Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Tiêu chuẩn ngành 10TCN 851:2006 Phương pháp xác định độ axít béo ngũ cốc
- Thuộc tính
- Nội dung
- Tiêu chuẩn liên quan
- Lược đồ
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Tiêu chuẩn ngành 10TCN 851:2006
Số hiệu: | 10TCN 851:2006 | Loại văn bản: | Tiêu chuẩn ngành |
Cơ quan ban hành: | Lĩnh vực: | Thực phẩm-Dược phẩm, Nông nghiệp-Lâm nghiệp | |
Năm ban hành: | 2006 | Hiệu lực: | Đang cập nhật |
Người ký: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
tải Tiêu chuẩn ngành 10TCN 851:2006
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
TIÊU CHUẨN NGÀNH
10TCN 851:2006
TIÊU CHUẨN NGŨ CỐC, ĐẬU ĐỖ VÀ CÁC SẢN PHẦM NGHIỀN - PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐỘ AXÍT BÉO
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định độ axít béo trong hạt ngũ cốc, đậu đỗ và các sản phẩm nghiền của chúng.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau đây rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn:
ISO 712:1998. Cereals and cereal products. Determination of moisture content. Routine reference method (Ngũ cốc và sản phẩm ngũ cốc. Xác định độ ẩm - Phương pháp chuẩn thường qui).
TCN 847:2006. Ngũ cốc, đậu đỗ và các sản phẩm nghiền- Lấy mẫu từ lô hàng tĩnh. (ISO 13690:1999. Cereals, pulses and milled products. Sampling of static batches).
3. Thuật ngữ và định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này áp thuật ngữ và định nghĩa sau:
3.1. Độ axit béo (Fat acidity). Dùng để chỉ lượng axit béo tự do có trong mẫu thử được tách chiết theo qui trình mô tả trong tiêu chuẩn này.
Độ axit béo được biểu thị bằng số mg kali hydroxit hoặc số mg natri hydroxit cần để trung hòa các axít béo có trong 100 gam mẫu ở dạng chất khô.
4. Nguyên tắc
Hòa tan axit béo có trong mẫu bằng etanol ở nhiệt độ phòng, ly tâm và chuẩn độ phần dịch chiết thu được bằng dung dịch natri hydroxit. Chuyển đổi cách tính kết quả đạt được với kali hydroxit.
5. Thuốc thử
Tất cả thuốc thử phải là loại tinh khiết phân tích. Nước phải là nước cất hoặc nước đã khử ion, đã loại bỏ cacbonđioxit bằng cách đun sôi 10 phút và để nguội trước khi sử dụng.
5.1. Ethanol, 95% (v/v).
5.2. Dung dịch natri hydroxit (NaOH) 0,05mol/l trong ethanol 95% (v/v), không có cacbonat.
Nồng độ chính xác của dung dịch natri hydroxit được kiểm tra ngay trước mỗi đợt phân tích bằng cách chuẩn độ với dung dịch chuẩn axit oxalic hoặc axit clohydric 0,05N. Chỉ sử dụng dung dịch được chuẩn bị ít nhất sau 5 ngày và bảo quản trong lọ nâu với nắp bằng cao su.
5.3. Dung dịch phenolphtalein, dung dịch chỉ thị 1% trong etanol.
Hòa tan 1 gam phenolphtalein trong 100ml etanol 95% (v/v).
5.4. Dung dịch axit oxalic (H2C2O4) 0,05N hoặc dung dịch axit clohydric 0,05N.
6. Dụng cụ
6.1. Cân có độ chính xác đến 0,001g.
6.2. Máy nghiền phòng thí nghiệm.
6.3. Sàng có đường kính lỗ 1,0mm; 3,0mm.
6.4. Máy li tâm có tốc độ 2000vòng /phút.
6.5. Ống ly tâm, dung tích 50 ml làm bằng borosilicat hoặc bằng thủy tinh trung tính, có nắp đậy.
6.6. Máy lắc tốc độ 250 vòng/phút.
6.7. Pipet một vạch, dung tích 20ml, 30ml.
6.8. Microburet có khoảng chia độ 0,01ml
6.9. Bình tam giác 250ml.
6.10. Dụng cụ chia mẫu: ví dụ như thiết bị chia tư hình nón, thiết bị chia nhiều ngăn có hệ thống phân hạt hoặc các thiết bị chia khác đảm bảo phân chia mẫu thí nghiệm thành mẫu thử đồng nhất.
6.11. Hộp đựng mẫu có nắp đậy kín.
7. Lấy mẫu
Lấy mẫu theo ISO 13690: 1999.
Khối lượng mẫu thí nghiệm không ít hơn 500gam.
Cần lưu ý, độ axit béo tăng trong quá trình bảo quản, do đó các mẫu thử phải được giữ trong các lọ kín, ở nhiệt độ thích hợp và gửi ngay đến phòng thí nghiệm.
8. Chuẩn bị mẫu thử
8.1. Đối với mẫu dạng bột mịn
Trường hợp bột có kích thước lọt hoàn toàn qua sàng 1,0mm. Lấy khoảng 50g mẫu đã được chuẩn bị theo mục 7 làm vụn tất cả những phần bột vón cục (nếu có), và sàng (nếu cần) qua sàng có đường kính lỗ 1,0mm, trộn đều.
8.2. Đối với mẫu có kích thước hạt vừa
Nếu mẫu thí nghiệm không lọt hết qua sàng có đường kính lỗ 1,0mm nhưng lại lọt hoàn toàn qua sàng có đường kính lỗ 3,0mm thì trộn thật đều mẫu thí nghiệm và tiến hành chia mẫu bằng dụng cụ chia mẫu cho đến khi thu được lượng mẫu thử không ít hơn 100g. Nghiền lượng mẫu thử này trong máy nghiền cho đến khi mẫu lọt hoàn toàn qua sàng có đường kính lỗ 1,0mm.
8.3. Đối với mẫu có kích thước hạt to
8.3.1. Nếu mẫu thí nghiệm không lọt hết qua sàng có đường kính lỗ 3,0mm thì tiến hành nghiền cho đến khi lọt hoàn toàn. Trộn đều mẫu.
8.3.2. Chia mẫu đã trộn đều theo (8.3.1) cho đến khi thu được mẫu thử không ít hơn 100g. Nghiền lượng mẫu thử này trên máy nghiền cho đến khi lọt hoàn toàn qua sàng 1,0mm.
8.4. Đối với mẫu có độ ẩm cao, khó nghiền cần sấy mẫu ở 80oC trong thời gian đủ để mẫu trở về độ ẩm thích hợp cho việc nghiền mẫu. Trong trường hợp này cần sử dụng hệ số hiệu chỉnh về độ ẩm đối với các kết quả phân tích (theo mục 11).
8.5. Các mẫu thử được bảo quản trong các lọ đựng mẫu khô sạch và có nắp đậy
9. Xác định độ ẩm
Tiến hành xác định độ ẩm của mẫu theo ISO 712: 1998.
10. Tiến hành thử
10.1. Phần mẫu thử
Trộn kỹ mẫu thử đã được chuẩn bị theo mục 8, cân chính xác đến 1mg khoảng 5g mẫu thử cho vào ống ly tâm. Cần tiến hành phân tích hai mẫu đồng thời trên cùng một mẫu thử.
10.2. Xác định
10.2.1. Dùng pipet hút 30ml ethanol cho vào ống ly tâm chứa mẫu thử (10.1). Đậy kín ống ly tâm và lắc trong 30 phút trên máy lắc với tốc độ 250vòng/phút ở nhiệt độ 20 oC ± 5oC. Sau đó chuyển ống ly tâm vào máy ly tâm, tiến hành ly tâm trong 5 phút với tốc độ 2000vòng /phút.
10.2.2. Dùng pipet hút 20ml dung dịch phân lớp nổi phía trên ống ly tâm cho vào bình tam giác. Thêm 5 giọt phenolphtalein và chuẩn độ dung dịch bằng cách sử dụng microburet bằng dung dịch natri hydroxit 0,05N cho đến khi xuất hiện màu hồng bền trong 3 giây. Ghi thể tích dung dịch natri hydroxit đã dùng để chuẩn độ.
10.3. Mẫu trắng
Tiến hành phân tích mẫu trắng song song với mẫu thử, bắt đầu từ 10.2.2, thay 20ml dung dịch tách chiết mẫu bằng 20 ml ethanol.
Trong đó:
C là nồng độ của dung dịch natri hydroxit, tính bằng mol/l.
m là khối lượng mẫu thử, tính theo g.
V1 là thể tích dung dịch natri hydroxit dùng để chuẩn độ mẫu thử (10.2), tính bằng ml.
V0 là thể tích dung dịch dùng chuẩn độ mẫu trắng (10.3), tính theo ml
w là độ ẩm mẫu thử (theo mục 9), tính bằng %.
6000 là hệ số chuyển đổi áp dụng cho natri hydroxit (40 x 1,5 x 100).
CHÚ Ý: Nếu mẫu thử có độ ẩm cao phải sấy trước khi nghiền (8.3) thì kết quả thu được phải nhân với hệ số hiệu chỉnh về độ ẩm.
Kết quả của phép thử là trị số trung bình cộng của hai lần xác định song song trên cùng một mẫu thử khi sự sai khác của chúng không vượt quá 5% giá trị trung bình. Báo cáo kết quả chính xác đến số thứ nhất sau dấu phẩy.
11.3. Chuyển đổi kết quả
11.3.1. Để chuyển đổi kết quả tính theo kali hydroxit thành kết quả tính theo natri hydroxit thì nhân kết quả ở mục 11.1 với 0,7130.
11.3.2. Kết quả biểu thị theo mg natri hydroxit có thể được chuyển đổi thành kết quả biểu thị dưới dạng kali hydroxit thì nhân kết quả theo 11.2 với 1,4025.
12. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải ghi những nội dung sau đây:
- Tất cả các thông tin cần thiết khác để xác định toàn diện về mẫu thử;
- Phương pháp lấy mẫu, nếu biết;
- Phương pháp xử lý mẫu đối với những mẫu đặc biệt, nếu có;
- Kết quả thu được, cần ghi rõ việc tính độ axit béo theo kali hydroxit hay natri hydroxit;
- Báo cáo cần nêu mọi chi tiết về thao tác không qui định trong tiêu chuẩn này cùng với các chi tiết bất thường nào khác có thể ảnh hưởng đến kết quả.