Tiêu chuẩn TCVN 8135:2009 Xác định độ ẩm trong thịt và sản phẩm thịt

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Mục lục Đặt mua toàn văn TCVN
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8135:2009

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 8135:2009 ISO 1442:1997 Thịt và sản phẩm thịt-Xác định độ ẩm (Phương pháp chuẩn)
Số hiệu:TCVN 8135:2009Loại văn bản:Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệLĩnh vực: Thực phẩm-Dược phẩm
Năm ban hành:2009Hiệu lực:
Người ký:Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 8135:2009

ISO 1442:1997

THỊT VÀ SẢN PHẨM THỊT - XÁC ĐỊNH ĐỘ ẨM (PHƯƠNG PHÁP CHUẨN)

Meat and meat products - Determination of moisture content (Reference method)

Lời nói đầu

TCVN 8135 : 2009 hoàn toàn tương đương với ISO 1442 : 1997;

TCVN 8135 : 2009 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/F8 Thịt và sản phẩm thịt biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

THỊT VÀ SẢN PHẨM THỊT - XÁC ĐỊNH ĐỘ ẨM (PHƯƠNG PHÁP CHUẨN)

Meat and meat products - Determination of moisture content (Reference method)

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này qui định phương pháp chuẩn để xác định độ ẩm của thịt và sản phẩm thịt.

2. Thuật ngữ, định nghĩa

Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau đây:

2.1. Độ ẩm của thịt và sản phẩm thịt (moisture content of meat and meat products)

Hao hụt khối lượng thu được dưới các điều kiện quy định trong tiêu chuẩn này, chia cho khối lượng của phần mẫu thử.

Độ ẩm được biểu thị theo phần trăm khối lượng.

2.2. Kết quả thử nghiệm (test result)

Giá trị thu được khi tiến hành theo phương pháp thử qui định.

TCVN 6910-1 (ISO 5725-1).

3. Nguyên tắc

Trộn kỹ phần mẫu thử với cát và sấy ở 103 °C ± 2 °C đến khối lượng không đổi.

4. Vật liệu

4.1. Cát, sạch, được rửa bằng axit, cỡ hạt lọt được qua sàng cỡ lỗ 1,4 mm và giữ lại trên sàng cỡ lỗ 250 mm.

Trước khi sử dụng, sấy cát ở nhiệt độ 150 oC đến 160 oC và bảo quản trong lọ có nắp đậy kín khí.

CHÚ THÍCH Nếu không sẵn có cát sạch (được rửa bằng axit), thì cát có thể được làm sạch như sau:

Rửa cát dưới dòng nước chảy. Đun sôi cát với axit clohydric loãng, r20 = 1,19 g/ml, đã được pha loãng (1+1), trong 30 min trong khi liên tục khuấy. Lặp lại quá trình đun sôi với một phần khác của axit cho đến khi axit không có màu vàng sau khi sôi. Rửa cát bằng nước cất cho đến khi âm tính với phép thử clorua. Sấy cát ở 150 °C đến 160 °C để bảo quản.

5. Thiết bị, dụng cụ

Sử dụng các thiết bị, dụng cụ của phòng thử nghiệm thông thường và cụ thể như sau:

5.1. Thiết bị đồng hóa bằng điện hoặc bằng cơ, có khả năng đồng hoá mẫu phòng thử nghiệm. Thiết bị này gồm: máy cắt quay tốc độ cao, hoặc máy xay có gắn tấm đục lỗ, đường kính lỗ không quá 4,0 mm.

5.2. Đĩa đáy phẳng, bằng sứ hoặc kim loại (ví dụ, niken, nhôm, thép không gỉ), đường kính ít nhất 60 mm và cao khoảng 25 mm.

5.3. Đũa thủy tinh mỏng, một đầu bằng, hơi dài hơn đường kính của đĩa (5.2).

5.4. Tủ sấy, được làm nóng bằng điện, có khả năng hoạt động ở 103 °C ± 2 °C.

5.5. Bình hút ẩm, chứa chất hút ẩm hiệu quả, ví dụ silica gel.

5.6. Cân phân tích, có thể cân chính xác đến 0,001 g.

6. Lấy mẫu

Mẫu gửi đến phòng thử nghiệm đúng là mẫu đại diện và không bị hư hỏng hoặc thay đổi trong quá trình vận chuyển hoặc bảo quản.

Việc lấy mẫu không quy định trong tiêu chuẩn này. Nên lấy mẫu theo ISO 3100-1 : 19911)

Lấy ít nhất là 200 g mẫu đại điện.

Bảo quản mẫu sao cho mẫu không bị giảm chất lượng và không bị thay đổi thành phần.

7. Chuẩn bị mẫu thử

Đồng hóa mẫu phòng thử nghiệm bằng thiết bị phù hợp (5.1). Chú ý để nhiệt độ của mẫu nguyên liệu không tăng quá 25 °C. Nêu sử dụng máy xay, thì xay mẫu ít nhất hai lần. Cho đầy mẫu thử đã được chuẩn bị vào vật chứa kín khí thích họp, đậy nắp và bảo quản sao cho mẫu không bị giảm chất lượng và không bị thay đổi thành phần. Phân tích mẫu thử càng sớm càng tốt, chỉ trong vòng 24 h sau khi đồng hóa.

8. Cách tiến hành

CHÚ THÍCH Nếu cần phải kiểm tra về giới hạn lặp lại (10.2), thì tiến hành hai lần xác định riêng rẽ theo 8.3 dưới các điều kiện lặp lại.

8.1. Chuẩn bị đĩa và cát

Chuyển vào đĩa (5.2) một lượng cát (4.1) gấp ba đến bốn lần khối lượng phần mẫu thử (xem 8.2) và sấy khô đĩa, cát và đũa thủy tinh (5.3) 30 min trong tủ sấy (5.4) ở 103 °C.

Để đĩa cùng với mẫu và đũa thủy tinh trong bình hút ẩm (5.5) nguội đến nhiệt độ phòng và cân chính xác đến 0,001 g (mo).

8.2. Phần mẫu thử

Chuyển từ 5 g đến 8 g mẫu thử đã được chuẩn bị (Điều 7) vào đĩa đã chuẩn bị (8 1), cân đĩa có chứa mẫu và đũa thủy tinh chính xác đến 0,001 g (m1).

8.3. Xác định

8.3.1. Dùng đũa thủy tinh (5.3) để trộn đều mẫu trong đĩa.

CHÚ THÍCH Trong trường hợp khó có thể trộn đều phần mẫu thử với cát, thì có thể phải bổ sung etanol. Trường hợp này, etanol phải được làm bay hơi nhẹ trước khi sấy mẫu trong tủ sấy.

Sấy đĩa cùng với mẫu và đũa thủy tinh 2 h trong tủ sấy (5.4) ở 103 °C. Lấy đĩa cùng với mẫu, đũa thủy tinh ra khỏi tủ sấy và đặt trong bình hút ẩm (5.5).

Để đĩa cùng với mẫu và đũa thủy tinh nguội đến nhiệt độ phòng, rồi cân chính xác đến 0,001 g.

8.3.2. Lặp lại qui trình sấy, làm nguội và cân được qui định trong 8.3.1 cho đến khi chênh lệch giữa các kết quả của hai lần cân liên tiếp (m2) trong thời gian sấy 1 h, không quá 0,1 % khối lượng phần mẫu thử.

9. Biểu thị kết quả

Độ ẩm, w, tính bằng phần trăm khối lượng, theo công thức sau đây

trong đó

mo là khối lượng của đĩa, đũa và cát (8.1), tính bằng gam (g);

m1 là khối lượng của đĩa cùng với phần mẫu thử, đũa và cát trước khi sấy (8.2), tính bằng gam (g);

m2 là khối lượng của đĩa cùng với phần mẫu thử, đũa và cát, sau khi sấy (8.3.2), tính bằng gam (g);

Kết quả được làm tròn đến một chữ số thập phân.

10. Độ chụm

10.1. Phép thử liên phòng thử nghiệm

Các chi tiết của phép thử liên phòng thử nghiệm về độ chụm của phương pháp được nêu trong [3], Các giá trị thu được từ phép thử liên phòng thử nghiệm này có thể không áp dụng cho các dải nồng độ và các chất nền khác với các dải nồng độ vá các chất nền đã nêu.

10.2. Độ lặp lại

Chênh lệch tuyệt đối giữa các kết quả của hai lần xác định độc lập, riêng rẽ thu được khi sử dụng cùng một phương pháp trên cùng một loại vật liệu thử trong cùng phòng thử nghiệm, do cùng một người thực hiện, sử dụng cùng thiết bị trong một khoảng thời gian ngắn, không lớn hơn giá trị r cho trong công thức:

trong đó  là độ ẩm trung bình của cả hai kết quả, được biểu thị theo phần trăm khối lượng.

10.3. Độ tái lập

Chênh lệch tuyệt đối giữa hai kết quả thử nghiệm riêng rẽ thu được khi sử dụng cùng phương pháp trên cùng một loại vật liệu thử trong các phòng thử nghiệm khác nhau, do những người khác nhau thực hiện và sử dụng các thiết bị khác nhau, không lớn hơn giá trị R nêu trong công thức sau:

trong đó  là độ ẩm trung bình của cả hai kết quả biểu thị theo phần trăm khối lượng

11. Báo cáo thử nghiệm

Báo cáo thử nghiệm phải ghi rõ:

- phương pháp tiến hành lấy mẫu (nếu biết);

- phương pháp đã sử dụng;

- kết quả thử nghiệm thu được, và

- nếu đáp ứng được yêu cầu độ lặp lại, thì nêu kết quả cuối cùng thu được.

Báo cáo thử nghiệm cũng cần đề cập đến mọi chi tiết thao tác không quy định trong tiêu chuẩn này, hoặc được xem là tùy ý, cùng với mọi tình huống bất thường có thể ảnh hưởng đến kết quả.

Báo cáo thử nghiệm cũng phải bao gồm mọi thông tin cần thiết để nhận biết đầy đủ về mẫu.

PHỤ LỤC A

(Tham khảo)

[1] ISO 3100-1 :1991, Thịt và sản phẩm thịt - Lấy mẫu và chuẩn bị mẫu thử - Phần 1: Lấy mẫu.

[2] TCVN 6910-1 : 2001 (ISO 5725-1 : 1994), Độ chính xác (độ đúng và độ chụm) của phưong pháp đo và kết quả đo - Phần 1: Nguyên tắc và định nghĩa chung.

[3] Nordic committee on food analysis (NMKL), No.23.3rd edn., 1991, available from NMKL, statens tekniska forskningscentral, livmedelsalaboratoriet, SF-02150 Esbo, Finland.


1) ISO 3100-1 1991 (đã được biên soạn thành TCVN 4833-1 2002).

Hiện nay, ISO 3100-1:1991 đã bị hủy và được thay thế bằng ISO 17604:2003 (được biên soạn thành TCVN 7925:2008 Vi sinh vật trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi - Phương pháp lấy mẫu thân thịt tươi để phân tích vi sinh vật).

Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản mới nhất

×
Vui lòng đợi