Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 4720/TCT-TTr của Tổng cục Thuế về việc thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ đưa đón thuyền viên đi tham quan, khám bệnh và tỉ lệ áp dụng thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động cho thuê tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 4720/TCT-TTr
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 4720/TCT-TTr | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Phạm Duy Khương |
Ngày ban hành: | 12/11/2007 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Doanh nghiệp |
tải Công văn 4720/TCT-TTr
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4720/TCT-TTr | Hà Nội, ngày 12 tháng 11 năm 2007 |
Kính gửi: | Công ty TNHH Dịch vụ Hàng hải và Du lịch Sài gòn |
Tiếp theo công văn trả lời số 2981/TCT-TTr ngày 27/07/2007, Tổng cục Thuế trả lời công văn số 20-10/CV07 của Công ty TNHH Dịch vụ Hàng hải và Du lịch Sài gòn về việc thuế GTGT đối với dịch vụ đưa đón thuyền viên đi tham quan, khám bệnh và tỉ lệ áp dụng thuế GTGT, thuế TNDN đối với hoạt động cho thuê tài sản như sau:
1/ Tại Điểm 23, Mục II, Phần A Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 và Điểm 1.23đ, Mục II Phần A Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 09/04/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế GTGT hướng dẫn thì hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT gồm:
''d- Hàng hóa, dịch vụ cung ứng trực tiếp cho vận tải quốc tế là hàng hóa, dịch vụ do cơ sở kinh doanh tại Việt Nam bán trực tiếp cho các chủ phương tiện hoạt động vận tải quốc tế để sử dụng cho hoạt động vận tải quốc tế hoặc sử dụng trực tiếp cho phương tiện vận tải đó bao gồm:
d.1- Hàng hóa, dịch vụ cung ứng để sử dụng cho hoạt động vận tải quốc tế như suất ăn, nước uống; khăn, giấy vệ sinh; dịch vụ vệ sinh phương tiện vận tải; phao, dù cứu hộ; lai dắt tàu biển, dẫn đường hạ, cất cánh tàu bay; cầu cảng; cởi buộc dây tàu biển; ống lồng tàu bay và một số hàng hóa, dịch vụ khác cung ứng trực tiếp cho vận tải quốc tế.
d.2- Hàng hóa, dịch vụ cung cấp để đảm bảo hoạt động của phương tiện vận tải quốc tế như xăng, dầu, sửa chữa, sơn, bảo dưỡng phương tiện vận tải và một số hàng hóa, dịch vụ khác cung ứng để đảm bảo hoạt động của phương tiện vận tải quốc tế, trừ các dịch vụ đăng kiểm, bảo hiểm, sửa chữa, sơn, bảo dưỡng cung ứng trực tiếp cho phương tiện vận tải thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc phương tiện vận tải do tổ chức, cá nhân Việt Nam thuê trần, thuê định hạn của tổ chức, cá nhân nước ngoài đều thuộc diện chịu thuế GTGT theo hướng dẫn tại phần B Thông tư này.
Phương tiện vận tải quốc tế nêu tại Điểm 1.23.d.2 này bao gồm:
+ Phương tiện vận tải thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài thực hiện hoạt động vận tải quốc tế.
+ Phương tiện vận tải thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc phương tiện vận tải do tổ chức, cá nhân Việt Nam thuê định hạn, thuê trần của tổ chức, cá nhân nước ngoài để thực hiện hoạt động vận tải quốc tế''.
Do vậy, dịch vụ đưa đón thuyền viên làm việc cho các tàu vận tải quốc tế đi tham quan, khám chữa bệnh tại Việt nam là dịch vụ tiêu dùng cá nhân tại Việt nam không phải là dịch vụ cung ứng trực tiếp cho vận tải quốc tế và hoạt động vận tải quốc tế nên không thuộc đối tượng quy định tại Điểm 23, Mục II, Phần A Thông tư số 120/2003/TT-BTC và Điểm 1.23đ, Mục II Phần Thông tư số 32/2007/TT-BTC nêu trên. Công ty phải kê khai và nộp thuế GTGT đối với hoạt động này theo quy định.
2/ Tại Điểm 9, Mục II, Phần C Thông tư số 120/2003/TT-BTC nêu trên hướng dẫn: ''Đối với các đơn vị sự nghiệp và các tổ chức khác có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì các đơn vị này phải đăng kí, kê khai, nộp thuế GTGT, thuế TNDN theo Luật định. Trường hợp đơn vị không hạch toán và không xác định riêng chi phí, thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế thì thuế GTGT và thuế TNDN phải nộp được xác định căn cứ vào doanh thu và tỉ lệ (%) GTGT và tỉ lệ (%) TNDN tính trên doanh thu do cơ quan thuế xác định để kê khai nộp thuế'' . Căn cứ vào hướng dẫn nêu trên, trường hợp Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng và Biên phòng cảng Sài gòn là những tổ chức không có hoạt động sản xuất kinh doanh có tài sản cho Công ty thuê thì thực hiện nộp thuế GTGT, thuế TNDN căn cứ vào doanh thu và tỉ lệ (%) GTGT và tỉ lệ (%) TNDN tính trên doanh thu do Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh quy định.
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty biết và đề nghị Công ty liên hệ với Cục thuế TP.Hồ Chí Minh để được hướng dẫn cụ thể./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |