ngành y tế.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
- Nghiên cứu, quán triệt các nội dung
của Nghị quyết và Chương trình hành
động; cụ thể hoá các quan điểm, mục
tiêu của Nghị quyết và Chương trình hành
động này trong kế hoạch hàng năm, kế
hoạch 5 năm của các Bộ, ngành và địa
phương.
Tổ chức triển khai đồng
bộ các nhiệm vụ, chương trình, đề án,
dự án đã được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt.
Ủy ban nhân dân các cấp ở địa
phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phân
bổ, bố trí chi ngân sách nhà nước cho hoạt
động bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân
dân, bảo đảm phù hợp với yêu cầu thực
tế tại địa phương, phù hợp với
định hướng, mục tiêu chung đã
được xác định tại Nghị quyết
số 46-NQ/TW.
2. Bộ Y tế có trách nhiệm:
Phối hợp với Ban Khoa giáo Trung
ương, Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các
Bộ, ngành, địa phương, các đoàn thể
tổ chức phổ biến rộng rãi nội dung Nghị
quyết của Bộ Chính trị và Chương trình hành
động này.
Xây dựng và trình Thủ tướng Chính
phủ các đề án, dự án theo sự phân công của
Thủ tướng Chính phủ.
Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện Chương trình này và định kỳ
hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính bố trí
đủ vốn đầu tư xây dựng cơ bản
hàng năm nhằm đầu tư mạnh, tạo
bước bứt phá để nâng cấp, hoàn thiện
mạng lưới y tế cơ sở, y tế dự
phòng, các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh,
huyện, các trung tâm y tế vùng và các trung tâm y tế chuyên
sâu.
4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp
với Bộ Y tế và các Bộ, ngành có liên quan
đổi mới và hoàn thiện chính sách tài chính y tế
theo hướng tăng nhanh tỷ trọng các nguồn tài
chính từ ngân sách nhà nước, bảo hiểm y tế;
giảm dần hình thức thanh toán viện phí trực
tiếp từ người bệnh, bảo đảm cung
cấp đủ kinh phí khám, chữa bệnh cho người
có công với cách mạng, người nghèo, trẻ em
dưới 6 tuổi và các đối tượng chính sách
xã hội khác.
5. Bộ Nội vụ chủ trì, phối
hợp với Bộ Y tế và các cơ quan có liên quan
sớm hoàn thiện đề án tăng cường tính
tự chủ cho các bệnh viện; đề án
đổi mới và kiện toàn cơ quan quản lý nhà
nước về dược, an toàn vệ sinh thực
phẩm trình Thủ tướng Chính phủ trong năm
2005.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo phối
hợp với Bộ Y tế xây dựng một số trung
tâm đào tạo cán bộ y tế ngang tầm các
nước tiên tiến trong khu vực, tăng cường
đào tạo cán bộ y tế theo hình thức cử
tuyển cho miền núi và đồng bằng sông Cửu
Long, mở rộng việc đưa cán bộ y tế có
trình độ cao đi đào tạo ở nước
ngoài bằng ngân sách nhà nước.
7. Bộ Văn hóa - Thông tin phối hợp
với Bộ Y tế đẩy mạnh công tác truyền
thông giáo dục sức khỏe trên các phương tiện
thông tin đại chúng. Đồng thời phối hợp
với Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và Bộ Y tế đẩy mạnh
việc triển khai phong trào xây dựng "Làng Văn hóa -
Sức khỏe" ở mọi thôn, bản.
8. Bộ Quốc phòng phối hợp với
Bộ Y tế đẩy mạnh Chương trình kết
hợp quân - dân y trong bảo vệ, chăm sóc và nâng cao
sức khỏe nhân dân và các lực lượng vũ trang.
9. Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội phối hợp với Bộ Y tế xây dựng
và thực hiện các chương trình phòng, chống tai
nạn lao động, chăm sóc và bảo vệ sức
khỏe cho người lao động; triển khai tốt
công tác khám, chữa bệnh cho người nghèo; triển
khai có hiệu quả hoạt động của các trung tâm
cai nghiện, chữa bệnh cho đối tượng
tệ nạn ma tuý, mại dâm.
10. Ủy ban Thể dục Thể thao
phối hợp chặt chẽ với Bộ Y tế và các
Bộ, ngành có liên quan tổ chức có hiệu quả
đề án: "Nâng cao tầm vóc và thể chất người
Việt Nam" và các hoạt động khác góp phần nâng cao
sức khỏe cho con người Việt Nam.
11. Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em
phối hợp chặt chẽ với Bộ Y tế
để triển khai tổ chức tốt công tác khám,
chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi.
12. Bảo hiểm Xã hội Việt Nam có
nhiệm vụ triển khai các chính sách về bảo
hiểm y tế nhằm thực hiện đúng lộ trình
tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân vào năm
2010.
13. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
Chỉ đạo, tổ chức triển
khai toàn diện và có hiệu quả các nội dung nêu trong
Nghị quyết của Bộ Chính trị và Chương
trình hành động này tại địa phương mình.
Hoàn thành việc xây dựng Chương trình
hành động của tỉnh, thành phố trước
ngày 31 tháng 10 năm 2005 để triển khai cụ
thể Nghị quyết của Bộ Chính trị và
Chương trình hành động của Chính phủ.
Huy động các nguồn lực tại
địa phương, bố trí ngân sách cho các hoạt
động chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân
dân trên địa bàn tỉnh. Đặc biệt chú
trọng đến công tác xây dựng kế hoạch,
kế hoạch hoạt động cần được
xây dựng trên cơ sở những nguồn lực có
sẵn và giải quyết cụ thể những vấn
đề sức khỏe của nhân dân trong địa
phương.
Xây dựng cơ chế chính sách phù hợp
với từng điều kiện hoàn cảnh của
địa phương nhằm tạo lập một hành
lang pháp lý để các tổ chức, tập thể và nhân
dân tham gia tích cực vào công tác chăm sóc và bảo vệ
sức khỏe nhân dân trên địa bàn.
Tổ chức tốt công tác chỉ
đạo, kiểm tra, giám sát và định kỳ báo cáo
Thủ tướng Chính phủ về kết quả
của hoạt động chăm sóc sức khỏe
tại địa phương.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương căn cứ vào
Chương trình hành động này của Chính phủ và
xuất phát từ tình hình thực tế của từng
Bộ, ngành, địa phương tổ chức ngay
việc thực hiện Nghị quyết của Bộ
Chính trị về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao
sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.
DANH MỤC
CÁC ĐỀ ÁN QUY ĐỊNH TẠI CHƯƠNG
TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ TRIỂN KHAI THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 46/NQ-TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ
VỀ CÔNG TÁC BẢO VỆ, CHĂM SÓC VÀ
NÂNG CAO SỨC KHỎE NHÂN DÂN TRONG TÌNH HÌNH MỚI
(Ban hành kèm theo Quyết
định số 243/2005/QĐ-TTg ngày 05 tháng 10 năm 2005
của Thủ tướng Chính phủ)
TT |
Nội dung công việc |
Hình thức văn bản |
Cơ quan chủ trì thực
hiện |
Cơ quan phối hợp
thực hiện |
Thời gian dự kiến |
1 |
Luật Chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân
dân (sửa đổi) |
Luật sửa đổi trình
QH |
Bộ Y tế |
Bộ Tư pháp |
2006 |
2 |
Luật Khám bệnh, chữa bệnh |
Luật trình QH |
Bộ Y tế |
Bộ Tư pháp |
2007 |
3 |
Luật Bảo hiểm y tế |
Luật trình QH |
Bộ Y tế |
Bảo hiểm Xã hội
Việt Nam |
2007 |
4 |
Luật Phòng chống HIV/AIDS |
Luật trình QH |
Bộ Y tế |
Bộ Công an, Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội |
2007 |
5 |
Luật Y Dược học cổ truyền |
Luật trình QH |
Bộ Y tế |
Bộ Tư pháp |
2010 |
6 |
Pháp lệnh Phòng, chống các bệnh truyền
nhiễm |
Pháp lệnh trình UBTVQH |
Bộ Y tế |
Bộ Tư pháp |
2007 |
7 |
Pháp lệnh Hiến, lấy, ghép mô, bộ phận
cơ thể người |
Pháp lệnh trình UBTVQH |
Bộ Y tế |
Bộ Tư pháp |
2005 |
8 |
Pháp lệnh về an toàn truyền máu |
Pháp lệnh trình UBTVQH |
Bộ Y tế |
Bộ Tư pháp |
2008 |
9 |
Pháp lệnh Phòng, chống tác hại của thuốc
lá |
Pháp lệnh trình UBTVQH |
Bộ Y tế |
Bộ Tư pháp, Bộ Thương mại |
2008 |
10 |
Pháp lệnh Bảo vệ sức khỏe tâm thần |
Pháp lệnh trình UBTVQH |
Bộ Y tế |
Bộ Tư pháp, Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội |
2009 |
11 |
Nghị định hướng dẫn thi hành
Luật Chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân |
Nghị định trình CP |
Bộ Y tế |
Bộ Tư pháp |
2007 |
12 |
Nghị định hướng dẫn thi hành
Luật Bảo hiểm y tế |
Nghị định trình CP |
Bộ Y tế |
Bảo hiểm Xã hội
Việt Nam |
2008 |
13 |
Nghị định hướng dẫn thi hành
Luật Y Dược học cổ truyền |
Nghị định trình CP |
Bộ Y tế |
Bộ Tư pháp |
2010 |
14 |
Nghị định của Chính phủ về Thanh tra
y tế |
Nghị định trình CP |
Bộ Y tế |
|
2006 |
15 |
Nghị định hướng dẫn thi hành Pháp
lệnh Bảo vệ sức khỏe tâm thần |
Nghị định trình CP |
Bộ Y tế |
Bộ Tư pháp, Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội |
2010 |
16 |
Nghị định hướng dẫn thi hành Pháp
lệnh Phòng, chống tác hại của thuốc lá |
Nghị định trình CP |
Bộ Y tế |
Bộ Tư pháp, Bộ Thương mại |
2009 |
17 |
Nghị định hướng dẫn thi hành Pháp
lệnh về an toàn truyền máu |
Nghị định trình CP |
Bộ Y tế |
Bộ Tư pháp |
2009 |
18 |
Nghị định của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh hiến, lấy, ghép mô,
bộ phận cơ thể người và khám nghiệm
tử thi |
Nghị định trình CP |
Bộ Y tế |
|
2006 |
19 |
Nghị định của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật Phòng, chống HIV/ AIDS |
Nghị định trình CP |
Bộ Y tế |
Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội |
2007 |
20 |
Nghị định của Chính phủ ban hành
Điều lệ kiểm dịch biên giới
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam |
Nghị định trình CP |
Bộ Y tế |
Bộ Ngoại giao |
2006 |
21 |
Nghị định của Chính phủ về kinh doanh
và sử dụng các sản phẩm thay thế sữa
mẹ để bảo vệ và khuyến khích việc
nuôi con bằng sữa mẹ. |
Nghị định (sửa
đổi, bổ sung) trình CP |
Bộ Y tế |
Bộ Thương mại |
2005 |
22 |
Quy hoạch tổng thể phát triển hệ
thống y tế Việt Nam giai đoạn đến
2010 và định hướng đến 2020. |
Đề án trình TTCP |
Bộ Y tế |
|
2005 |
23 |
Quy hoạch mạng lưới khám, chữa bệnh |
Đề án trình TTCP |
Bộ Y tế |
|
2005 |
24 |
Quy hoạch về hệ thống đào tạo
của ngành Y tế |
Đề án trình TTCP |
Bộ Y tế |
Bộ Giáo dục và Đào
tạo |
2005 |
25 |
Xây dựng quy hoạch tổng thể các phòng kiểm
nghiệm chất lượng vệ sinh an toàn thực
phẩm |
Đề án trình TTCP |
Bộ Y tế |
|
2005 |
26 |
Đề án đào tạo nhân tài, đào tạo
kỹ thuật cao cho các cơ sở cung cấp dịch
vụ y tế tuyến tỉnh và tuyến Trung
ương |
Đề án trình TTCP |
Bộ Y tế |
Bộ Giáo dục và Đào
tạo |
2006 |
27 |
Đề án đào tạo bác sỹ cử tuyển
cho con em đồng bào dân tộc khu vực đồng
bằng sông Cửu Long, Trung Bộ và miền núi phía
Bắc |
Đề án trình TTCP |
Bộ Y tế |
Bộ Giáo dục và Đào
tạo |
2005 |
28 |
Đề án xây dựng chế độ chính sách thu
hút cán bộ y tế về vùng sâu, vùng xa |
Đề án trình TTCP |
Bộ Y tế |
Bộ Nội vụ |
2005 |
29 |
Đề án xây dựng định mức lao
động trong các cơ sở y tế |
Đề án trình TTCP |
Bộ Y tế |
Bộ Nội vụ |
2005 |
30 |
Đề án về chế độ phụ cấp,
ưu đãi nghề cho cán bộ, công chức, viên
chức ngành Y tế |
Đề án trình TTCP |
Bộ Y tế |
Bộ Nội vụ, Bộ Tài
chính |
2005 |
31 |
Đề án về chính sách viện phí |
Đề án trình TTCP |
Bộ Y tế |
Bộ Tài chính |
2005 |
32 |
Đề án quản lý nhà nước về
Dược: 1. Đề án phát
triển công nghiệp Dược và xây dựng mô hình
hệ thống cung ứng thuốc của Việt Nam giai
đoạn đến năm 2015 2. Xây dựng mô hình
tổ chức bộ máy cơ quan quản lý nhà
nước về Dược giai đoạn đến
năm 2015 |
Đề án trình TTCP |
Bộ Y tế |
|
2006 |
33 |
Đề án đầu tư xây dựng và hoàn
thiện bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh |
Đề án trình TTCP |
Bộ Y tế |
|
2005 |
34 |
Đề án nâng cấp hệ thống bệnh
viện tuyến huyện |
Đề án trình TTCP |
Bộ Y tế |
|
2005 |
35 |
Đề án đầu tư xây dựng, cải
tạo và nâng cấp trạm y tế xã |
Đề án trình TTCP |
Bộ Y tế |
|
2006 |
36 |
Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ về việc khám, chữa bệnh cho
người nghèo và người dân tộc thiểu số |
Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ |
Bộ Y tế |
Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội |
2005 |
37 |
Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ
về tăng cường công tác y tế trường
học |
Chỉ thị của Thủ
tướng Chính phủ |
Bộ Y tế |
Bộ Giáo dục và Đào tạo |
2005 |
38 |
Chương trình mục tiêu y tế quốc gia về
phòng, chống các bệnh xã hội và các bệnh truyền
nhiễm nguy hiểm gây dịch giai đoạn 2006 - 2010 |
Đề án trình TTCP |
Bộ Y tế |
|
2005 |
39 |
Đề án củng cố mạng lưới y
tế cơ sở vùng đồng bào dân tộc theo tôn
giáo và hành nghề khám, chữa bệnh của cá nhân, các
tổ chức theo tôn giáo |
Đề án trình TTCP |
Bộ Y tế |
Bộ Nội vụ |
2005 |
40 |
Kế hoạch hành động quốc gia bảo
đảm vệ sinh an toàn thực phẩm đến
năm 2010 |
Đề án trình TTCP |
Bộ Y tế |
|
2006 |
41 |
Đề án hình thành tổ chức và cơ chế
phối hợp giữa các cơ quan có trách nhiệm trong
việc bảo vệ sức khỏe, nâng cao thể
chất và tầm vóc của con người Việt Nam |
Đề án trình TTCP |
Bộ Y tế |
Ủy ban Thể dục Thể thao |
2006 |
thuộc tính Quyết định 243/2005/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 243/2005/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phạm Gia Khiêm |
Ngày ban hành: | 05/10/2005 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Y tế-Sức khỏe , Chính sách |
* Chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân - Ngày 05/10/2005, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 243/2005/QĐ-TTg ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 46-NQ/TW ngày 23/02/2005 của Bộ Chính trị về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới. Theo đó, các chỉ tiêu chung về sức khỏe cần đạt được vào năm 2010: Tuổi thọ trung bình tăng lên trên 72 tuổi, Tỷ suất chết mẹ giảm xuống dưới 70/100.000 trẻ đẻ sống, Tỷ lệ chết trẻ em dưới 1 tuổi giảm xuống dưới 16%o trẻ đẻ sống, Tỷ lệ chết trẻ em dưới 5 tuổi giảm xuống dưới 25%o trẻ đẻ sống, Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng giảm xuống dưới 20%... Các chỉ tiêu dịch vụ y tế đến năm 2010: Đạt tỷ lệ trên 7 bác sỹ/10.000 dân, Đạt tỷ lệ trên 1 dược sỹ đại học/10.000 dân, Bảo đảm 60% thuốc chữa bệnh được sản xuất trong nước, Sản xuất trong nước trang thiết bị y tế thông dụng, đáp ứng 60% nhu cầu... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định243/2005/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 243/2005/QĐ-TTg
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Hiệu lực.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem VB liên quan.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây