Quyết định 23/2008/QĐ-BYT của Bộ Y tế về việc ban hành Quy định về sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế trong dự phòng và điều trị
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 23/2008/QĐ-BYT
Cơ quan ban hành: | Bộ Y tế | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 23/2008/QĐ-BYT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Quốc Triệu |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 07/07/2008 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Y tế-Sức khỏe |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 23/2008/QĐ-BYT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ Y TẾ SỐ 23/2008/QĐ-BYT NGÀY 07 THÁNG 7 NĂM 2008
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ SỬ DỤNG VẮC XIN, SINH
PHẨM
Y TẾ TRONG DỰ PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số 188/2007/NĐ-CP ngày 27/12/2007
của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Y tế;
Căn cứ Luật phòng chống bệnh truyền nhiễm số
03/2007/QH12 ngày 21/11/2007;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Y tế dự phòng và
Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về sử
dụng vắc xin, sinh phẩm y tế trong dự phòng và điều trị”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báo.
Điều 3. Các Ông, Bà: Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra
Bộ, Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng cục trưởng các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế,
Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các đơn
vị trực thuộc Bộ Y tế và Thủ trưởng Y tế ngành chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Quốc Triệu
QUY
ĐỊNH
VỀ SỬ DỤNG VẮC XIN, SINH PHẨM Y TẾ TRONG DỰ PHÒNG
VÀ ĐIỀU TRỊ
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 23/2008/QĐ-BYT
ngày 07 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
CHƯƠNG
I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định về sử
dụng vắc xin, sinh phẩm y tế trong dự phòng và điều trị (sau đây gọi tắt là Quy
định) là quy định về điều kiện đối với các cơ sở y tế được sử dụng vắc xin,
sinh phẩm y tế; qui trình tiếp nhận, vận chuyển bảo quản và cấp phát vắc xin,
sinh phẩm y tế; qui trình tiêm chủng an toàn; giám sát và xử lý phản ứng sau
tiêm chủng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp
dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài thực hiện
các hoạt động sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế trong dự phòng và điều trị.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tiêm chủng là
việc sử dụng các hình thức khác nhau để đưa vắc xin, sinh phẩm y tế vào cơ thể
con người với mục đích tạo cho cơ thể khả năng đáp ứng miễn dịch.
2. Phản ứng sau
tiêm chủng là tình trạng bất thường về sức khỏe xảy ra sau khi tiêm chủng có
liên quan đến vắc xin, sai sót trong tiêm chủng hoặc do trùng hợp ngẫu nhiên
hay các nguyên nhân khác.
3. Dây chuyền
lạnh là hệ thống thiết bị nhằm bảo quản và vận chuyển vắc xin, sinh phẩm y tế
theo đúng nhiệt độ qui định từ nhà sản xuất cho đến nơi sử dụng.
Điều 4. Nguyên tắc sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế
Vắc xin, sinh
phẩm y tế được sử dụng phải bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều 27 của Luật
phòng, chống bệnh truyền nhiễm.
CHƯƠNG
II
ĐIỀU KIỆN CỦA CƠ SỞ Y TẾ ĐƯỢC PHÉP TIÊM CHỦNG
Điều 5. Điều kiện nhân sự, cơ sở vật chất và trang thiết
bị đối với cơ sở tiêm chủng cố định
1. Điều kiện về
cơ sở vật chất tối thiểu:
a) Có đủ diện
tích để tư vấn, khám để loại trừ những trường hợp có chống chỉ định, tiêm chủng
và theo dõi sau tiêm chủng;
b) Có tài liệu
chuyên môn phục vụ công tác tiêm chủng (các hướng dẫn bảo quản, sử dụng, theo
dõi và xử lý tai biến), các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến tiêm
chủng;
c) Có sổ theo dõi
việc nhập, xuất và hạn dùng của từng lô vắc xin, sinh phẩm y tế; sổ theo dõi
tiêm chủng cho từng đối tượng, có biểu mẫu báo cáo tiêm chủng theo quy định; có
phiếu, sổ tiêm chủng cho người được tiêm chủng;
d) Bảo đảm các
điều kiện xử lý chất thải và vệ sinh môi trường theo qui định của pháp luật.
2. Điều kiện về
trang thiết bị tối thiểu:
a) Có trang thiết
bị dụng cụ vận chuyển, bảo quản và lưu trữ vắc xin, sinh phẩm y tế trong dây
chuyền lạnh theo quy định của nhà sản xuất; dụng cụ chứa vỏ lọ vắc xin, sinh
phẩm y tế đã tiêm, bơm kim tiêm đã sử dụng;
b) Có đủ dụng cụ
tiêm chủng và đảm bảo vô trùng;
c) Có hộp thuốc
chống sốc. Có phác đồ chống sốc treo tại nơi thực hiện tiêm chủng vắc xin, sinh
phẩm y tế theo Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quy định này.
3. Điều kiện về
nhân sự:
Nhân viên y tế
thực hiện công tác tiêm chủng phải được tập huấn các quy định về tiêm chủng an
toàn và được cấp giấy chứng nhận tham dự
tập huấn theo quy định tại khoản 1 Điều 23 và khoản 2 Điều 24 của Quy
định này.
Điều 6. Điều kiện nhân sự, cơ sở vật chất và trang thiết
bị đối với điểm tiêm chủng ngoài trạm y tế trong chiến dịch tiêm chủng
1. Nguyên tắc áp
dụng:
Chỉ được triển
khai trong các chiến dịch tiêm chủng mở rộng hoặc trong trường hợp cần thiết.
2. Điều kiện về
cơ sở vật chất tối thiểu:
a) Có bàn tư vấn,
khám để loại trừ những trường hợp có chống chỉ định, tiêm chủng, chỗ theo dõi
phản ứng sau tiêm chủng;
b) Có sổ theo dõi
tiêm chủng, phiếu, sổ tiêm chủng cho người được tiêm chủng và các dụng cụ cần
thiết khác cho buổi tiêm chủng.
3. Điều kiện về
trang thiết bị tối thiểu:
a) Có trang thiết
bị để vận chuyển, bảo quản và lưu trữ vắc xin, sinh phẩm y tế trong dây chuyền
lạnh theo quy định của nhà sản xuất, dụng cụ chứa vỏ lọ vắc xin, sinh phẩm y tế
đã tiêm, bơm kim tiêm đã sử dụng;
b) Có đủ dụng cụ
tiêm chủng và đảm bảo vô trùng;
c) Có hộp thuốc
chống sốc, phác đồ chống sốc kèm theo.
4. Điều kiện về
nhân sự:
Nhân viên y tế
thực hiện công tác tiêm chủng phải được tập huấn các quy định về tiêm chủng an
toàn và được cấp giấy chứng nhận tham dự tập huấn.
Điều 7. Các cơ sở được phép sử dụng vắc xin, sinh phẩm y
tế để tiêm chủng
1. Các Viện Vệ
sinh dịch tễ, Viện Pasteur, Trung tâm Y tế dự phòng tuyến tỉnh, huyện đạt tiêu
chuẩn theo qui định tại Điều 5, Điều 6 của Quy định này được phép tiêm chủng các
vắc xin, sinh phẩm y tế.
2. Các cơ sở
khám, chữa bệnh Nhà nước, bệnh viện, phòng khám bệnh đa khoa tư nhân, phòng
khám gia đình có giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề y dược tư nhân, đạt
tiêu chuẩn theo qui định tại Điều 5, Điều 6 của Quy định này được phép tiêm
chủng, sử dụng các loại vắc xin, sinh phẩm y tế trong phạm vi chuyên môn được
phép (tiêm vắc xin, sinh phẩm y tế).
3. Trước khi thực
hiện tiêm chủng, tất cả các cơ sở tiêm chủng phải có bản cam kết thực hiện đúng
các qui định tại Điều 5 của Quy định này. Bản cam kết phải được treo thường
xuyên tại cơ sở tiêm chủng.
4. Bản cam kết
thực hiện đúng các quy định về tiêm chủng của các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế
được gửi về Bộ Y tế (Cục Y tế dự phòng và Môi trường); các cơ sở tiêm chủng
tuyến xã gửi về phòng y tế huyện; các cơ sở y tế khác gửi về Sở Y tế tỉnh.
Điều 8. Quy định về thanh tra, kiểm tra.
Bộ Y tế, Sở Y tế,
Phòng Y tế huyện có trách nhiệm kiểm tra, thanh tra đối với các cơ sở được qui định tại khoản 1, 2 Điều 7 của Quy
định này.
CHƯƠNG
III
QUY TRÌNH TIẾP NHẬN, VẬN CHUYỂN BẢO QUẢN
VÀ CẤP PHÁT VẮC XIN, SINH PHẨM Y TẾ
Điều 9. Quy trình tiếp nhận, cấp phát vắc xin, sinh phẩm
y tế
1. Khi nhận vắc
xin, sinh phẩm y tế phải kiểm tra, ghi chép và lưu lại những thông tin sau vào
phiếu hoặc sổ nhận:
a) Ngày nhận;
b) Loại vắc xin,
sinh phẩm y tế;
c) Tên vắc xin,
sinh phẩm y tế;
d) Hàm lượng, quy
cách đóng gói;
đ) Số liều nhận;
e) Cơ sở sản
xuất, nước sản xuất;
g) Số lô sản
xuất;
h) Hạn sử dụng
đối với từng lô;
i) Tên đơn vị
cung cấp
k) Số giấy phép
đăng ký lưu hành hoặc số giấy phép nhập khẩu;
l) Tình trạng các
chỉ thị kiểm tra nhiệt độ như: chỉ thị nhiệt độ lọ vắc xin, sinh phẩm y tế, thẻ
theo dõi nhiệt độ và chỉ thị nhiệt độ đông băng (nếu có) khi vắc xin, sinh phẩm
y tế tới;
m) Vắc xin, sinh
phẩm y tế đông khô kèm theo nước hồi chỉnh của vắc xin, sinh phẩm y tế đó.
Những thông tin sau cần được ghi chép đối với nước hồi chỉnh: Loại nước hồi
chỉnh, số lượng, cơ sở sản xuất, nhà sản xuất, số lô, hạn sử dụng đối với từng
lô; tên đơn vị cung cấp;
n) Nếu có bất
thường đơn vị tiếp nhận ghi chép rõ và trả lại đơn vị cung cấp.
2. Khi cấp phát
vắc xin, sinh phẩm y tế cần kiểm tra và ghi chép đầy đủ vào sổ xuất nhập hoặc
sổ quản lý vắc xin, sinh phẩm y tế. Làm việc này vào thời điểm cấp phát để bảo
đảm tất cả các thông tin đều chính xác. Những thông tin sau cần ghi chép khi
phân phối:
a) Ngày cấp phát;
b) Loại vắc xin,
sinh phẩm y tế;
c) Tên vắc xin,
sinh phẩm y tế;
d) Hàm lượng, quy
cách đóng gói;
đ) Số lượng phân
phối (số liều, số lọ, số hộp);
e) Cơ sở sản
xuất, nước sản xuất;
g) Hạn sử dụng
đối với từng lô;
h) Số giấy phép
đăng ký lưu hành hoặc số giấy phép nhập khẩu;
i) Tình trạng của
chỉ thị nhiệt độ lọ vắc xin, sinh phẩm y tế (nếu có) hoặc tình trạng bảo quản
khi rời kho.
Điều 10. Quy định về vận chuyển vắc xin, sinh phẩm y tế
Trong quá trình
vận chuyển các vắc xin, sinh phẩm y tế phải được bảo quản trong dây chuyền lạnh
theo đúng quy định theo Phụ lục 2 ban hành kèm theo Quy định này và có các dụng
cụ theo dõi nhiệt độ của vắc xin, sinh phẩm y tế trong quá trình vận chuyển.
Điều 11. Quy định bảo quản vắc xin, sinh phẩm y tế
1. Tất cả các vắc
xin, sinh phẩm y tế phải được bảo quản theo đúng nhiệt độ quy định từ khi sản
xuất cho đến khi sử dụng và hết hạn dùng theo Phụ lục 2 ban hành kèm theo Quy
định này.
2. Vắc xin, sinh phẩm
y tế phải được bảo quản riêng trong dây chuyền lạnh tại cơ sở y tế, không được
bảo quản cùng với các sản phẩm khác.
3. Trong quá
trình bảo quản vắc xin, sinh phẩm y tế phải kiểm tra theo dõi thường xuyên các
thông tin và điều kiện bảo quản. Tất cả vắc xin, sinh phẩm y tế, nước hồi chỉnh
hết hạn sử dụng và bảo quản không đúng qui định phải huỷ bỏ và có biên bản hủy.
Bảo đảm nguyên tắc vắc xin, sinh phẩm y tế có hạn dùng ngắn thì sử dụng trước.
Điều 12. Quy định về việc khắc phục sự cố
Các cơ sở bảo quản,
vận chuyển và sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế phải có phương án khắc phục sự cố
trong quá trình bảo quản, vận chuyển và sử dụng.
CHƯƠNG
IV
QUY TRÌNH TIÊM CHỦNG AN TOÀN
Điều 13. Tiêm chủng an toàn
1. Trước khi tiêm
chủng:
a) Tư vấn cho gia
đình/người được tiêm chủng: Tác dụng, lợi ích và những rủi ro gặp phải khi tiêm
chủng phòng bệnh;
b) Khám để loại
trừ những trường hợp có chống chỉ định trước khi tiêm chủng: kiểm tra nhiệt độ,
hỏi tiền sử.
c) Kiểm tra vắc
xin, sinh phẩm y tế trước khi tiêm.
2. Trong khi tiêm
chủng:
a) Làm theo đúng
chỉ định, chống chỉ định đối với từng loại vắc xin, sinh phẩm y tế;
b) Thực hiện tiêm
chủng theo Phụ lục 3 ban hành kèm theo Quy định này;
3. Sau khi tiêm
chủng:
a) Theo dõi tình
trạng sức khoẻ người được tiêm chủng tối thiểu 30 phút tại cơ sở tiêm chủng;
b) Hướng dẫn chăm
sóc tại nhà theo Phụ lục 4 ban hành kèm theo Quy định này;
c) Lưu vỏ lọ vắc
xin, sinh phẩm y tế, nước hồi chỉnh (nếu có), bơm kim tiêm đã sử dụng tối thiểu
14 ngày sau khi tiêm;
d) Cuối buổi tiêm
chủng huỷ tất cả các lọ vắc xin, sinh phẩm y tế đã mở theo quy định, những lọ
vắc xin, sinh phẩm y tế chưa mở được tiếp tục bảo quản và sử dụng theo hướng
dẫn tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Quy định này.
Điều 14. Đường tiêm, liều lượng, vị trí tiêm của từng loại
vắc xin, sinh phẩm y tế.
Đường tiêm, lịch
tiêm, liều lượng, vị trí tiêm của từng loại vắc xin, sinh phẩm y tế phải tuyệt
đối tuân thủ theo hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất đã đăng ký với Bộ Y tế
hoặc theo qui định của Bộ Y tế, nếu có bất kỳ thay đổi nào về đường tiêm, liều
lượng, vị trí tiêm đều phải được Bộ Y tế cho phép và nhà sản xuất có trách
nhiệm thông báo cho các cơ sở y tế sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế do cơ sở
mình sản xuất theo Phụ lục 5 ban hành kèm theo Quy định này.
CHƯƠNG
V
GIÁM SÁT VÀ XỬ TRÍ PHẢN ỨNG SAU TIÊM CHỦNG
Điều 15. Phát hiện phản ứng sau tiêm chủng
Tất cả các đối
tượng sau khi tiêm chủng phòng bệnh phải được theo dõi ít nhất 30 phút sau khi
tiêm tại địa điểm tiêm chủng, sau đó người nhà được hướng dẫn theo dõi trẻ ít
nhất 24 giờ sau tiêm, thông báo ngay cho cán bộ y tế xã, phường nơi cư trú hoặc
cơ sở nơi thực hiện tiêm chủng về những phản ứng bất thường.
Điều 16. Xử trí khi có phản ứng sau tiêm chủng
1. Tại nơi xảy ra
phản ứng hoặc nơi đầu tiên tiếp nhận trường hợp phản ứng
a) Nhân viên y tế
phải theo dõi nhằm phát hiện sớm các trường hợp phản ứng sau tiêm chủng để tiến
hành xử trí và thông báo cho tuyến trên theo quy định tại Điều 18 và 19 của Quy
định này;
b) Trường hợp
phản ứng nặng sau tiêm chủng vượt quá khả năng xử trí phải được khám và điều
trị bởi bác sỹ chuyên khoa;
c) Ghi chép đầy
đủ thông tin vào sổ theo dõi theo Phụ lục 6 ban hành kèm theo Qui định này:
- Thông tin về
người bị phản ứng sau tiêm chủng;
- Ngày, giờ tiêm,
loại vắc xin, sinh phẩm y tế, tên vắc xin, sinh phẩm y tế đã tiêm, số lô, hạn sử dụng, nhà sản xuất,
đơn vị cung cấp, nước hồi chỉnh (nếu có);
- Ngày, giờ xuất
hiện phản ứng, mô tả triệu chứng chính (toàn thân, tại chỗ, các dấu hiệu đặc
biệt khác). Diễn biến và các biện pháp xử trí đã thực hiện theo Phụ lục 7 ban
hành kèm theo Quy định này.
2. Các hoạt động
cần triển khai khi có phản ứng nặng tại buổi tiêm chủng.
a) Tuyến cơ sở:
- Dừng ngay buổi tiêm
chủng;
- Niêm phong toàn
bộ số vắc xin, sinh phẩm y tế và bảo quản theo điều kiện qui định tại Điều 11 của
Quy định này, niêm phong bơm kim tiêm sử dụng trong buổi tiêm;
- Lập biên bản
ghi nhận nhiệt độ, tình trạng bảo quản vắc xin, sinh phẩm y tế tại thời điểm
xảy ra phản ứng nặng;
- Thống kê toàn
bộ số lượng vắc xin, sinh phẩm y tế nhận, đó sử dụng và số trẻ đó được tiêm
từng loại vắc xin, sinh phẩm y tế trong buổi tiêm chủng có phản ứng nặng;
- Báo cáo cho
tuyến trên theo Điều 18 của Quy định này.
b) Tuyến huyện,
tỉnh, khu vực, quốc gia: tiếp nhận báo cáo và thực hiện điều tra theo Điều 18
của Quy định này;
c) Các bệnh viện
có trách nhiệm phối hợp xử trí các trường hợp phản ứng sau tiêm chủng.
Điều 17. Qui định về việc tạm đình chỉ sử dụng vắc xin,
sinh phẩm y tế.
1. Tại cơ sở tiêm
chủng: Khi xảy ra các trường hợp phản ứng sau tiêm chủng gây ảnh hưởng nghiêm
trọng đến sức khỏe hoặc tính mạng của người được tiêm chủng, cơ sở thực hiện
việc tiêm chủng phải tạm đình chỉ việc sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế.
2. Tuyến huyện,
tỉnh: khi xảy ra phản ứng, lãnh đạo Sở Y tế quyết định tạm dừng sử dụng đối với
một loại hoặc một lô vắc xin, sinh phẩm y tế trong phạm vi toàn huyện hoặc toàn
tỉnh trong khi chờ đợi ý kiến chỉ đạo của tuyến trên và kết quả điều tra.
3. Tuyến Trung
ương: việc quyết định dừng sử dụng lô vắc xin, sinh phẩm y tế liên quan phản
ứng nặng do Cục Quản lý Dược thực hiện dựa trên cơ sở kết luận của Hội đồng
Khoa học - chuyên môn đánh giá việc sử dụng vắc xin thuộc Dự án Tiêm chủng mở
rộng hoặc của y tế địa phương.
4. Sau khi có kết
luận về nguyên nhân phản ứng không liên quan đến vắc xin, sinh phẩm y tế thì
việc tiếp tục sử dụng lại vắc xin, sinh phẩm y tế đó do cơ quan quyết định
ngừng sử dụng công bố.
Điều 18. Báo cáo các trường hợp phản ứng sau tiêm chủng
1. Các đơn vị, cơ
sở tiêm chủng, cơ sở tiếp nhận trường hợp phản ứng sau tiêm chủng phải báo cáo
ngay trong vòng 24 giờ cho tuyến trên và Sở Y tế để có hành động kịp thời và
tiến hành điều tra đối với các trường hợp nghiêm trọng bao gồm: sốc phản vệ,
hội chứng sốc nhiễm độc, nghi ngờ do sai sót trong tiêm chủng và tử vong. Có
thể báo cáo qua điện thoại, Fax, email hoặc gửi theo đường bưu điện cho tuyến
trên.
2. Các trường hợp
phản ứng nhẹ nhưng số trường hợp bị phản ứng vượt quá tỉ lệ thường gặp cũng
phải báo cáo theo qui định tại khoản 1 Điều này.
Điều 19. Theo dõi và điều tra trường hợp phản ứng sau tiêm
chủng
1. Khi nhận được
báo cáo khẩn từ các cơ sở tiêm chủng, Sở Y tế tiến hành đánh giá để quyết định
việc điều tra. Các cơ sở thực hiện tiêm chủng và các đơn vị có liên quan có
trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều tra nguyên nhân gây ra phản
ứng sau tiêm chủng.
2. Khi xẩy ra các
trường hợp phản ứng sau tiêm chủng gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe hoặc
tính mạng của người được tiêm chủng phải ngừng ngay việc sử dụng loại vắc xin,
sinh phẩm y tế liên quan, khẩn trương điều tra, đánh giá nguyên nhân, việc điều
tra bao gồm các bước sau theo Phụ lục 8 ban hành kèm theo Quy định này:
a) Thành lập Hội
đồng Khoa học - chuyên môn đánh giá việc sử dụng vắc xin thuộc Dự án Tiêm chủng
mở rộng để đánh giá việc sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế của tỉnh bao gồm: Lãnh
đạo Sở Y tế, đại diện Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur, Trung tâm Y tế dự
phòng, các cơ sở điều trị và các đơn vị liên quan, các chuyên gia tư vấn trong
trường hợp cần thiết để đánh giá nguyên nhân phản ứng sau tiêm chủng;
b) Lập mẫu phiếu
điều tra, lấy mẫu theo Phụ lục 9, 10 ban hành kèm theo Quy định này;
c) Tiến hành điều
tra, thu thập mẫu vắc xin, sinh phẩm y tế, bơm kim tiêm các mẫu bệnh phẩm liên
quan khác;
d) Kiểm định mẫu
vắc xin, sinh phẩm y tế, xét nghiệm bệnh phẩm, bơm kim tiêm;
đ) Tổng hợp, phân
tích và kết luận về nguyên nhân dẫn đến phản ứng nặng;
e) Đề xuất những
phương hướng giải quyết tiếp và những giải pháp khắc phục.
3. Trong trường
hợp cần thiết có thể phối hợp, mời các chuyên gia, các đơn vị liên quan (bao
gồm pháp y, các tổ chức quốc tế) hỗ trợ công tác điều tra, xét nghiệm.
4. Hội đồng
chuyên môn đánh giá việc sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế cử một thành viên chịu
trách nhiệm phát ngôn về những diễn biến và kết quả điều tra.
CHƯƠNG
VI
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VÀ HỒ SƠ LƯU TRỮ
Điều 20. Chế độ báo cáo
Theo phạm vi hoạt
động, chức năng và trách nhiệm được giao, mỗi cơ sở tiêm chủng phòng bệnh phải
thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng quý và báo cáo đột xuất với cơ quan quản
lý nhà nước về vắc xin, sinh phẩm y tế và tiêm chủng tuyến trên.
Nội dung báo cáo
định kỳ gồm các thông tin sau:
1. Số lượng người
tiêm chủng vắc xin, sinh phẩm y tế phòng bệnh, điều trị;
2. Số lượng vắc
xin, sinh phẩm y tế đã sử dụng, phân chia loại vắc xin, sinh phẩm y tế, tên vắc
xin, sinh phẩm y tế, nhà sản xuất;
3. Các phản ứng
sau tiêm chủng vắc xin, sinh phẩm y tế (nếu có).
Điều 21. Hồ sơ lưu trữ tại cơ sở tiêm chủng
Mỗi cơ sở y tế
thực hiện tiêm chủng vắc xin, sinh phẩm y tế phòng bệnh phải có hệ thống hồ sơ
lưu trữ theo các yêu cầu sau:
1. Hồ sơ bao gồm:
a) Tài liệu về
vắc xin, sinh phẩm y tế sử dụng tại cơ sở y tế;
b) Sổ theo dõi
tiêm chủng cho các đối tượng;
c) Các tài liệu
hướng dẫn về thực hành an toàn tiêm chủng.
2. Hồ sơ phải đầy
đủ, dễ tìm kiếm, tra cứu và phải được bảo mật, an toàn.
3. Hồ sơ được lưu
trữ 5 năm tính từ ngày cập nhật thông tin cuối cùng.
CHƯƠNG
VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Trách nhiệm của Bộ Y tế
1. Cục Y tế dự
phòng và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Vụ, Cục có liên
quan để chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động tiêm chủng vắc xin, sinh phẩm y
tế trong phạm vi cả nước; thông tin tuyên truyền về an toàn tiêm chủng, bổ sung
danh mục bệnh truyền nhiễm phải sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế bắt buộc, độ
tuổi trẻ em thuộc chương trình tiêm chủng của Chương trình tiêm chủng mở rộng
trong từng giai đoạn cụ thể. Tiếp nhận bản cam kết của các cơ sở tiêm chủng
trực thuộc Bộ.
2. Cục Quản lý
Dược có trách nhiệm tổ chức thẩm định, xét duyệt, cấp số đăng ký lưu hành, quản
lý chất lượng vắc xin, sinh phẩm y tế, cho phép xuất, nhập các vắc xin, sinh
phẩm y tế sử dụng trong tiêm chủng phòng bệnh; đình chỉ hoặc không cho phép sử
dụng các vắc xin, sinh phẩm y tế sử dụng trong tiêm chủng phòng bệnh.
3. Cục Quản lý khám,
chữa bệnh phối hợp với Cục Y tế dự phũng và Môi trường và các Vụ, Cục liên quan
chỉ đạo, kiểm tra, giám sát hoạt động tiêm chủng trong hệ thống khám, chữa
bệnh, chỉ đạo công tác xử trí cấp cứu khi có phản ứng sau tiêm.
4. Thanh tra Bộ
có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Cục Y tế dự phòng và Môi trường và các Vụ,
Cục có liên quan để tổ chức thanh tra hoạt động tiêm chủng trong phạm vi cả
nước.
5. Vụ Kế hoạch -
Tài chính có trách nhiệm chỉ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan để hướng
dẫn chế độ tài chính bảo đảm cho các hoạt động tiêm chủng.
6. Văn phòng Bộ:
Phối hợp xây dựng các văn bản pháp quy, quy phạm pháp luật liên quan đến tiêm
chủng.
Điều 23. Trách nhiệm của các Viện
1. Các Viện Vệ
sinh dịch tễ, Viện Pasteur có trách nhiệm chỉ đạo về mặt chuyên môn kỹ thuật
cho các địa phương để bảo đảm chất lượng, an toàn trong công tác tiêm chủng, tổ
chức chỉ đạo, tập huấn về các quy định tiêm chủng và cấp giấy chứng nhận tham
dự tập huấn cho cán bộ tiêm chủng trong
và ngoài tiêm chủng mở rộng theo Phụ lục 12 ban hành kèm theo Quy định này.
2. Viện Kiểm định
quốc gia vắc xin và sinh phẩm y tế có trách nhiệm giám sát định kỳ và đột xuất
chất lượng, an toàn của vắc xin, sinh phẩm y tế để tiêm chủng phòng bệnh theo
quy định; phối hợp với các Vụ, Cục của Bộ Y tế thanh tra hoạt động tiêm chủng
phòng bệnh trong phạm vi cả nước.
Điều 24. Trách nhiệm của Sở Y tế, Trung tâm Y tế dự phòng
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phòng Y tế huyện
1. Sở Y tế các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra, thanh tra hoạt động về tiêm chủng phòng bệnh trong phạm vi địa phương,
tiếp nhận bản cam kết của các cơ sở y tế trong phạm vi quản lý; tổ chức đánh
giá nguyên nhân phản ứng sau tiêm chủng.
2. Trung tâm Y tế
dự phòng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo, hướng
dẫn, phối hợp với Thanh tra Sở Y tế kiểm tra, thanh tra hoạt động về tiêm chủng
phòng bệnh trong phạm vi địa phương, tổ chức đào tạo, tập huấn, cấp chứng nhận
tham dự tập huấn cho cán bộ y tế về các quy định về tiêm chủng an toàn cả trong
và ngoài tiêm chủng mở rộng, thực hiện việc sử dụng, bảo quản, phân phối vắc
xin, sinh phẩm y tế sử dụng trong tiêm chủng phòng bệnh để bảo đảm chất lượng,
đáp ứng nhu cầu tiêm chủng phòng bệnh của người dân theo Phụ lục 12 ban hành
kốm theo Quy định này.
3. Phòng Y tế
huyện có trách nhiệm phối hợp với Trung tâm Y tế huyện kiểm tra, thanh tra hoạt
động về tiêm chủng phòng bệnh trong phạm vi địa phương, tiếp nhận bản cam kết
của các cơ sở y tế trong phạm vi quản lý.
Điều 25. Trách nhiệm của các đơn vị, cơ quan liên quan
1. Các cơ sở kinh
doanh vắc xin, sinh phẩm y tế có trách nhiệm mua, bán, xuất, nhập khẩu, bảo
quản, vận chuyển vắc xin, sinh phẩm y tế theo đúng các qui định của pháp luật.
2. Các cơ sở có
chức năng, nhiệm vụ về tiêm chủng phòng bệnh có trách nhiệm:
a) Ký cam kết và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện các hoạt động chuyên môn
theo chức năng, nhiệm vụ được giao, phù hợp với điều kiện, cơ sở vật chất, nhân
lực, trang thiết bị hiện có và phải theo đúng quy định, quy trình chuyên môn kỹ
thuật về sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế và an toàn tiêm chủng. Theo dõi, báo
cáo các trường hợp phản ứng sau tiêm chủng cho cơ quan quản lý y tế có thẩm
quyền;
b) Phối hợp, với
các tổ chức, đoàn thể trong công tác vận động người dân tham gia tiêm chủng
phòng bệnh;
c) Các cơ sở điều
trị có trách nhiệm phối hợp với các cơ sở tiêm chủng phòng bệnh xử lý các tai
biến xảy ra trong quá trình tiêm chủng, tuyên truyền về sử dụng vắc xin, sinh
phẩm y tế phòng bệnh.
Phụ lục
(Kèm
theo Quyết định số 23/2008/QĐ-BYT
ngày 7 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
Phụ lục 1. Hướng dẫn cấp cứu Sốc phản vệ
Phụ lục 2. Hướng dẫn bảo quản vắc xin, sinh phẩm y tế trong
dây chuyền lạnh ở các tuyến
Phụ lục 3. Hướng dẫn tiêm chủng an toàn
Phụ lục 4. Hướng dẫn xử trí các trường hợp phản ứng sau tiêm
chủng.
Phụ lục 5. Hướng dẫn sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế trong
Tiêm chủng mở rộng.
Phụ lục 6. Mẫu sổ theo dõi các trường hợp phản ứng sau tiêm
chủng
Phụ lục 7. Mẫu báo cáo trường hợp phản ứng sau tiêm chủng
Phụ lục 8. Hướng dẫn đánh giá phản ứng sau tiêm chủng
Phụ lục 9. Mẫu điều tra phản ứng sau tiêm chủng
Phụ lục 10. Phiếu gửi mẫu kiểm định vắc xin, sinh phẩm y tế
Phụ lục 11. Bản cam kết cơ sở tiêm chủng đạt tiêu chuẩn
Phụ lục 12. Mẫu Giấy chứng nhận tham dự tập huấn các quy định
về tiêm chủng an toàn.
Phụ lục 1
HƯỚNG DẪN CẤP CỨU SỐC PHẢN VỆ
Theo thông tư hướng dẫn phòng và cấp cứu sốc phản
vệ của Bộ Y tế số 08/1999-TT-BYT, ngày 04/5/1999.
Phụ lục 2
HƯỚNG DẪN BẢO QUẢN VẮC XIN
TRONG DÂY CHUYỀN LẠNH Ở CÁC TUYẾN
(Kèm
theo Quyết định số 23/2008/QĐ-BYT ngày 07 tháng 7 năm 2008
của Bộ trưởng Bộ Y tế)
Vắc xin, sinh phẩm y tế |
Kho quốc gia |
Kho ở các tuyến |
||||
Khu vực |
Tỉnh |
Huyện |
Cơ sở y tế |
Điểm tiêm chủng |
||
6- 9 tháng |
3 - 6 tháng |
Tối đa 3 tháng |
1-3 tháng |
1 tháng hoặc ít hơn |
Theo kế hoạch buổi tiêm chủng |
|
OPV |
-15°C đến -25°C |
+2°C đến +8°C |
||||
BCG Sởi MMR MR Hib đông khô |
Bảo quản ở nhiệt độ +2°C đến
+8°C nhưng có thể bảo quản ở nhiệt độ -15°C đến -25°C nếu không có đủ chỗ. |
+2°C đến +8°C |
||||
Viêm gan B |
Bảo quản +2°C đến +8°C, Không được để đông băng |
Bảo quản +2°C đến +8°C, Không
được để đông băng |
||||
DTP-VGB |
||||||
Hib dung dịch |
||||||
DTP |
||||||
DT/TT/Td |
||||||
DTaP |
||||||
DTP-VBG-Hib |
||||||
DTP-VBG-IPV-Hib |
Các loại vắc xin, sinh phẩm y tế khác bảo quản theo hướng dẫn của nhà sản
xuất.
Vắc xin, sinh phẩm y tế được đóng gói cùng với nước hồi chỉnh thì bảo quản
ở nhiệt độ từ +20C đến +80C. Nếu nước hồi chỉnh không đóng gói cùng với vắc xin
thì có thể được bảo quản ngoài dây chuyền lạnh nhưng phải được làm lạnh trước
khi sử dụng một ngày trước đó hoặc một khoảng thời gian cần thiết đủ để bảo đảm
vắc xin, sinh phẩm y tế và nước hồi chỉnh ở nhiệt độ từ +20C đến +80C khi pha
hồi chỉnh.
Vắc xin, sinh phẩm y tế đã mở trong buổi tiêm chủng để lên trên miếng xốp
trong phích vắc xin.
Phụ lục 3
HƯỚNG DẪN TIÊM CHỦNG AN TOÀN
(Kèm
theo Quyết định số 23/2008/QĐ-BYT ngày 07 tháng 7 năm 2008
của Bộ trưởng Bộ Y tế)
1. Trước khi tiêm chủng:
1.1. Chuẩn bị cho
buổi tiêm chủng:
- Lập kế hoạch tổ
chức buổi tiêm chủng.
- Phân công nhân
lực: Tối thiểu có 02 cán bộ y tế đã được tập huấn về tiêm chủng (1 người khám
phân loại chỉ định, tư vấn, phòng chống sốc, 1 người tiêm vắc xin, sinh phẩm y
tế).
- Chuẩn bị vắc
xin, sinh phẩm y tế và các dụng cụ cần thiết cho buổi tiêm chủng:
Xà phòng, nước rửa
tay Sổ
tiêm chủng
Giấy bút Phiếu
tiêm chủng
Bàn, ghế Bông,
cồn 70 độ
Thùng đựng rác Hộp
chống sốc
Hộp an toàn Cưa
lọ vắc xin
1.2. Tư vấn cho
đối tượng/gia đình người được tiêm:
- Lợi ích và tác
dụng của việc tiêm chủng.
- Tác dụng không
mong muốn và những rủi ro khi tiêm chủng.
- Những chỉ định
đối với tiêm chủng.
- Chống chỉ định
trong tiêm chủng.
1.3. Khám đối
tượng tiêm chủng để loại trừ các trường hợp có chống chỉ định và để chỉ định
phù hợp theo hướng dẫn sử dụng đối với từng loại vắc xin, sinh phẩm y tế.
2. Khi tiêm chủng:
2.1. Các bước
tiến hành tiêm.
Bước 1: Rửa tay
bằng nước sạch và xà phòng
Bước 2: Kiểm tra
lọ hoặc ống vắc xin, sinh phẩm y tế: chỉ thị nhiệt độ và hạn sử dụng của lọ
hoặc ống vắc xin, sinh phẩm y tế.
Bước 3: Mở lọ
hoặc ống vắc xin, sinh phẩm y tế.
Bước 4: Kiểm tra
lọ/ống nước hồi chỉnh (chỉ sử dụng nước hồi chỉnh cùng loại vắc xin, sinh phẩm
y tế của cùng nhà sản xuất).
Bước 5: Mở lọ/ống
nước hồi chỉnh.
Bước 6: Hút nước
hồi chỉnh vào bơm tiêm pha hồi chỉnh
Bước 7: Pha hồi
chỉnh vắc xin, sinh phẩm y tế. Bỏ bơm và kim tiêm pha hồi chỉnh vào hộp an toàn
sau khi đã sử dụng.
Bước 8. Tiêm vắc
xin, sinh phẩm y tế
- Sát trùng da
nơi tiêm.
- Tiêm đúng kỹ
thuật, đúng vị trí đối với từng loại vắc xin, sinh phẩm y tế.
- Đề nghị mẹ hoặc
người tiêm dùng bông khô sạch ấn vào nơi tiêm một vài giây nếu nơi tiêm chảy
máu. Không chà mạnh vào chỗ vừa tiêm.
2.2. Một số
nguyờn tắc cần lưu ý
a) Khi tiêm vắc
xin, sinh phẩm y tế
- Khi lấy vắc
xin, sinh phẩm y tế vào bơm tiêm không chạm vào nút cao su và kim tiêm.
- Không lấy không
khí vào bơm tiêm trước khi hút vắc xin, sinh phẩm y tế
- Vắc xin, sinh
phẩm y tế sau pha hồi chỉnh bảo quản ở nhiệt độ 20C đến 80C và chỉ sử dụng
trong vòng 4-6 giờ theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
- Sử dụng một bơm
kim tiêm vô trùng cho mỗi lần pha hồi chỉnh.
b) Tiêm chủng
nhiều loại vắc xin, sinh phẩm y tế trong một buổi tiêm chủng
- Nếu trẻ cần
tiêm nhiều loại vắc xin, sinh phẩm y tế có thể tiêm trong cùng một buổi tiêm
chủng nhưng ở các vị trí khác nhau, không được tiêm cùng một bên đùi hoặc tay.
- Nếu khoảng thời
gian giữa các liều bị chậm vượt quá khoảng thời gian theo lịch tiêm chủng thì
tiêm mũi tiếp theo mà không cần tiêm lại từ đầu.
- Nếu liều đầu
tiên bị muộn hơn so với lịch tiêm chủng vẫn phải duy trì đúng liều lượng và
khoảng cách giữa các mũi tiêm theo lịch tiêm chủng.
- Chuẩn bị tất cả
các mũi tiêm (để có thể tiêm lần lượt các mũi tiêm). Tuyệt đối không trộn các
loại vắc xin, sinh phẩm y tế với nhau trong một bơm tiêm.
c) Dùng bơm tiêm
tự khoá
- Không kéo pít
tông lại phía sau để kiểm tra xem có máu không
- Bỏ nắp đậy kim
vào hộp an toàn ngay - Không đậy lại nắp kim
3. Sau khi tiêm chủng
3.1. Theo dõi
tình trạng sức khoẻ người được tiêm chủng tối thiểu 30 phút tại cơ sở tiêm
chủng.
3.2 Hướng dẫn chăm sóc tại nhà theo Phụ lục 4 ban
hành kèm theo Quy định này.
3.3. Ghi chép vào
phiếu tiêm chủng, sổ tiêm chủng:
- Ghi ngày tiêm
chủng vắc xin, sinh phẩm y tế vào phiếu tiêm chủng và trả lại phiếu cho bố, mẹ
hoặc người được tiêm chủng.
- Ghi ngày tiêm
chủng đối với từng loại vắc xin, sinh phẩm y tế đó tiờm chủng vào sổ tiêm
chủng.
3.4 Xử lý những
lọ, ống vắc xin, sinh phẩm y tế còn lại sau tiêm chủng:
- Nếu bình tích
lạnh chưa tan hết đá bên trong hoặc đá chưa tan hết, bảo quản những lọ vắc xin,
sinh phẩm y tế chưa mở trong hộp riêng trong dây chuyền lạnh (+2oC đến +8oC) để
dùng trước trong buổi tiêm chủng sau.
- Nếu đá tan hết
hủy bỏ tất cả vắc xin, sinh phẩm y tế
trừ vắc xin, sinh phẩm y tế có chỉ thị nhiệt độ lọ vắc xin, sinh phẩm y
tế cho thấy vắc xin, sinh phẩm y tế còn sử dụng được. Bảo quản những vắc xin,
sinh phẩm y tế này trong dây chuyền lạnh dùng trước cho buổi tiêm chủng sau.
- Các lọ vắc xin,
sinh phẩm y tế đã mở thì phải huỷ.
- Lưu giữ lọ vắc
xin, sinh phẩm y tế và nước hồi chỉnh đã sử dụng trong vòng 14 ngày, sau đó huỷ
3.4. Xử lý bơm kim tiêm còn lại sau tiêm chủng
- Những bơm kim
tiêm chưa sử dụng phải bảo quản theo quy định để dùng lần sau.
- Những bơm kim
tiêm đã sử dụng phải lưu giữ trong vòng 14 ngày, sau đó huỷ.
Phụ lục 4
HƯỚNG DẪN XỬ TRÍ CÁC TRƯỜNG HỢP PHẢN ỨNG SAU TIÊM CHỦNG
(Kèm
theo Quyết định số 23/2008/QĐ-BYT ngày 07 tháng 7 năm 2008
của Bộ trưởng Bộ Y tế)
Phản ứng sau tiêm chủng |
Loại vắc xin, sinh phẩm y tế thường gặp |
Triệu chứng lâm sàng |
Cách xử trí |
Liệt mềm cấp (bại liệt do vắc
xin) |
OPV |
Liệt mềm cấp xảy ra trong
vòng 4-30 ngày sau khi uống OPV, hoặc trong vòng 4-75 ngày sau khi tiếp xúc
với người uống OPV và những tổn thương thần kinh kéo dài tới 60 ngày sau hoặc
tử vong. |
Không có cách điều trị đặc
biệt chỉ chăm sóc hỗ trợ |
Phản ứng quá mẫn cấp tính |
Tất cả các loại vắc xin |
Phản ứng quá mẫn cấp tính,
xảy ra trong vòng 2 giờ sau khi tiêm chủng, với 1 hay nhiều đặc điểm sau: - Thở khò khè và ngắt quãng
do co thắt khí phế quản và thanh quản, phù nề thanh quản. - Những biểu hiện ngoài da. Ví dụ: phát ban, phù nề ở mặt,
hoặc phù nề toàn thân những phản ứng dị ứng ít trầm trọng hơn không cần phải
báo cáo. |
- Dùng các thuốc kháng
histamin, thở Oxygen 100% trong trường hợp phản ứng nặng thỡ xử trớ như sốc
phản vệ. - Một số trường hợp có thể tự
khỏi. |
Sốc phản vệ |
Tất cả các loại vắc xin |
Phản ứng dị ứng tức thì trầm
trọng (trong vòng 1 giờ) dẫn đến suy tuần hoàn kèm hoặc không kèm theo co
thắt phế quản và/hoặc co thắt thanh quản/phù nề thanh quản (phụ lục 1) |
Theo phác đồ (phụ lục 1) |
Đau khớp |
Rubella, MMR (Sởi-Quai
bị-Rubella) |
Đau khớp kể các khớp nhỏ
ngoại vi Dai dẳng nếu kéo dài trên 10
ngày, thoáng qua nếu kéo dài tối đa 10 ngày |
- Dùng các thuốc giảm đau. - Một số trường hợp có thể tự
khỏi. |
Viêm dây thần kinh cánh tay |
Uốn ván |
Rối loạn chức năng các giây
thần kinh chi phối cánh tay/bả vai không liên quan gì đến hệ thần kinh. Cảm
giác đau sâu, thường nhức nhối âm ỉ kéo dài nhiều ngày ở bả vai và cánh tay,
các cơ ở đó yếu dần và teo đi. Có thể mất cảm giác nhưng không rõ ràng. Tình
trạng đó có thể xảy ra ở chỗ tiêm hoặc ở chỗ đối lập và đôi khi xảy ra ở cả 2
cánh tay |
Điều trị triệu chứng bằng các
thuốc giảm đau |
Nhiễm khuẩn BCG lan toả |
BCG |
Nhiễm khuẩn trên 1 diện rộng
xảy ra trong vòng 1 đến 12 tháng sau khi tiêm BCG và được chuẩn đoán xác định
bằng cách phân lập vi khuẩn lao. Thông thường xảy ra ở những người suy giảm
miễn dịch |
Cần điều trị bằng thuốc chống
lao như isoniazid và rifampicin |
Hội chứng nẵo, màng não |
Sởi DPT |
Cấp tính với đặc điểm có 2
trong 3 triệu chứng sau: - Những cơn kịch phát - ý thức rối loạn kéo dài 1
đến nhiều ngày - Hành vi thay đổi rõ rệt kéo
dài 1 đến nhiều ngày Xảy ra trong vòng 48 giờ với
vắc xin DPT hoặc 7 đến 12 ngày với vắc xin sởi |
Điều trị, chăm sóc hỗ trợ |
Sốt |
Tất cả các loại vắc xin |
Được phân loại theo 3 mức: Nhẹ (380C đến 38,90C) Cao (390C đến 40,40C) Rất cao (40,50C trở lên) Sốt không cần phải báo cáo |
Điều trị triệu chứng bằng
Paracetamol |
Giảm trương lực giảm phản xạ,
choáng |
Chủ yếu do DPT, hiếm khi do
các loại vắc xin khác |
Xảy ra trong vòng 48 giờ sau
khi tiêm chủng (thông thường dưới 12 giờ) kéo dài từ 1 phút đến nhiều giờ)
kéo dài từ 1 phút đến nhiều giờ, ở trẻ em dưới 10 tuổi: - Mệt lả (hạ huyết áp) - Giảm đáp ứng - Tái xanh hay tím ngắt, hoặc
bất tỉnh |
Cơn có tính chất thoáng qua
và tự khỏi. Không cần điều trị đặc biệt. Không phải là một chống chỉ định để
tiêm chủng lần sau. Một số trường hợp cần được
theo dừi và điều trị tớch cực như sốc núi chung . |
áp xe tại chỗ tiêm |
Tất cả các loại vắc xin |
Tại chỗ tiêm, sờ thấy mềm
hoặc có dò dịch. Do vi khuẩn nếu có bằng chứng về nhiễm khuẩn (ví dụ có mủ,
dấu hiệu viêm, sốt, cấy có vi khuẩn), áp xe vô khuẩn nếu không có triệu chứng
trên. |
Chích rạch và dẫn lưu, dùng
kháng sinh nếu do nhiễm khuẩn |
Viêm hạch bạch huyết kể cả
viêm hạch bạch huyết có mủ |
BCG |
Có 1 hạch lympho sưng to >
1,5 cm (bằng 1 đầu ngón tay người lớn) hoặc có 1 hốc dò rỉ trên 1 hạch lympho Hầu như chỉ do BCG và xảy ra
trong vòng 2-6 tháng sau khi tiêm BCG, tại cùng một bên người với chỗ tiêm
chủng (đa số là ở nách) |
Tự lành (sau hàng tháng), tốt
nhất là không điều trị trừ khi tổn thương dính vào da hoặc bị dò rỉ thì phẫu
thuật dẫn lưu và đắp thuốc chống lao tại chỗ. Điều trị toàn thân bằng thuốc
chống lao không hiệu quả. |
Viêm xương/viêm tuỷ xương |
BCG |
Viêm xương do Mycobacterium
bovis của BCG |
Điều trị bằng thuốc chống lao
như Isoniazid và Rifampicin |
Khóc thét không nguôi, dai
dẳng |
DPT |
Khóc thét liên tục không
nguôi kéo dài trên 3 giờ, kèm theo la hét |
Dịu đi sau 1 ngày hoặc thời
điểm đó có thể dùng thuốc giảm đau |
Co giật |
Tất cả các loại vắc xin, đặc
biệt là DPT, sởi |
Những cơn co giật toàn thân
không kèm theo dấu hiệu và triệu chứng tại chỗ. Có sốt hoặc không |
Tự khỏi; chăm sóc hỗ trợ;
Paracetamol và chườm lạnh nếu có sốt; ít khi phải dùng thuốc chống co giật.
Cần được xử trớ cấp cứu như một tỡnh trạng co giật núi chung như đề phũng cắn
phải lưỡi, hỳt đờm rói |
Nhiễm khuẩn huyết |
Tất cả các loại vắc xin |
Bệnh khởi phát cấp tính, có
tính chất toàn thân, trầm trọng do nhiễm khuẩn và được (nếu có thể) qua cấy
máu. Cần phải báo cáo sớm, có thể do sai sót trong tiêm chủng |
Cần phải phát hiện và điều
trị sớm. Chuyển bệnh nhân đi bệnh viện để tiêm truyền dịch và kháng sinh |
Phản ứng tại chỗ trầm trọng |
Tất cả các loại vắc xin |
Đỏ và/hoặc sưng tại chỗ tiêm
và có 1 hoặc nhiều triệu chứng sau: Sưng tới tận khớp xương gần
nhất chỗ tiêm Đau, đỏ và sưng trên 3 ngày |
Tự khỏi trong vòng vài ngày
đến 1 tuần. Điều rị triệu chứng với các thuốc giảm đau. Không dùng kháng sinh |
Giảm tiểu cầu |
Sởi-Quai bị-Rubella |
Số lượng tiểu cầu ít dưới
50.000/ml dẫn đến những vết bầm tím và/hoặc là chảy máu |
Thông thường là nhẹ và tự
khỏi. Đôi khi cần dùng thuốc Steroid và truyền tiểu cầu |
Hội chứng sốc nhiễm độc |
Tất cả các loại vắc xin |
Sốt đột ngột, nôn mửa và tiêu
chảy trong vòng vài giờ sau khi tiêm chủng. Thường dẫn đến tử vong trong vòng
24 đến 48 tiếng. Cần phải báo cáo sớm vì có thể là do sai sót trong tiêm
chủng |
Cần phát hiện và điều trị
sớm. Chuyển bệnh nhân đi bệnh viện để truyền dịch và kháng sinh. |
Phụ lục 5
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG VẮC XIN, SINH PHẨM Y TẾ
TRONG CHƯƠNG TRÌNH TIÊM CHỦNG MỞ RỘNG
(Kèm
theo Quyết định số 23/2008/QĐ-BYT ngày 07 tháng 7 năm 2008
của Bộ trưởng Bộ Y tế)
STT |
Vắc xin |
Liều lượng |
Đường tiêm |
Nơi tiêm |
1 |
BCG (phòng lao) |
0,1ml |
Tiêm trong da |
Phía trên cánh tay trái |
2 |
BH – HG – UV (DPT) |
0,5ml |
Tiêm bắp |
Mặt ngoài giữa đùi |
3 |
Viêm gan B |
0,5ml |
Tiêm bắp |
Mặt ngoài giữa đùi |
4 |
Bại liệt uống (OPV) |
2 giọt |
Uống |
Miệng |
5 |
Sởi |
0,5ml |
Tiêm dưới da |
Phía trên cánh tay |
6 |
Uốn ván |
0,5ml |
Tiêm bắp |
Phía trên cánh tay |
7 |
Viêm não Nhật Bản B |
0,5ml (trẻ 1- ≤3 tuổi) 1ml (trẻ ≥3 tuổi) |
Tiêm dưới da |
Phía trên cánh tay |
8 |
Thương hàn |
0,5ml |
Tiêm bắp |
Phía trên cánh tay |
9 |
Tả |
1,5ml |
Uống |
Miệng |
1. Vắc xin BCG: tiêm trong da phía trên cánh tay
trái.
a. Bế trẻ trong
lòng mẹ và cởi áo để lộ tay và vai trẻ.
b. Mẹ đỡ đầu và
giữ chặt cánh tay trẻ.
c.
d. Ngón cái và
ngón trỏ tay trái làm căng da tại nơi tiêm.
e. Đặt bơm tiêm
và kim tiêm gần như dọc theo cánh tay trẻ.
f. Đâm mũi kim
vào dưới bề mặt da nhưng vẫn ở trong da
- chỉ đâm quá đầu vát của kim một chút.
g. Giữ cho kim
song song với mặt da, như vậy kim chỉ đâm vào phần trong của da. Để mặt vát của
kim ngửa lên trên.
h. Không đẩy quá
sâu, không chúc mũi kim xuống làm như vậy kim tiêm sẽ đi xuống dưới da và sẽ là
tiêm dưới da thay vì tiêm trong da.
i. Giữ kim đúng
vị trí, đặt ngón tay cái bàn tay trái lên phần đầu của bơm tiêm gần kim tiêm,
không được chạm vào kim tiêm.
j. Dùng ngón trỏ
và ngón giữa bàn tay phải cầm phần cuối của bơm tiêm. Dùng ngón cái bàn tay
phải ấn pít tông đẩy vắc xin vào.
k. Tiêm 0,1 ml
vắc xin và rút kim ra.
2. Vắc xin DPT và VGB: tiêm bắp đùi
a. Bế trẻ ở trong
lòng mẹ, bộc lộ vùng đùi của trẻ.
b.
c. Một tay mẹ ôm
trẻ đỡ đầu trẻ cầm tay phải của trẻ.
d.
e. Dùng ngón cái
và ngón trỏ nhẹ nhàng căng da đùi (mặt ngoài giữa) nơi tiêm của trẻ.
f. Đâm kim nhanh
thẳng góc 90 độ qua da và cơ. Tiêm chậm để trẻ đỡ đau.
3. Vắc xin bại liệt uống OPV
a. Mẹ bế trẻ đầu
hơi ngả ra phía sau.
b. Mở miệng trẻ
nhẹ nhàng, có thể bằng cách dùng ngón tay cái ấn vào cằm (đối với trẻ nhỏ) hoặc
dùng 2 ngón tay bóp nhẹ 2 bên má trẻ.
c. Nhỏ 2 giọt vắc
xin từ ống nhỏ giọt vào lưỡi trẻ. Không để ống nhỏ giọt chạm vào trẻ.
4. Vắc xin Sởi: tiêm dưới da phía trên cánh tay
phải.
a. Bế trẻ trong
lòng mẹ, bộc lộ vùng tay của trẻ.
b.
c. Một tay mẹ ôm
trẻ, đỡ đầu trẻ cầm tay trái là tay tiêm văcxin.
d.
e. Các ngón tay
của bạn nắm quanh tay trẻ bên dưới cánh tay trẻ và làm căng da trẻ.
f. Đâm nhanh kim
vào chỗ da được bóp căng, đầu nhọn của kim hướng về phía vai trẻ.
g. Để hướng mũi
kim dùng ngón cái và ngón trỏ cầm vào phần đầu của bơm tiêm nhưng không được
chạm vào kim tiêm.
Tiêm vắc xin
phòng uốn ván cho phụ nữ
5. Tiêm vắc xin phòng uốn ván cho phụ nữ có thai
và nữ 15 – 35 vùng nguy cơ cao
a. Đề nghị người
được tiêm ngồi xuống.
b. Nói với người
phụ nữ để lộ vùng vai và đặt cánh tay ra sau lưng hoặc chống tay vào hông. Cơ ở
cánh tay sẽ được thả lỏng và khi tiêm sẽ đỡ đau hơn.
c. Đặt các ngón
tay và ngón cái ở phần ngoài phía trên cánh tay của người phụ nữ.
d. Dùng bàn tay
trái để bóp vào cơ cánh tay của người được tiêm.
e. Đâm nhanh và
thẳng kim xuyên qua da giữa các ngón tay làm cữ của bạn. Đâm sâu vào bắp.
f. Ấn pít tông
bằng ngón cái đẩy vắc xin vào.
g. Rút kim nhanh
và đề nghị người phụ nữ ấn cục bông khô vô khuẩn vào chỗ tiêm nếu bị chảy máu
nơi tiêm.
Phụ lục 6
SỔ THEO DÕI CÁC TRƯỜNG HỢP PHẢN ỨNG SAU TIÊM CHỦNG
(Kèm theo Quyết định số 23/2008/QĐ-BYT ngày 07
tháng 7 năm 2008
của Bộ trưởng Bộ Y tế)
Cơ sở y tế: ..............................................
Năm
......................................................
Trường hợp 1:
1. Họ tên:
..................................................... Giới tính: .......................
2. Sinh ngày: ................................................
3. Họ tên mẹ/bố (sử dụng cho đối tượng là trẻ em):
............................
4. Địa chỉ:
...............................................................................................
5. Ngày giờ tiêm vắc xin, sinh phẩm y tế:
..............
6. Loại vắc xin, sinh phẩm y tế :
.......................
7. Tên vắc xin, sinh phẩm y tế : ........................
8. Số lô: ............... Hạn sử dụng:
....................
9. Nhà sản xuất:
.....................................................................................
10. Đơn vị cung cấp vắc xin, sinh phẩm y tế:
........................................
11. Số giấy phép đăng ký lưu hành hoặc số giấy
phép nhập khẩu :.........
12. Ngày giờ xuất hiện phản ứng: .......................
13. Các triệu chứng chính: .......................
14. Kết quả điều trị :
.............................
15. Kết
luận :.......................................
Ngày báo
cáo:................................
Người báo cáo
Trường hợp 2:
........................................
Phụ lục 7
MẪU BÁO CÁO PHẢN ỨNG SAU TIÊM CHỦNG
(Kèm theo Quyết định số 23/2008/QĐ-BYT ngày 07
tháng 7 năm 2008
của Bộ trưởng Bộ Y tế)
1. Thông tin chung
Họ và tên:
Số xác định:
Ngày tháng năm sinh (tuổi):
Giới: Dân
tộc:
Họ tên mẹ/bố (khi đối tượng tiêm là trẻ em):
Địa chỉ: Thôn/ấp: Xã:
Huyện Tỉnh:
2. Các loại vắc xin, sinh
phẩm y tế tiêm chủng trong lần này
Loại vắc xin, sinh phẩm y tế |
Liều thứ mấy |
Đường tiêm |
Vị trí tiêm |
Người tiêm |
Ngày, giờ tiêm chủng |
Ngày, giờ bắt đầu xảy ra phản ứng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3. Thông tin về loại vắc xin, sinh phẩm y tế, dung
môi sử dụng để tiêm chủng
Loại vắc xin, sinh phẩm y tế |
Tên vắc xin, sinh phẩm y tế |
Nhà sản xuất |
Đơn vị |
Số lô |
Hạn dùng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4. Mô tả phản ứng
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
6. Tiền sử về bệnh tật (kể cả tiền sử về phản ứng
tương tự hay những dị ứng khác):
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
7. Tình trạng hiện tại
Khỏi.........................................................................................................................
Di
chứng.................................................................................................................
Chết.........................................................................................................................
Khác (ghi rõ) :
........................................................................................................
Người báo cáo (Ký tên, ghi rõ họ tên) |
Ngày…. tháng…. năm 200… Xác nhận của cơ sở (Ký tên, đóng dấu) |
Phụ lục 8
HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ PHẢN ỨNG SAU TIÊM CHỦNG
(Kèm
theo Quyết định số 23/2008/QĐ-BYT ngày 07 tháng 07 năm 2008
của Bộ trưởng Bộ Y tế)
1. Những giai đoạn của điều tra phản ứng sau tiêm
chủng
Giai đoạn |
Hành động |
1) Khẳng định những thông tin
trong báo cáo |
+ Thu thập hồ sơ bệnh án của
bệnh nhân (hoặc những ghi chép về lâm sàng). + Kiểm tra hồ sơ bệnh án
những chi tiết về bệnh nhân và phản ứng. + Thu thập thêm những thông
tin còn thiếu trong báo cáo. + Xác định những trường hợp
khác cần điều tra. |
2) Điều tra và thu thập dữ
kiện: - Về bệnh nhân |
+ Quá trình tiêm chủng từ
trước đến nay. + Tiền sử bệnh tật, bao gồm
tiền sử về phản ứng tương tự hoặc những tình trạng dị ứng khác. + Tiền sử về gia đình đối với
những phản ứng tương tự. |
- Về phản ứng |
+ Bệnh sử, mô tả lâm sàng,
tất cả các xét nghiệm liên quan đến phản ứng và chuẩn đoán. + Điều trị, kết quả |
- Về vắc xin, sinh phẩm y tế nghi ngờ |
+ Điều kiện vận chuyển vắc
xin, sinh phẩm y tế điều kiện bảo quản hiện tại, tình trạng bảo quản lọ vắc
xin, sinh phẩm y tế và bảng theo dõi nhiệt độ tủ lạnh. + Cách bảo quản vắc xin, sinh
phẩm y tế trước khi đến cơ sở Y tế (dây chuyền lạnh trước đó và chỉ thị
nhiệt). |
- Về những người khác |
+ Những người khác đã được
tiêm chủng cùng loại vắc xin, sinh phẩm y tế có phản ứng hay không? + Các đối tượng khác có phản
ứng tương tự hay không (cần có định nghĩa ca bệnh); các đối tượng khác có
cùng sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế hay không. + Điều tra dịch vụ tiêm
chủng. |
3) Đánh giá nơi tiêm chủng
bằng cách hỏi về: |
+ Cách bảo quản vắc xin, sinh
phẩm y tế (kể cả những lọ đã mở), việc phân phối và huỷ bỏ vắc xin, sinh phẩm
y tế. + Cách bảo quản và phân phối
dung môi. + Việc pha hồi chỉnh vắc xin,
sinh phẩm y tế (kỹ thuật và thời gian sử dụng sau khi pha). + Cách sử dụng và vô trùng
bơm, kim tiêm. + Những chi tiết về huấn
luyện thực hành tiêm chủng, về giám sát các kỹ thuật tiêm chủng. + Số lượng người tiêm chủng
có nhiều hơn bình thường không? |
Quan sát khi đang thực hành
tiêm chủng. |
+ Tủ lạnh – bảo quản thêm
những gì trong tủ lạnh ngoài vắc xin, sinh phẩm y tế (cần ghi chép nếu có
những lọ tương tự được để cạnh những lọ vắc xin, sinh phẩm y tế làm cho có
thể nhầm lẫn); những loại vắc xin, sinh phẩm y tế hoặc dung môi nào để cùng
với những loại thuốc khác; có lọ vắc xin, sinh phẩm y tế nào mất nhãn không? + Thực hành tiêm chủng (hồi
chỉnh vắc xin, sinh phẩm y tế mở nút
lọ, kỹ thuật tiêm, đảm bảo an toàn bơm, kim tiêm, vứt bỏ những lọ đã mở). + Có những lọ nào đã mở trông
có vẻ bị nhiễm khuẩn. |
4) Đề ra giả thuyết tạm thời |
+ Về độ chắc chắn hoặc khả
năng có thể của nguyên nhân gây phản ứng |
5) Trắc nghiệm giả thuyết tạm
thời |
+ Trường hợp bệnh có phù hợp
với giả thuyết không? + Rất hiếm khi các xét nghiệm
có thể giúp tìm ra nguyên nhân. |
6) Kết luận về cuộc điều tra |
+ Đưa ra kết luận về nguyên
nhân. + Hoàn chỉnh phiếu điều tra + Tiến hành việc chấn chỉnh
và khuyến cáo những việc cần làm. |
2. Xét nghiệm để điều tra phản ứng dựa theo giả
thuyết tạm thời
Giả thuyết tạm thời: Nghi do sai sót |
Mẫu bệnh phẩm gửi |
Xét nghiệm |
Vận chuyển hoặc bảo quản vắc
xin, sinh phẩm y tế |
Lọ vắc xin, sinh phẩm y tế |
Thành phần (đối với vắc xin,
sinh phẩm y tế đông băng) |
Sai sót trong việc pha hồi
chỉnh |
Lọ vắc xin, sinh phẩm y tế
và/hoặc lọ dung môi |
Tính vô khuẩn hoặc thành phần
hoá học |
Tiêm chủng không vô khuẩn |
Kim, bơm tiêm, lọ vắc xin,
sinh phẩm y tế và lọ dung môi |
Tính vô khuẩn |
Vắc xin, sinh phẩm y tế có
vấn đề |
Lọ vắc xin, sinh phẩm y tế |
Thành phần |
3. Những hành động để bảo vệ cộng đồng trong thời
gian điều tra
Giai đoạn điều tra |
Hành động |
Phát hiện phản ứng |
Tiếp cận và điều tra tuỳ theo
mức độ khẩn cấp Ngừng sử dụng lụ vắc xin,
sinh phẩm y tế nghi ngờ trờn qui mụ huyện, tỉnh hay toàn quốc tựy theo mức độ |
Tiến hành điều tra |
Đảm bảo nguồn lực cho cuộc
điều tra Tăng cường giám sát để xác
định những trường hợp tương tự Xác định các vắc xin, sinh
phẩm y tế bị nghi ngờ |
Điều tra viên đề ra những giả
thuyết tạm thời |
Không được thông báo những
giả thuyết tạm thời khi chưa khẳng định Nếu những sai sót là phù hợp
với giả thuyết tạm thời, cần chấn chỉnh những sai sót đó Nếu nghi ngờ vắc xin, sinh
phẩm y tế có vấn đề, không sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế đó |
Điều tra viên khẳng định giả
thiết đã đề ra |
Thông báo cho cộng đồng biết
về nguyên nhân và kế hoạch hành động |
4. Những hành động sau khi hoàn thành điều tra
Phản ứng của vắc xin, sinh
phẩm y tế |
Nếu tỷ lệ phản ứng cao hơn tỷ
lệ dự tính đối với 1 loạt hay lô vắc xin, sinh phẩm y tế cần thu thập thêm
thông tin từ nhà sản xuất và tham khảo lấy ý kiến Tổ chức Y tế Thế giới: Loại bỏ lô vắc xin, sinh phẩm
y tế đó Thay đổi tiêu chuẩn kỹ thuật
sản xuất hoặc kiểm định Sử dụng vắc xin, sinh phẩm y
tế của nhà sản xuất khác |
Sai sót trong tiêm chủng |
Chấn chỉnh nguyên nhân của
sai sót: Thay đổi cách cung cấp vắc
xin, sinh phẩm y tế Thay đổi những quy định của
các cơ sở y tế Đào tạo nhân viên y tế Tăng cường kiểm tra, giám sát Bất cứ hành động nào được
thực hiện, điều quan trọng là sau đó phải kiểm tra xe các sai xót có được
chấn chỉnh không. |
Trùng hợp ngẫu nhiên |
Nhiệm vụ chính là thông tin
để thuyết phục dân chúng hiểu rằng đó chỉ là sự trùng hợp ngẫu nhiên. Việc
thông tin này có thể là một thử thách khi quảng đại dân chúng tin rằng phản
ứng là do tiêm chủng. Đôi khi, nên tranh thủ tiến
hành điều tra có tính chất chuyên sâu hơn để thuyết phục dân chúng rằng thực
sự chỉ là trùng hợp ngẫu nhiên. Nguy cơ tiềm tàng của những
trùng hợp ngẫu nhiên gây tổn hại cho chương trình tiêm chủng qua những quan
niệm sai lầm là rất lớn. |
Không rõ |
Tuỳ theo tính chất sự kéo dài
hay đang tiếp tục của phản ứng, có thể phải tiến hành điều tra do người có
kinh nghiệm đảm nhiệm. Tuy nhiên, trong một số trường
hợp, phải chấp nhận mối liên quan với tiêm chủng là không rõ ràng. |
Phụ lục 9
MẪU ĐIỀU TRA PHẢN ỨNG SAU TIÊM CHỦNG
(Kèm
theo Quyết định số 23/2008/QĐ-BYT ngày 07 tháng 7 năm 2008
của Bộ trưởng Bộ Y tế)
1. Thông tin chung
Họ và tên: Số
xác định:
Ngày tháng năm
sinh (tuổi): Giới: Dân tộc:
Họ tên mẹ - bố
(khi đối tượng là trẻ em):
Địa chỉ: Thôn/ấp: Xã:
Huyện
Tỉnh:
2. Các loại vắc xin, sinh phẩm y tế tiêm chủng
trong lần này
Loại vắc xin, sinh phẩm y tế |
Liều thứ mấy |
Đường tiêm |
Vị trí tiêm |
Người tiêm |
Ngày, giờ tiêm chủng |
Ngày, giờ bắt đầu xảy ra phản ứng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3. Thông tin về loại vắc xin, sinh phẩm y tế dung
môi sử dụng để tiêm chủng
Loại vắc xin, sinh phẩm y tế |
Tên vắc xin, sinh phẩm y tế |
Nhà sản xuất |
Đơn vị cung cấp |
Số lô |
Hạn dùng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4. Phản ứng sau tiêm chủng:
Phản ứng tại chỗ |
Phản ứng toàn thân |
|
|
Phản ứng tại chỗ nặng (sưng rộng hơn 5 cm từ vị trí
tiêm hoặc đỏ và sưng trên 3 ngày) |
Phải nằm viện |
|
Sưng hạch |
Bệnh não trong vòng 7 ngày |
|
Áp xe chỗ tiêm |
Sốc trong vòng 48 giờ |
Đánh dấu “X” những dấu hiệu
bệnh nhân có |
Sốt trên 40,50C trong vòng 48
giờ |
|
Những cơn co giật trong vòng
3 ngày |
Mô tả cụ thể (khi
xuất hiện phản ứng)
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
……................................................................................................................................
Điều tra cộng
đồng: Có Không
Mô tả:
......................................................................................................................
6. Xét
nghiệm: Có Không
Nếu có, kết quả?
7. Tiền sử
về bệnh tật (kể cả tiền sử về phản ứng tương tự hay những dị ứng khác):
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
8. Kết luận về nguyên nhân
của phản ứng; (đánh dấu vào ô tương
ứng, đánh dấu vào nhiều ô nếu có nhiều nguyên nhân) |
|||||||||||
|
|
|
|
||||||||
|
|
|
|
||||||||
|
|
Nguyên nhân khác |
|
||||||||
|
|
|
|
||||||||
|
|
|
|
||||||||
|
|
|
|
9. Kết luận lý do chính:
10. Tình trạng hiện tại:
Khỏi
Di
chứng
Chết
Khác (ghi rõ):
11. Họat động đã thực hiện để khắc phục:
12. Khuyến nghị:
Cán bộ điều tra (Ký tên, ghi rõ họ tên) |
Ngày..... tháng.... năm 200… Xác nhận của cơ sở y tế (Ký tên, đóng dấu) |
Phụ lục 10
PHIẾU GỬI MẪU KIỂM ĐỊNH VẮC XIN, SINH PHẨM Y TẾ
(Kèm
theo Quyết định số 23/2008/QĐ-BYT ngày 07 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Y
tế)
Cơ quan gửi mẫu:
..............................................................................................................................................................
Lý do gửi mẫu:
...................................................................................................................................................................
Giả thuyết về nguyên nhân
sau khi điều tra:
...................................................................................................................
Ngày gửi mẫu:
....................................................................................................................................................................
Cơ quan nhận mẫu:
...........................................................................................................................................................
Tên vắc xin, sinh phẩm y tế |
Nhà sản xuất |
Số lô |
Hạn dùng |
Nơi lấy mẫu |
Ngày lấy mẫu |
Số lượng |
Nhận xét về tình trạng nhãn, nút, màu sắc (đã sử dụng, pha hồi chỉnh...) |
Ghi chú |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Mẫu gửi kiểm
định phải tuân thủ đúng dây chuyền lạnh kèm theo báo cáo và phiếu điều tra
PƯSTC.
- Đối với vắc xin
đông khô phải gửi kèm theo pha hồi chỉnh.
Người gửi mẫu
(Ký, ghi rõ họ tên)
Phụ lục 11
BẢN
(Kèm
theo Quyết định số 23/2008/QĐ-BYT
ngày 07 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
Tên cơ sở tiêm chủng:
Địa chỉ:
Điện thoại:
Fax:
Họ tên người đứng đầu cơ sở tiêm chủng :
Địa chỉ:………………………………………………………………………….
Điện thoại:………………………………………………………………………
Chúng tôi cam kết
thực hiện đúng các quy định trong Quy định về sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế
trong dự phòng và điều trị ban hành kèm theo Quyết định số…..2008/QĐ-BYT ngày
….. tháng….. năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
….., ngày…. tháng…. năm…
Đại diện cơ sở tiêm chủng
(ký tên, đóng dấu)
Phụ lục 12
MẪU CHỨNG NHẬN THAM DỰ TẬP HUẤN
CÁC QUY ĐỊNH VỀ TIÊM CHỦNG AN TOÀN
(Kèm
theo Quyết định số 23/2008/QĐ-BYT ngày 07 tháng 7 năm 2008
của Bộ trưởng Bộ Y tế)
..... TÊN ĐƠN VỊ TẬP HUẤN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT Độc lập – Tự do – Hạnh phúc |
GIẤY
CHỨNG NHẬN
Cấp cho:
Sinh ngày:
Tại :
Đã hoàn thành
khóa tập huấn các quy định về tiêm chủng an toàn
Từ ngày…. tháng….
năm… đến ngày….. tháng…. năm….
Tại:
….., ngày…. tháng…. năm…….
Đại diện cơ sở tập huấn
(ký tên, đóng dấu)