Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5714:1993 Chè phương pháp xác định chất xơ

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5714:1993

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5714:1993 Chè phương pháp xác định chất xơ
Số hiệu:TCVN 5714:1993Loại văn bản:Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trườngLĩnh vực: Thực phẩm-Dược phẩm
Ngày ban hành:05/04/1993Hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Người ký:Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

tải Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5714:1993

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 5714:1993

CHÈ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CHẤT XƠ
Tea Method for determination of crude content

TCVN 5714-1993 do Ban Kỹ thuật Thực phẩm biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng đề nghị và được Bộ Khoa học - Công nghệ và Môi trường ban hành theo Quyết định số 212/QĐ ngày 12 tháng 5 năm 1993.

1. Qui định chung

1.1. Lấymẫu theo TCVN 5609-1991.

1.2. Xác định độ ẩm theo TCVN 5613 - 1991.

2. Phương pháp xác định

2.1. Hoá chất và thuốc thử

Axit sunfuric, dung dịch 1,25%

Natri hidroxit, dung dịch 1,25%

Axit clohidric, dung dịch 1%

Etanola (cồn)

Dietyl ete

Giấy quỳ

2.2. Tiến hành thử

Cân khoảng 2,5g chè với độ chính xác 0,001g, cho mẫu vào cốc dung tích 600ml, thêm vào 200 ml dung dịch axit sunfuric đặt vào tủ hút và đun đến sôi, thỉnh thoảng lắc để chè không bám vào thành cốc. Đun sôi trong 30 phút. Nếu cần có thể cho thêm một ít chất khử bọt. Trong quá trình đun, bổ sung nước vào phần nước bay hơi. Lấy cốc ra, thêm vào 50 ml nước lạnh và lọc nhanh qua vải lọc, rửa cặn bằng nước sôi cho đến khi dịch rửa không còn axit (thử bằng giấy quỳ).

Cho cặn vào cốc, thêm 200ml dung dịch natri hydroxit (NaOH), đặt cốc lên bếp và đun sôi trong 30 phút. Thỉnh thoảng lắc để cặn không bám vào thành cốc. Phần nước bay hơi được bổ sung bằng nước sạch.

Lọc và cho cặn vào cốc đun, rửa cặn dính lại ở cốc bằng nước nóng để lấy hết cặn. Rửa cặn bằng nước nóng, sau đó bằng dung dịch axit clohydric (HCL) và cuối cùng bằng nước nóng cho đến khi không còn axit (thử bằng giấy quỳ).

Cuối cùng rửa cặn bằng cồn rồi bằng dietyl ete. Đưa vào máy để loại bỏ các vệt dung môi.

Cho cặn vào tủ sấy, sấy ở nhiệt độ 103 + 2oC, làm nguội rồi cân, lặp lại các thao tác này cho đến khi chênh lệch khối lượng giữa hai lần cân liên tiếp không vượt quá 0,001g, ghi kết quả cuối cùng lấy chính xác đến 0,001g.

Cho cặn sau khi sấy vào lò nung có nhiệt độ 525 + 20oC, nung đến khối lượng không đổi, làm nguội rồi đem cân.

2.3. Tính toán kết quả

Hàm lượng chất xơ (X) tính bằng % chất khô, xác định theo công thức:

Trong đó:

m1 - khối lượng cặn sau khi sấy, g;

m2 - khối lượng cặn sau khi nung, g;

mo - khối lượng mẫu, g;

W - độ ẩm của chè, %.

Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
Vui lòng đợi