- Tổng quan
- Nội dung
- Tiêu chuẩn liên quan
- Lược đồ
- Tải về
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6355-6:1998 Gạch xây - Phương pháp thử - Phần 6
| Số hiệu: | TCVN 6355-6:1998 | Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
| Cơ quan ban hành: | Đang cập nhật | Lĩnh vực: | Xây dựng |
|
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
|
01/01/1998 |
Hiệu lực:
|
Đã biết
|
| Người ký: | Đang cập nhật |
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
|
Đã biết
|
TÓM TẮT TIÊU CHUẨN VIỆT NAM TCVN 6355-6:1998
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6355-6:1998
TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN 6355-6 : 1998
GẠCH XÂY – PHƯƠNG PHÁP THỬ - PHẦN 6: XÁC ĐỊNH ĐỘ RỖNG
Bricks – Method of test - Part 6: Determination of voil area
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định độ rỗng cho các loại gạch rỗng.
2. Tiêu chuẩn trích dẫn
TCVN 340 – 86 Cát xây dựng. Phương pháp xác định khối lượng thể tích xốp và độ xốp.
3. Nguyên tắc
Dùng cát để xác định tổng thể tích lỗ rỗng của mẫu thử, từ đó xác định tỷ lệ phần trăm thể tích lỗ rỗng của mẫu thử (cả phần đặc và phần rỗng)
4. Thiết bị thử
4.1. Cân kỹ thuật có độ chính xác tới 1 gam.
4.2. Thước đo có độ chính xác tới 1 mm.
4.3. Cát đen hoặc cát vàng hoặc cát tiêu chuẩn ở trạng thái khô.
4.4. Miếng giấy có kích thước 60 cm x 60 cm.
5. Lấy mẫu
5.1. Mẫu để xác định độ rỗng phải đảm bảo các chỉ tiêu ngoại quan và được lấy theo các quy định hiện hành về lấy mẫu cho từng loại gạch xây.
5.2. Số lượng mẫu thử là 5 viên gạch nguyên.
Chú thích – Có thể sử dụng mẫu thử sau khi xác định kích thước như mục 5 của TCVN 6355-5:1998 “Phương pháp xác định khối lượng thể tích”.
6. Tiến hành thử
6.1. Đo kích thước chiều dài, rộng, cao của mẫu thử. Trị số đo mỗi chiều là giá trị trung bình cộng của 4 cạnh cùng chiều đó.
6.2. Trải miếng mút lên một mặt phẳng và phủ miếng giấy lên trên. Đặt mẫu thử lên miếng giấy theo chiều có lỗ rỗng lên trên. Đổ cát vào các lỗ rỗng của mẫu thử. Cát phải rơi tự nhiên theo phương thẳng đứng; miệng phễu đổ cát cách miệng lỗ rỗng 10 cm. Không được lắc hoặc làm rung động mẫu thử.
6.3. Gạt cát cho bằng mặt miệng lỗ rỗng. Dùng bàn chải quét sạch cát trên miếng giấy. Nhấc mẫu thử lên cho cát rơi gọn trên miếng giấy rồi cân lượng cát đó.
7. Biểu thị kết quả
Độ rỗng từng mẫu thử (X), tính bằng %, theo công thức:
![]()
trong đó
l, b, h là chiều dài, rộng, cao của mẫu thử, tính bằng centimét;
V0 là thể tích phần lỗ rỗng, tính bằng centimét khối, theo công thức:
![]()
trong đó
mc là khối lượng cát trong các lỗ rỗng, tính bằng gam;
jo là khối lượng thể tích của cát được xác định theo TCVN 340 – 86, tính bằng gam trên centimét khối.
Kết quả độ rỗng là giá trị trung bình cộng của 5 mẫu thử, chính xác tới 0,01%.
Bạn chưa Đăng nhập thành viên.
Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!