Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 5071/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc trả lời công dân Tô Như Xuân về chính sách thuế môn bài và thu nhập doanh nghiệp
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 5071/TCT-CS
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 5071/TCT-CS | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Phạm Duy Khương |
Ngày ban hành: | 05/12/2007 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Doanh nghiệp |
tải Công văn 5071/TCT-CS
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5071/TCT-CS | Hà Nội, ngày 05 tháng 12 năm 2007 |
Kính gửi: Website Chính phủ
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 870/WEBCP-BĐĐN ngày 29/10/2007 của WEBSITE Chính phủ về việc trả lời công dân Tô Như Xuân về chính sách thuế môn bài và thu nhập doanh nghiệp, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về thuế môn bài
Tại điểm 1, Mục II, Thông tư số 96/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc điều chỉnh mức thuế môn bài quy định: “Cơ sở kinh doanh đang kinh doanh hoặc mới thành lập, được cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế và mã số thuế trong thời gian của 6 tháng đầu năm thì nộp mức thuế môn bài cả năm, nếu thành lập, được đăng ký thuế và mã số thuế trong thời gian 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức thuế môn bài cả năm. Cơ sở đang sản xuất kinh doanh nộp thuế môn bài ngay tháng đầu của năm dương lịch; cơ sở mới ra kinh doanh nộp thuế môn bài ngay trong tháng được cấp đăng ký thuế và cấp mã số thuế”.
Căn cứ các quy định trên thì việc thực hiện nghĩa vụ thuế môn bài của Doanh nghiệp thực hiện theo như hướng dẫn tại Thông tư số 96/2002/TT-BTC nêu trên. Cụ thể:
- Trường hợp Doanh nghiệp vừa mới được thành lập nhưng ngay sau đó tạm ngừng hoạt động mà chưa được cấp đăng ký thuế và cấp mã số thuế thì Doanh nghiệp đó không phải nộp thuế môn bài cho khoảng thời gian tạm ngừng.
- Trường hợp Doanh nghiệp đã hoạt động từ nhiều năm trước và tạm ngừng hoạt động trong năm (Bắt đầu từ 01/01 đến kết thúc năm tài chính 31/12) thì Doanh nghiệp vẫn phải nộp thuế môn bài cho năm tạm ngừng hoạt động. Doanh nghiệp phải có công văn báo cáo với cơ quan thuế trực tiếp quản lý về việc tạm ngừng hoạt động. Khi hoạt động trở lại Doanh nghiệp phải đăng ký thuế và kê khai nộp thuế đối với việc sản xuất kinh doanh kể từ khi hoạt động.
2. Về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
1. Tại điểm 1, Mục II, Phần D Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn: “Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm kê khai và nộp tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo mẫu số 02A/TNDN kèm theo Thông tư này cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý chậm nhất vào ngày 25 tháng 01 hàng năm hoặc ngày 25 của tháng kế tiếp tháng kết thúc kỳ tính thuế đối với cơ sở kinh doanh có kỳ tính thuế là năm tài chính khác năm dương lịch”.
Tại điểm 3, Mục II, Phần D Thông tư số 128/2003/TT-BTC nêu trên hướng dẫn: “Đối với cơ sở kinh doanh mà kết quả sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trong 6 tháng đầu năm có sự thay đổi lớn dẫn đến có thể tăng hoặc giảm trên 20% số thuế tạm nộp đã kê khai với Cơ quan thuế thì cơ sở kinh doanh phải làm đầy đủ hồ sơ đề nghị điều chỉnh số thuế tạm nộp cả năm và số thuế tạm nộp của hai quý cuối năm gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý chậm nhất không quá 30 tháng 07 hàng năm.
Hồ sơ đề nghị điều chỉnh số thuế tạm nộp cả năm và từng quý gồm có:
- Công văn đề nghị điều chỉnh số thuế tạm nộp cả năm trong đó nêu rõ lý do xin điều chỉnh, số thuế đã tạm nộp 6 tháng đầu năm và số thuế còn phải nộp 6 tháng cuối năm.”
Tại điểm 3, Mục IV phần D Thông tư số 128/2003/TT-BTC nêu trên hướng dẫn: “Cơ sở kinh doanh phải nộp tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp cơ Cơ quan trực tiếp quản lý trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc kết thúc năm tài chính”.
Căn cứ theo các quy định trên thì việc thực hiện nghĩa vụ kê khai, nộp thuế TNDN của Doanh nghiệp trong năm 2005 được thực hiện như sau:
- Trường hợp Doanh nghiệp mới thành lập nhưng ngay sau đó tạm ngừng hoạt động thì Doanh nghiệp đó không phải nộp thuế TNDN cho khoảng thời gian tạm ngừng.
- Trường hợp Doanh nghiệp đã hoạt động từ nhiều năm trước và tạm ngừng hoạt động trong năm (Bắt đầu từ 01/01 đến kết thúc năm tài chính 31/12) thì Doanh nghiệp đó cũng không phải nộp thuế TNDN. Trong thời gian tạm ngừng, Doanh nghiệp phải có công văn báo cáo với cơ quan thuế trực tiếp quản lý và khi hoạt động trở lại Doanh nghiệp phải đăng ký, kê khai nộp thuế đối với việc sản xuất kinh doanh kể từ khi hoạt động.
- Doanh nghiệp hoạt động hết quý I năm 2005, thì Doanh nghiệp vẫn phải làm tờ khai tạm nộp thuế TNDN từ đầu năm và khai mức thuế nộp cho cả năm 2005. Căn cứ hướng dẫn trên thì khi Doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động vào Quý II/2005 thì sẽ không phải nộp thuế TNDN bắt đầu từ quý II/2005 đến hết năm tài chính 2005. Doanh nghiệp phải có công văn báo cáo lên cơ quan thuế trực tiếp quản lý nêu rõ lý do điều chỉnh số thuế và hết năm dương lịch 2005, Doanh nghiệp phải nộp tờ khai Quyết toán thuế cho cơ quan quản lý thuế theo hướng dẫn nêu trên.
Tổng cục Thuế trả lời để WEBSITE Chính phủ biết và trả lời cho công dân Tô Như Xuân.
Nơi nhận:
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |