Quyết định 24/2006/QĐ-BYT của Bộ Y tế về việc triển khai áp dụng và hướng dẫn thực hiện các nguyên tắc, tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất mỹ phẩm của Hiệp hội các nước Đông Nam á
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 24/2006/QĐ-BYT
Cơ quan ban hành: | Bộ Y tế | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 24/2006/QĐ-BYT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Trần Thị Trung Chiến |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 14/08/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Y tế-Sức khỏe |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 24/2006/QĐ-BYT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ Y TẾ SỐ 24/2006/QĐ-BYT NGÀY 14 THÁNG 8 NĂM 2006
VỀ VIỆC TRIỂN KHAI ÁP DỤNG VÀ HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN
CÁC NGUYÊN TẮC, TIÊU CHUẨN "THỰC HÀNH TỐT
SẢN XUẤT MỸ PHẨM"
CỦA HIỆP HỘI CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á
BỘ TRƯỞNG BỘ Y
TẾ
Căn
cứ Pháp lệnh chất lượng hàng hóa ngày 24/12/1999;
Căn
cứ Nghị định số179/2004/NĐ-CP ngày 21/10/2004
của Chính phủ quy định Quản lý Nhà nước
về chất lượng sản phẩm chất
lượng hàng hoá;
Căn
cứ Nghị định số 49/2003/NĐ-CP ngày 15/5/2003
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Y tế;
Xét
đề nghị của Ông Cục trưởng Cục
Quản lý Dược Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Triển khai áp
dụng các nguyên tắc, tiêu chuẩn "Thực hành tốt
sản xuất mỹ phẩm" củaHiệp Hội các
nước Đông Nam Á (CGMP-ASEAN) tại các cơ sở
sản xuất mỹ phẩm ở Việt Nam.
Điều 2. Ban hành kèm theo Quyết định này bản
hướng dẫn triển khai thực hiện "Thực
hành tốt sản xuất mỹ phẩm" của Hiệp
Hội các nước Đông Nam Á.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo.
Điều 4. Ông Cục
trưởng Cục Quản lý Dược Việt Nam
chịu trách nhiệm tổ chức việc triển khai áp
dụng "Thực hành tốt sản xuất mỹ phẩm"
của Hiệp Hội các nước Đông Nam Á tại
các cơ sở sản xuất mỹ phẩm ở
Việt Nam.
Điều 5. Các Ông/Bà: Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra Bộ Y tế,
Cục trưởng Cục Quản lý Dược Việt
Nam, Thủ trưởng các đơn vị trực
thuộc Bộ, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và thủ
trưởng các đơn vị Y tế ngành chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
BỘ TRƯỞNG
Trần
Thị Trung Chiến
HƯỚNG DẪN TRIỂN KHAI THỰC
HIỆN
"THỰC HÀNH TỐT SẢN
XUẤT MỸ PHẨM" CỦA HIỆP HỘI CÁC
NƯỚC ĐÔNG NAM Á (CGMP-ASEAN)
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 24/2006/QĐ-BYT
ngày 14/8/2006
của Bộ trưởng Bộ Y tế)
I. QUI ĐỊNH CHUNG:
1. Mục đích:
Ngày 02/9/2003, Bộ trưởng Bộ Thương
Mại đã thay mặt Chính phủ nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký Hiệp định
hòa hợp về quy chế quản lý mỹ phẩm trong
các nước Đông Nam Á, theo đó, từ ngày 01/01/2008,
tất cả các cơ sở sản xuất mỹ
phẩm thuộc các nước trong khu vực Đông Nam Á
phải triển khai áp dụng các nguyên tắc, tiêu
chuẩn "Thực hành tốt sản xuất mỹ phẩm"
của Hiệp hội các nước Đông Nam Á (CGMP -
ASEAN).
2. Giải thích từ ngữ, chữ
viết tắt :
a) Một số từ ngữ sử dụng trong
bản hướng dẫn này được hiểu
như sau:
- Cơ sở sản xuất mỹ phẩm là cơ sở
do tổ chức, cá nhân đăng ký kinh doanh mỹ
phẩm có chức năng sản xuất mỹ phẩm.
b) Chữ viết tắt:
- GMP: từ tiếng Anh "Good Manufacturing Practices",
được dịch là "Thực hành tốt sản
xuất".
- CGMP: từ tiếng Anh "Good Manufacturing Practices for Cosmetic",
được dịch là "Thực hành tốt sản
xuất mỹ phẩm".
- ASEAN: từ tiếng Anh "The Association of Southeast Asian Nations"
được dịch là Hiệp hội các nước
Đông Nam Á,
3. Đối tượng áp dụng:
Tất cả các cơ sở sản xuất mỹ
phẩm hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
4. Tài liệu áp dụng:
a) Bản hướng dẫn triển khai thực
hiện CGMP-ASEAN.
b) Các văn bản mới nhất của Hiệp
hội các nước Đông Nam Á về CGMP và các văn
bản qui định của Bộ Y tế về Thực
hành tốt sản xuất mỹ phẩm.
II. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN:
1. Phổ biến, huấn luyện, đào tạo:
1.1. Cục Quản lý dược Việt Nam tổ
chức phổ biến, huấn luyện nội dung
GMP-ASEAN về mỹ phẩm, kiểm tra GMP mỹ phẩm
cho Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc
TW, Y tế các ngành và các cơ sở sản xuất mỹ
phẩm.
1.2. Các cơ sở sản xuất mỹ phẩm có trách
nhiệm nghiên cứu, huấn luyện và hướng
dẫn triển khai nguyên tắc tiêu chuẩn GMP mỹ
phẩm cho tất cả cán bộ, nhân viên trong đơn
vị mình.
2. Thủ tục đăng ký
kiểm tra.
2.1.Hồ sơ đăng kýkiểm tra lần
đầu
Các
cơ sở sản xuất mỹ phẩm triển khai áp
dụng CGMP-ASEAN tiến hành tự kiểm tra, đánh giá
theo nguyên tắc, tiêu chuẩn CGMP-ASEAN, chuẩn bị
hồ sơ đăng kí kiểm tra "Thực hành tốt
sản xuất mỹ phẩm". Hồ sơ đăng ký
kiểm tra bao gồm:
- Bản đăng ký kiểm tra "Thực hành tốt
sản xuất mỹ phẩm" (Mẫu số 01/CGMP-MP)
- Các tài liệu đính kèm:
a.Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành
lập doanh nghiệp.
b.Sơ đồ tổ chức và nhân
sự của cơ sở (Sơ đồ tổ chức
phải thể hiện rõ tên, chức danh, trình độ
chuyên môn kỹ thuật của các cán bộ phụ trách các
bộ phận), quá trình công tác và kinh nghiệm trong lĩnh
vực được phân công của các cán bộ phụ
trách các bộ phận (sản xuất, kiểm tra chất
lượng, đảm bảo chất lượng, nhà
kho);
c. Chương trình huấn luyện, đánh giá kết
quả huấn luyện "Thực hành tốt sản
xuất mỹ phẩm" tại đơn vị;
d. Sơ đồ vị trí và thiết
kế của nhà máy, bao gồm Sơ đồ mặt
bằng tổng thể; Sơ đồ đường
đi của công nhân;Sơ đồ đường đi
của nguyên liệu, bao bì, bán thành phẩm, thành phẩm;
Sơ đồ hệ thống xử lý chất thải;
e. Danh mục thiết bị hiện có
của nhà máy (bao gồm thiết bị sản xuất và
thiết bị kiểm tra chất lượng mỹ
phẩm - Phải thể hiện được tên
thiết bị, năm sản xuất, nước sản
xuất và tình trạng của thiết bị);
f. Danh mục các mặt hàng đang sản
xuất hoặc dự kiến sản xuất (ghi rõ
dạng bào chế).
g. Giấy xác nhận hoặc biên bản
nghiệm thu phòng cháy chữa cháy của cơ quan có
thẩm quyền nơi đặt cơ sở sản
xuất;
h. Báo cáo các tác động đến môi
trường của cơ sở sản xuất kinh doanh
kèm theo hồ sơ đã thẩm định, đánh giá
của cơ quan quản lý nhà nước về môi
trường.
i. Biên bản tự thanh tra "Thực hành
tốt sản xuất mỹ phẩm" (Biên bản tự
thanh tra phải thể hiện rõ thời gian thanh tra, thành
phần đoàn tự thanh tra, mục tiêu tự thanh tra.
Kết quả tự thanh tra và các đề xuất
thời gian và biện pháp khắc phục các tồn
tại).
Hồ sơ đăng ký kiểm tra
"Thực hành tốt sản xuất mỹ phẩm"
được làm thành 03 bộ, gửi về Cục
Quản lý Dược Việt Nam - 138A Giảng Võ - Ba
Đình - Hà Nội.
2.2. Hồ sơ đăng ký tái kiểm
tra:
Trước khi hết hạn giấy chứng nhận
" Thực hành tốt sản xuất mỹ phẩm" 02 tháng,
cơ sở sản xuất mỹ phẩm phải gửi
Hồ sơ đăng ký tái kiểm tra "Thực hành
tốt sản xuất mỹ phẩm". Hồ sơ bao
gồm:
- Bản đăng ký tái kiểm tra "Thực hành tốt
sản xuất mỹ phẩm" (Mẫu số 02/CGMP-MP)
- Các tài liệu đính kèm:
a. Báo cáo những thay đổi của cơ sở trong
02 năm triển khai "Thực hành tốt sản xuất
mỹ phẩm";
b. Báo cáo hoạt động của cơ sở trong 02
năm qua;
c. Báo cáo khắc phục các tồn tại trong biên
bản kiểm tra lần trước;
d. Báo cáo tóm tắt về huấn luyện, đào
tạo của cơ sở trong 02 năm qua;
e. Báo cáo tự thanh tra và đánh giá của cơ sở
trong đợt gần nhất (trong vòng 03 tháng) về
triển khai CGMP.
2.3. Chuẩn bị và báo cáo khi
được kiểm tra:
- Các cơ sở sản xuất mỹ phẩm khi
được kiểm tra CGMP phải tiến hành báo cáo
bằng sơ đồ, biểu đồ và các số
liệu ngắn gọn về tình hình hoạt động,
công tác triển khai áp dụng nguyên tắc, tiêu chuẩn
CGMP.
- Khi tiến hành kiểm tra CGMP, các cơ sở sản
xuất mỹ phẩmphải đang hoạt động.
3. Kiểm tra và cấp giấy chứng
nhận
3.1. Tiêu chuẩn của cán bộ kiểm tra "Thực
hành tốt sản xuất mỹ phẩm":
- Cán bộ có trình độ từ đại học
trở lên thuộc các chuyên ngành dược, hoá học và
sinh học; đã được đào tạo huấn
luyện về CGMP; có kiến thức, kinh nghiệm về
kiểm tra CGMP.
- Trung thực, chính xác và khách quan.
- Có phương pháp làm việc khoa học, chấp hành
các qui chế, qui định, có khả năng phát hiện
nhanh các sai sót của cơ sở, đồng thời
phải đưa ra được các biện pháp có tính
thuyết phục giúp cơ sở khắc phục thiếu
sót.
- Có đủ sức khỏe, không đang mắc các
bệnh truyền nhiễm.
3.2 Thẩm quyền kiểm tra và cấp giấy
chứng nhận:
Cục Quản lý dược Việt Nam chịu trách nhiệm
tiếp nhận, thẩm định hồ sơ
đăng ký kiểm tra, thành lập đoàn kiểm tra,
tiến hành kiểm tra và cấp giấy chứng nhận
đạt tiêu chuẩn "Thực hành tốt sản xuất
mỹ phẩm" cho cơ sở sau khi kiểm tra đạt
yêu cầu của CGMP.
-Thẩm định hồ sơ
đăng ký kiểm tra "Thực hành tốt sản
xuất mỹ phẩm".
Sau khi nhận đủ hồ sơ đăng ký
kiểm tra "Thực hành tốt sản xuất mỹ
phẩm" của cơ sở đúng qui định tại
bản hướng dẫn này, Cục Quản lý
Dược Việt Nam thẩm định hồ sơ.
Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ, Cục Quản lý Dược
Việt Nam có Quyết định thành lập đoàn
kiểm tra.
Trường
hợp hồ sơ chưa đáp ứng đầy
đủ theo các yêu cầu, Cục Quản lý Dược
Việt Nam có văn bản yêu cầu cơ sở bổ
sung.
- Kiểm tra và xử lý kết quả
kiểm tra:
+ Kiểm tra:
* Thành phần đoàn kiểm tra:Do Cục Quản lý
Dược Việt Nam quyết định.
* Nội dung kiểm tra: Đoàn kiểm tra
có trách nhiệm kiểm tra toàn bộ các hoạt
động của cơ sở sản xuất mỹ
phẩm theo các nguyên tắc, tiêu chuẩn CGMP- ASEAN và các qui
định chuyên môn hiện hành.
* Biên bản kiểm tra được làm
thành 03 bản: 01 bản lưu tại cơ sở, 02
bản lưu tại Cục Quản lý Dược Việt
Nam. Biên bản phải được phụ trách cơ
sở cùng trưởng đoàn kiểm tra ký xác nhận.
Biên bản kiểm tra phải chỉ rõ các tồn tại,
nội dung kiến nghị và đề xuất các giải
pháp khắc phục trong việc triển khai áp dụng CGMP
tại cơ sở (nếu có).
Trong trường hợp cơ
sở không nhất trí với các ý kiến của đoàn
kiểm tra, biên bản phải ghi rõ tất cả các ý
kiến bảo lưu của cơ sở.
+ Xử lý kết quả kiểm tra:
* Đối
với các cơ sở kiểm tra lần đầu:
·
Nếu cơ sở được kiểm tra đáp
ứng các nguyên tắc, tiêu chuẩn CGMP-ASEAN về mỹ
phẩm, Cục Quản lý dược Việt Nam cấp
giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn "Thực
hành tốt sản xuất mỹ phẩm". Giấy
chứng nhận có giá trị 02 năm kể từ ngày ký.
· Đối
với cơ sở được kiểm tra về cơ
bản đáp ứng nguyên tắc, tiêu chuẩn CGMP-ASEAN còn
một số tồn tại nhưng không ảnh
hưởng đến chất lượng của mỹ
phẩm và có thể khắc phục được trong
thời gian ngắn, Đoàn kiểm tra sẽ yêu cầu
cơ sở báo cáo khắc phục, sửa chữa. Trong
vòng hai tháng kể từ ngày được kiểm tra,
cơ sở phải khắc phục, sửa chữa và báo
cáo kết quả khắc phục những tồn tại
mà đoàn kiểm tra đã nêu ra trong biên bản gửi
về Cục Quản lý Dược Việt Nam.
Trưởng Đoàn kiểm tra tổng hợp, báo cáo
Cục trưởng xem xét để cấp giấy
chứng nhận "Thực hành tốt sản xuất mỹ
phẩm" cho cơ sở.
· Đối
với cơ sở khi được kiểm tra chưa
đáp ứng nguyên tắc, tiêu chuẩn CGMP. Cơ sở
phải tiến hành khắc phục sửa chữa các
tồn tại. Sau khi tự kiểm tra đánh giá đáp
ứng tiêu chuẩn CGMP, cơ sở tiến hành nộp
hồ sơ đăng ký như đăng ký kiểm tra
lần đầu và gửi kèm các báo cáo khắc phục các
tồn tại.
* Đối với các cơ sở
kiểm tra lại:
·
Định kỳ kiểm tra CGMP 02 năm 01 lần,
trừ các trường hợp đột xuất do cơ
sở đề nghị hoặc Bộ Y tế (Cục
Quản lý Dược Việt Nam) yêu cầu.
·
Nếu cơ sở vẫn duy trì đáp ứng các nguyên
tắc, tiêu chuẩn CGMP- ASEAN, Cục Quản lý
Dược Việt Nam sẽ tiếp tục cấp
giấy chứng nhận "Thực hành tốt sản
xuất mỹ phẩm".
· Trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày có kết quả
kiểm tra đạt yêu cầu, Cục trưởng
Cục quản lý Dược Việt Nam ký Quyết
định cấp giấy chứng nhận "Thực hành
tốt sản xuất mỹ phẩm" cho cơ sở.
· Trong quá
trình kiểm tra, nếu phát hiện cơ sở có vi
phạm ảnh hưởng nghiêm trọng tới chất
lượng một sản phẩm mỹ phẩm hoặc
toàn bộ các sản phẩm, trưởng đoàn kiểm
tra có quyền lập biên bản và báo cáo Cục
trưởng Cục Quản lý Dược Việt Nam
để có quyết định xử lý chính thức.
4. Nộp lệ phí:
Các cơ sở sản xuất mỹ phẩm
đăng ký kiểm tra CGMP tại cơ sở phải
nộp một khoản lệ phí theo quy định của
Bộ Y tế và các quy định khác của Pháp luật
về phí và lệ phí.
III.KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI:
1. Trong thời gian từ ngày
Quyết định này có hiệu lực đến
31/12/2007, Bộ Y tế khuyến khích các cơ sở đã
triển khai hoạt động theo nguyên tắc GMP và có
thể đăng kí kiểm tra với Bộ Y tế
(Cục Quản lý Dược Việt Nam) để
được kiểm tra và cấp giấy chứng
nhận CGMP- ASEAN.
2.
Từ 01/01/2008, tất cả các cơ sở sản
xuất mỹ phẩm phải triển khai hoạt
động theo nguyên tắc, tiêu chuẩn CGMP-ASEAN.
Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu các đơn vị, cá nhân có khó khăn vướng
mắc thì gửi ý kiến về Bộ Y tế (Cục
Quản lý Dược Việt Nam) để xem xét giải
quyết.
BỘ
TRƯỞNG
Trần Thị Trung Chiến
Mẫu số 01/CGMP-MP: Mẫu đơn đăng ký
kiểm tra "Thực hành tốt sản xuất mỹ
phẩm"
TÊN
ĐƠN VỊ CHỦ QUẢN CỘNG HOÀ Xà
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÊN
ĐƠN VỊ Độc lập - Tự do
- Hạnh phúc
.......,ngày .... tháng.... năm
200..
BẢN ĐĂNG KÝ
KIỂM TRA THỰC HÀNH TỐT SẢN XUẤT MỸ
PHẨM
Kính gửi : Cục Quản lý
Dược Việt Nam
1- Tên cơ sở:
2- Địa chỉ:
3 - Điện thoại: Fax: E-Mail:
Thi hành
Quyết định số ....../2006/QĐ-BYT ngày ....
tháng.... năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Y
tế về việc triển khai áp dụng nguyên tắc
"Thực hành tốt sản xuất mỹ phẩm" của
Hiệp hội các nước Đông Nam Á về mỹ
phẩm, sau khi tiến hành tự thanh tra và đánh giá
đạt tiêu chuẩn "Thực hành tốt sản xuất
mỹ phẩm". Cơ sở chúng tôi xin đăng ký
với Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược
Việt Nam) được kiểm tra CGMP- ASEAN.
Chúng tôi xin gửi kèm bản đăng ký này các tài
liệu liên quan sau đây:
1. Giấy Đăng kí
kinh doanh hoặc giấy phép thành lập .
2. Sơ đồ
tổ chức, nhân sự
của cơ sở.
3. Tài
liệu huấn luyện "Thực hành tốt sản
xuất mỹ phẩm".
4. Sơ
đồ vị trí và thiết kế của nhà máy, bao
gồm Sơ đồ mặt bằng tổng thể;
Sơ đồ đường đi của công nhân;
Sơ đồ đường đi của nguyên
liệu, bao bì, bán thành phẩm, thành phẩm; Sơ
đồ hệ thống cung cấp nước phục
vụ sản xuất; Sơ đồ xử lý chất
thải.
5. Danh
mục thiết bị hiện có của cơ sở.
6. Danh
mục các mặt hàng đang sản xuất hoặc dự
kiến sản xuất.
7. Giấy
xác nhận hoặc biên bản nghiệm thu phòng cháy,
chữa cháy của cơ quan có thẩm quyền.
8. Giấy
xác nhận đảm bảo môi trường của cơ
quan có thẩm quyền.
9. Biên
bản tự thanh tra "Thực
hành tốt sản xuất mỹ phẩm".
PHỤ TRÁCH CƠ SỞ
(Ký tên, ghi rõ họ
tên, đóng dấu)
Mẫu số 02/CGMP-MP: Mẫu đơn đăng ký
tái kiểm tra "Thực hành tốt sản xuất mỹ
phẩm"
TÊN
ĐƠN VỊ CHỦ QUẢN CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
TÊN
ĐƠN VỊ Độc lập - Tự do
- Hạnh phúc
.......,ngày .... tháng.... năm
200..
BẢN ĐĂNG KÝ
TÁI KIỂM TRA THỰC HÀNH TỐT SẢN XUẤT MỸ
PHẨM
Kính gửi : Cục Quản lý
Dược Việt Nam
1- Tên cơ sở:
2- Địa chỉ:
3 - Điện thoại: Fax: E-Mail:
Thi hành Quyết định số ....../2006/QĐ-BYT ngày
.... /..../2006 của Bộ trưởng Bộ Y tế
về việc triển khai áp dụng nguyên tắc "Thực
hành tốt sản xuất mỹ phẩm" của Hiệp
hội các nước Đông Nam Á về mỹ phẩm, sau
khi tiến hành tự thanh tra và đánh giá đạt tiêu
chuẩn "Thực hành tốt sản xuất mỹ
phẩm". Cơ sở chúng tôi xin đăng ký với
Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược Việt Nam)
được tái kiểm tra CGMP- ASEAN
Chúng tôi xin
gửi kèm bản đăng
ký này các tài liệu liên quan sau đây:
1. Những
thay đổi của cơ sở trong 02 năm triển
khai "Thực hành tốt sản xuất mỹ phẩm".
2. Báo cáo
khắc phục các tồn tại trong kiểm tra lần
trước,
3. Báo cáo tóm
tắt về huấn luyện, đào tạo của cơ
sở.
4. Báo cáo tóm
tắt hoạt động của cơ sở trong 02
năm qua.
5. Danh
mục thiết bị hiện có của nhà máy.
6. Danh mục các mặt hàng đang
sản xuất
7. Báo cáo tự thanh tra và đánh giá
của cơ sở trong đợt gần nhất về
triển khai "Thực hành tốt sản xuất mỹ
phẩm".
PHỤ TRÁCH CƠ SỞ
(Ký tên, ghi rõ họ tên,
đóng dấu)