Thông tư liên tịch 09/2014/TTLT-BYT-BTC của Bộ Y tế, Bộ Tài chính về việc quy định nội dung, nhiệm vụ chi y tế dự phòng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 09/2014/TTLT-BYT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính; Bộ Y tế | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 09/2014/TTLT-BYT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Nguyễn Thị Minh; Nguyễn Thanh Long |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 26/02/2014 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Y tế-Sức khỏe |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư liên tịch 09/2014/TTLT-BYT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ Y TẾ - BỘ TÀI CHÍNH Số: 09/2014/TTLT-BYT-BTC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 26 tháng 02 năm 2014 |
Căn cứ Nghị quyết số 18/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật xã hội hóa để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập;
Thực hiện Quyết định số 402/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 18/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật xã hội hóa để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân;
Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch quy định nội dung, nhiệm vụ chi y tế dự phòng,
- Nguồn vốn chi đầu tư phát triển;
- Nguồn ngân sách chi sự nghiệp y tế cho hoạt động khám bệnh, chữa bệnh và các nguồn ngân sách sự nghiệp khác của cơ sở y tế dự phòng và cơ quan, đơn vị có thực hiện nhiệm vụ y tế dự phòng;
- Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
Việc lập, phân bổ, chấp hành và quyết toán đối với các nguồn kinh phí nêu tại điểm b, Khoản 1, Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Các khoản chi hoạt động thường xuyên do ngân sách nhà nước bảo đảm sau đây của cơ sở y tế dự phòng và cơ quan, đơn vị có thực hiện nhiệm vụ y tế dự phòng được tính là nội dung, nhiệm vụ chi y tế dự phòng.
Ví dụ: đối với các Trung tâm y tế huyện nơi chưa tách riêng bệnh viện, số lượng người làm nhiệm vụ y tế dự phòng được tính trên cơ sở số lượng người làm việc của Đội hoặc Khoa y tế dự phòng; của Đội hoặc Khoa chăm sóc sức khỏe sinh sản và các khoa, phòng, bộ phận khác làm nhiệm vụ y tế dự phòng theo cơ cấu tổ chức được cấp có thẩm quyền quyết định.
- Chi cho các hoạt động phục vụ công tác giám sát: giám sát thường xuyên; giám sát trọng điểm; giám sát các trường hợp mắc bệnh, bị nghi ngờ mắc bệnh và mang mầm bệnh truyền nhiễm, tác nhân gây bệnh, trung gian truyền bệnh; giám sát nguy cơ dịch bệnh; giám sát các bệnh không lây nhiễm và yếu tố nguy cơ bệnh không lây nhiễm;
- Chi cho các hoạt động phục vụ công tác điều tra, xác minh tác nhân gây dịch, xác minh ổ dịch, bao gồm cả chi phụ cấp chống dịch theo quy định tại điểm a, điểm b Khoản 1 Điều 3 của Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định một số chế độ phụ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức, người lao động trong các cơ sở y tế công lập và chế độ phụ cấp chống dịch (sau đây viết tắt là Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg); tổng hợp, phân tích, dự báo tình hình dịch, bệnh truyền nhiễm và bệnh không lây nhiễm;
- Chi thực hiện các biện pháp để phòng, chống dịch, xử lý ổ dịch, xử lý môi trường để cắt đứt các nguồn lây tại khu vực nơi có bệnh nhân hoặc ổ dịch truyền nhiễm;
- Chi mua trang thiết bị, sửa chữa các trang thiết bị phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh; phòng, chống bệnh không lây nhiễm và bệnh tật học đường;
- Chi mua và tiêm vắc xin, sinh phẩm y tế cho các đối tượng quy định tại Khoản 3, Điều 28 Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm;
- Chi bảo đảm các biện pháp bảo vệ cá nhân cho các đối tượng theo quy định tại Khoản 1, Điều 51 Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm;
- Chi mua vật tư, hóa chất, sinh phẩm y tế để xét nghiệm hoặc thuê xét nghiệm các mẫu bệnh phẩm phục vụ công tác giám sát, phòng, chống dịch, bệnh truyền nhiễm và bệnh không lây nhiễm;
- Viết, biên soạn, in ấn tài liệu truyền thông, phim, ảnh, phóng sự trên các phương tiện thông tin đại chúng; pa nô, áp phích phù hợp với từng mục tiêu tuyên truyền;
- Truyền thông trực tiếp thông qua các cuộc mít tinh, diễu hành, các buổi nói chuyện đến người dân, đến đối tượng có nguy cơ lây nhiễm, đối tượng có nguy cơ mắc bệnh không lây nhiễm, mắc dịch, bệnh truyền nhiễm, bệnh không lây nhiễm và bệnh tật học đường;
- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu theo các lĩnh vực chuyên môn y tế dự phòng.
- Phong trào vệ sinh yêu nước, nâng cao sức khỏe nhân dân;
- Chiến lược dinh dưỡng quốc gia;
- Các biện pháp phòng, chống bệnh tật, bệnh dịch tại cộng đồng, các cơ sở giáo dục theo quy định của pháp luật;
- Các hoạt động phòng, chống bệnh nghề nghiệp;
- Các hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người dân tại cộng đồng;
- Đối với các cơ sở y tế dự phòng: danh mục và số lượng trang thiết bị, dụng cụ quy định tại Quyết định số 4696/QĐ-BYT ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Bộ Y tế ban hành Chuẩn quốc gia về trung tâm y tế dự phòng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các văn bản quy định khác của Bộ Y tế;
Trường hợp cơ sở y tế có thực hiện nhiệm vụ tiêm chủng: Danh mục trang thiết bị sử dụng, bảo quản vắc xin và sinh phẩm y tế theo quy định tại Quyết định số 23/2008/QĐ-BYT ngày 7 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Quy định về sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế trong dự phòng và điều trị;
- Đối với các đơn vị có thực hiện nhiệm vụ xét nghiệm vi sinh vật có nguy cơ gây bệnh truyền nhiễm cho người: danh mục trang thiết bị, dụng cụ quy định tại Nghị định số 92/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm về bảo đảm an toàn sinh học tại phòng xét nghiệm và các văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị định;
- Các phòng xét nghiệm sàng lọc HIV, phòng xét nghiệm khẳng định HIV và phòng tham chiếu quốc gia về xét nghiệm HIV: danh mục trang thiết bị, dụng cụ quy định tại Thông tư số 15/2013/TT-BYT ngày 24 tháng 5 năm 2013 của Bộ Y tế hướng dẫn bảo đảm chất lượng thực hiện kỹ thuật xét nghiệm HIV.
Ngoài các nội dung, nhiệm vụ chi nêu trên, cơ quan quản lý nhà nước về y tế thuộc các Bộ, ngành trung ương, Sở Y tế căn cứ vào tình hình thực tế tại đơn vị, địa phương để bổ sung các nội dung, nhiệm vụ chuyên môn về y tế dự phòng cho phù hợp với thực tế của đơn vị, địa phương.
Danh mục dự án, nội dung, nhiệm vụ chi của từng dự án thành phần theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ cho từng thời kỳ và hướng dẫn của Bộ Tài chính - Bộ Y tế đối với từng Chương trình mục tiêu Quốc gia.
Mức chi để làm căn cứ lập dự toán, xây dựng và ban hành định mức phân bổ ngân sách y tế dự phòng; lập, phân bổ dự toán ngân sách cho các cơ sở y tế dự phòng, đơn vị có thực hiện nhiệm vụ y tế dự phòng được thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước. Ngoài ra, được áp dụng một số nội dung, mức chi tại Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thống nhất với Bộ Tài chính cân đối và dành một khoản kinh phí cho cơ quan, đơn vị làm nhiệm vụ y tế dự phòng chủ động cho công tác phòng chống dịch trong trường hợp dịch xảy ra;
- Sở Y tế thống nhất với Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh dành một khoản kinh phí nhất định và giao cho đơn vị làm nhiệm vụ y tế dự phòng tuyến tỉnh quản lý để chủ động phòng, chống bệnh dịch khi dịch xẩy ra.
Trường hợp các văn bản dẫn chiếu trong Thông tư này được thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì áp dụng theo văn bản thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung đó.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2014.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về liên Bộ để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ |
Nơi nhận : |
PHỤ LỤC 1
DANH MỤC CƠ SỞ Y TẾ DỰ PHÒNG, CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ Y TẾ DỰ PHÒNG
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 09/2014/TTLT-BYT-BTC
ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Bộ Y tế - Bộ Tài chính)
I. CƠ SỞ Y TẾ DỰ PHÒNG TRỰC THUỘC BỘ Y TẾ, CÁC BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ, CƠ QUAN THUỘC CHÍNH PHỦ:
1. Viện Vệ sinh dịch tễ trung ương;
2. Viện Pasteur thành phố Hồ Chí Minh;
3. Viện Pasteur Nha Trang;
4. Viện Vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên;
5. Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng trung ương;
6. Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Quy Nhơn;
7. Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng thành phố Hồ Chí Minh;
8. Viện Y tế công cộng thành phố Hồ Chí Minh;
9. Viện Dinh dưỡng;
10. Viện sức khỏe nghề nghiệp và môi trường;
11. Viện Kiểm định Quốc gia vắc xin và sinh phẩm y tế;
12. Viện Kiểm nghiệm an toàn vệ sinh thực phẩm Quốc gia;
13. Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khỏe trung ương;
14. Cơ sở y tế dự phòng khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
II. CƠ SỞ Y TẾ DỰ PHÒNG THUỘC ĐỊA PHƯƠNG QUẢN LÝ:
1. Trung tâm Y tế dự phòng;
2. Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS;
3. Trung tâm Phòng, chống sốt rét, ký sinh trùng côn trùng;
4. Trung tâm Kiểm dịch y tế quốc tế;
5. Trung tâm Bảo vệ sức khỏe lao động và môi trường;
6. Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khỏe;
7. Trung tâm y tế quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Trung tâm y tế huyện) nơi đã tách bệnh viện, trung tâm chỉ thực hiện nhiệm vụ y tế dự phòng;
8. Trạm y tế xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là trạm y tế xã);
9. Đối với Trung tâm Phòng, chống bệnh xã hội, trung tâm phòng chống Lao, Trung tâm Mắt, Trung tâm Nội tiết và các trung tâm, trạm chuyên khoa tuyến tỉnh khác theo đặc thù của từng địa phương: Sở Y tế căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định là cơ sở y tế dự phòng thuộc địa phương quản lý.
III. CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CÓ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ Y TẾ DỰ PHÒNG:
1. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
2. Trung tâm y tế huyện nơi chưa tách riêng bệnh viện, thực hiện cả chức năng khám, chữa bệnh và y tế dự phòng;
3. Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm được giao nhiệm vụ kiểm nghiệm an toàn vệ thực phẩm;
4. Trung tâm kiểm nghiệm thuốc và mỹ phẩm được giao nhiệm vụ kiểm nghiệm an toàn vệ sinh thực phẩm;
5. Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản;
6. Các cơ quan, đơn vị khác được giao nhiệm vụ và phân bổ ngân sách để thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh;
PHỤ LỤC 2
QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG CHI ĐẶC THÙ VÀ ÁP DỤNG
MỘT SỐ NỘI DUNG, MỨC CHI VỀ Y TẾ DỰ PHÒNG
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 09/2014/TTLT-BYT-BTC
ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Bộ Y tế - Bộ Tài chính)
1. Chi viết, biên soạn, dịch tài liệu (kể cả tài liệu truyền thông bằng tiếng dân tộc), xây dựng chương trình, giáo trình, mở các lớp đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng cập nhật kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn:
a) Chi viết và biên soạn tài liệu thông thường:75.000 đồng/trang chuẩn 350 từ.
b) Xây dựng tài liệu, chương trình, giáo trình cho các lớp bồi dưỡng, tập huấn đào tạo: Nội dung và mức chi áp dụng đối với trường hợp xây dựng chương trình môn học, giáo trình cho các ngành đào tạo trung cấp chuyên nghiệp quy định tại Thông tư số 123/2009/TT-BTC ngày 17/6/2009 của Bộ Tài chính quy định nội dung chi, mức chi xây dựng chương trình khung và biên soạn chương trình, giáo trình các môn học đối với các ngành đào tạo Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp.
c) Dịch và hiệu đính tài liệu (bao gồm cả tiếng dân tộc): Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06/01/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước.
2. Chi mở các lớp đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng cập nhật kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn theo kế hoạch được các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ phê duyệt đối với đơn vị thuộc trung ương quản lý, được Sở Y tế phê duyệt đối với đơn vị thuộc địa phương quản lý: Nội dung và mức chi theo quy định tại Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
Trường hợp cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ mở lớp đào tạo, bồi dưỡng có đối tượng là tình nguyện viên, nhân viên tiếp cận cộng đồng không hưởng lương từ ngân sách nhà nước thì được chi một số nội dung sau:
- Chi phí đi lại từ nơi cư trú đến nơi học tập (một lượt đi và về).
- Chi hỗ trợ tiền thuê chỗ nghỉ (trường hợp cơ sở đào tạo không có điều kiện bố trí chỗ nghỉ cho học viên mà phải đi thuê).
- Hỗ trợ một phần tiền ăn, tiền giải khát giữa giờ.
Mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây viết tắt là Thông tư số 97/2010/TT-BTC)
3. Chi hội nghị sơ kết, tổng kết công tác phòng, chống dịch; mít tinh, diễu hành, phát động các phong trào về phòng, chống bệnh dịch, vệ sinh yêu nước nâng cao sức khỏe nhân dân: Nội dung và mức chi theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC.
4. Chi xét nghiệm các mẫu bệnh phẩm phục vụ công tác phòng, chống dịch: Trường hợp đơn vị không tự thực hiện được thì được áp dụng theo giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập; mức thu phí y tế dự phòng áp dụng đối với các cơ sở y tế dự phòng theo quy định hiện hành.
5. Chi vận chuyển mẫu từ nơi lấy mẫu về cơ sở thực hiện xét nghiệm để phục vụ hoạt động chuyên môn, chi phí vận chuyển để hủy mẫu bệnh phẩm. Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn cụ thể việc phân vùng chuyển mẫu.
a) Trường hợp vận chuyển bằng các phương tiện vận chuyển đường bộ: mức hỗ trợ bằng 0,2 lít xăng/km tính theo khoảng cách địa giới hành chính và giá xăng tại thời điểm vận chuyển. Nếu có nhiều hơn một mẫu bệnh phẩm cùng được vận chuyển trên một phương tiện thì mức thanh toán cũng chỉ được tính như đối với vận chuyển một mẫu.
b) Trường hợp vận chuyển theo đường bưu điện: mức hỗ trợ theo giá cước dịch vụ bưu chính hiện hành.
c) Trường hợp vận chuyển tại các địa bàn đi lại khó khăn (vùng núi cao, biên giới, hải đảo): thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định mức thanh toán theo chi phí thực tế trong phạm vi dự toán được giao.
d) Chi phí hủy mẫu bệnh phẩm, sinh phẩm, vật tư hoá chất hết hạn sử dụng. Mức chi theo hợp đồng và căn cứ hoá đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp.
6. Điều tra, thống kê tình hình bệnh dịch theo quyết định của cấp có thẩm quyền: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 58/2011/TT-BTC ngày 11/5/2011 của Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê.
7. Chi nghiên cứu khoa học về các biện pháp, giải pháp phòng, chống bệnh dịch theo đề cương nghiên cứu được cấp có thẩm quyền phê duyệt: Nội dung và mức chi theo quy định hiện hành về xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước.
8. Chi thuê mướn chuyên gia trong nước để thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn phục vụ công tác y tế dự phòng: Căn cứ vào mức độ cần thiết triển khai các hoạt động phòng chống dịch bệnh và dự toán ngân sách được giao, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định việc thuê chuyên gia trong nước theo hình thức ký "Hợp đồng giao khoán công việc, sản phẩm". Mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 219/2009/TT-BTC ngày 19/11/2009 của Bộ Tài chính quy định một số định mức chi tiêu áp dụng cho các dự án, chương trình sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức và Thông tư số 192/2011/TT-BTC ngày 26/12/2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 219/2009/TT-BTC.
9. Chi phụ cấp cho Ban chỉ đạo, người tham gia chống dịch: thực hiện theo quy định tại Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg ngày 27/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định một số chế độ phụ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức, người lao động trong các cơ sở y tế công lập và chế độ phụ cấp chống dịch.
10. Chi kiểm tra, giám sát đánh giá công tác y tế dự phòng: Nội dung và mức chi theo quy định tại Thông tư số 06/2007/TT-BTC ngày 26/01/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và Thông tư số 97/2010/TT-BTC.
Đối với đoàn kiểm tra, giám sát đánh giá liên ngành, liên cơ quan: cơ quan, đơn vị chủ trì chịu trách nhiệm chi phí cho chuyến công tác theo chế độ quy định (tiền tàu xe đi lại, phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở nơi đến và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc) cho các thành viên trong đoàn. Để tránh chi trùng lắp, cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác thông báo bằng văn bản (trong giấy mời, triệu tập) cho cơ quan, đơn vị cử người đi công tác không phải thanh toán các khoản chi này.