Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 1442/2002/QĐ-BYT của Bộ Y tế về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý thuốc gây nghiện ban hành kèm theo Quyết định số 2033/1999/QĐ-BYT, ngày 9/7/1999 của Bộ trưởng Bộ Y tế
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 1442/2002/QĐ-BYT
Cơ quan ban hành: | Bộ Y tế | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 1442/2002/QĐ-BYT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Lê Văn Truyền |
Ngày ban hành: | 25/04/2002 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Y tế-Sức khỏe |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 1442/2002/QĐ-BYT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
SỐ
1442/2002/QĐ-BYT NGÀY 25 THÁNG 4 NĂM 2002 CỦA BỘ Y TẾ
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ QUẢN LÝ
THUỐC GÂY NGHIỆN BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH
SỐ 2033/1999/QĐ-BỘ Y TẾ, NGÀY 09-7-1999
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
- Căn cứ Luật bảo vệ
sức khoẻ nhân dân ngày 11-7-1989;
- Căn cứ Luật Phòng
chống ma tuý số 11L/CTN ngày 22-12-2000;
- Căn cứ Điều lệ thuốc
phòng bệnh, chữa bệnh ban hành kèm theo Nghị định số 23/HĐBT, ngày 24-10-1991
của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).
- Căn cứ Nghị định
80/2001/NĐ-CP ngày 5-11-2001 của Chính phủ hướng dẫn việc kiểm soát các hoạt
động hợp pháp liên quan đến ma tuý ở
trong nước;
- Căn cứ Nghị định số
68/CP ngày 11-10-1993 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
tài chính bộ máy Bộ Y tế;
- Xét đề nghị của ông
Cục trưởng Cục quản lý dược Việt Nam;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý thuốc gây nghiện ban hành kèm theo Quyết định số 2033/1999/QĐ-BYT ngày 09-07-1999 của Bộ trưởng Bộ Y tế như sau:
1- Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 2: Quy chế quản lý thuốc gây nghiện được áp dụng đối với thuốc gây nghiện sử dụng trong lĩnh vực y tế, phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học quy định tại Danh mục thuốc gây nghiện ban hành kèm theo Quyết định số 2033/1999/QĐ-BYT ngày 9-7-1999 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
2- Sửa đổi, bổ sung Điều 10: Khi giao, nhận thuốc gây nghiện, Dược sĩ đại học phải tiến hành kiểm tra, đối chiếu cẩn thận tên thuốc, nồng độ, hàm lượng, số lượng, số lô sản xuất, hạn dùng, chất lượng thuốc. Khi giao, nhận xong hai bên giao, nhận phải ký và ghi rõ họ tên vào chứng từ xuất kho, nhập kho.
Những nơi chưa đủ Dược sĩ đại học, Thủ trưởng đơn vị uỷ quyền bằng văn bản cho Dược sĩ trung học thay thế (mỗi lần uỷ quyền không quá 6 tháng).
3- Sửa đổi, bổ sung điều 11: thuốc gây nghiện trong quá trình vận chuyển phải được đóng gói, niêm phong. Dược sĩ đại học hoặc Dược sĩ trung học được uỷ quyền phải có giấy giới thiệu, chứng minh thư nhân dân, hoá đơn bán hàng hoặc phiếu xuất kho và chịu trách nhiệm về chất lượng, số lượng, chủng loại thuốc gây nghiện.
4- Sửa đổi, bổ sung Khoản 1, Điều 16: Chậm nhất sau 10 ngày nhập thuốc gây nghiện vào kho, đơn vị nhập khẩu phải báo cáo theo quy định tại Mẫu số 7 được đính kèm theo Quy chế này về Bộ Y tế (Cục quản lý dược Việt Nam).
5- Sửa đổi, bổ sung Khoản 2, Điều 16:
- Báo cáo tháng: vào ngày 25 hàng tháng các đơn vị y tế được phép sử dụng thuốc gây nghiện, các cơ sở được phép kinh doanh thuốc gây nghiện thuộc địa phương phải kiểm kê tồn kho, báo cáo lên cơ quan có thẩm quyền xét duyệt dự trù.
Các đơn vị y tế thuộc Bộ Giao thông vận tải báo cáo trực tiếp với Sở y tế giao thông vận tải; các đơn vị y tế thuộc lực lượng Công an nhân dân báo cáo trực tiếp với Cục y tế Bộ Công an; Các đơn vị quân y báo cáo trực tiếp với Cục quân y Bộ Quốc phòng các hoạt động liên quan đến thuốc gây nghiện.
- Báo cáo 6 tháng đầu năm và báo cáo năm: vào ngày 25 tháng 6 và ngày 25 tháng 12 hàng năm các đơn vị sản xuất, tồn trữ, phân phối, mua bán, sử dụng thuốc gây nghiện phải kiểm kê tồn kho, báo cáo 6 tháng đầu năm và báo cáo năm lên cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp. Các đơn vị y tế trực thuộc Bộ Y tế, Sở y tế cấp tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cục Quân y - Bộ Quốc phòng , cụ y tế - Bộ Công an và Sở Y tế Giao thông vận tải báo cáo 6 tháng đầu năm và báo cáo năm về Bộ Y tế (Cục quản lý dược Việt Nam).
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế các Khoản 1 Điều 2; Điều 10, Điều 11; khoản 1 và Khoản 2 Điều 16 của Quy chế Quản lý thuốc gây nghiện ban hành kèm theo quyết định số 2033/1999/QĐ-BYT ngày 09-7-1999 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Điều 3: Các ông, Bà Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, Vụ trưởng các Vụ có liên quan thuộc Bộ Y tế, Cục trưởng cục quản lý dược Việt Nam, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng y tế ngành chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.