Thông tư 33/2006/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn quản lý thu, chi tiền mặt qua hệ thống Kho bạc Nhà nước
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 33/2006/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 33/2006/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Vũ Văn Ninh |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 17/04/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Quản lý thu, chi tiền mặt qua hệ thống Kho bạc Nhà nước - Theo Thông tư số 33/2006/TT-BTC ban hành ngày 17/4/2006, Bộ Tài chính hướng dẫn: các đơn vị giao dịch với Kho bạc Nhà nước có nhu cầu rút tiền mặt tại Kho bạc Nhà nước trong một ngày (một hoặc nhiều giao dịch) vượt mức quy định phải đăng ký bằng văn bản với Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản trước 1 ngày về số lượng và thời điểm rút tiền để Kho bạc Nhà nước có kế hoạch chuẩn bị và cung ứng tiền mặt đầy đủ, kịp thời cho đơn vị. Mức rút tiền mặt phải đăng ký trước với Kho bạc Nhà nước được quy định cụ thể như sau: 200 triệu đồng trở lên đối với các đơn vị giao dịch với Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, 100 triệu đồng trở lên đối với các đơn vị giao dịch với Kho bạc Nhà nước quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh... Trường hợp đột xuất mà đơn vị giao dịch có nhu cầu rút tiền mặt tại Kho bạc Nhà nước ngay trong ngày vượt mức quy định, đơn vị giao dịch được đăng ký qua điện thoại với cán bộ có thẩm quyền của Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch (Giám đốc hoặc trưởng phòng Kho quỹ đối với Kho bạc Nhà nước tỉnh hoặc thủ quỹ trưởng đối với Kho bạc Nhà nước huyện) để được xem xét giải quyết, sau đó, đơn vị phải đăng ký chính thức bằng văn bản... Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 33/2006/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 33/2006/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 33/2006/TT-BTC NGÀY 17
THÁNG 4 NĂM 2006 HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ THU, CHI
TIỀN MẶT QUA HỆ THỐNG
KHO BẠC NHÀ NƯỚC
Căn cứ Nghị định
số 77/2003/NĐ-CP ngày
Căn cứ Quyết định
số 235/2003/QĐ-TTg ngày 13/11/2003 của Thủ
tướng Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Kho bạc Nhà nước trực thuộc
Bộ Tài chính;
Để tăng cường
quản lý quỹ ngân sách nhà nước và thực hiện
chính sách quản lý tiền tệ của Nhà nước,
Bộ Tài chính hướng dẫn công tác quản lý tiền
mặt qua Kho bạc Nhà nước như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Các khoản
thu, chi bằng tiền mặt qua Kho bạc Nhà nước
đều phải được kiểm tra, kiểm soát
chặt chẽ nhằm quản lý thu, chi ngân sách có hiệu
quả; đồng thời, từng bước giảm
dần tỷ trọng thanh toán bằng tiền mặt qua
hệ thống Kho bạc Nhà nước để giảm
chi phí về nghiệp vụ ngân quỹ.
2. Tất
cả các đơn vị sử dụng ngân sách nhà
nước, đơn vị giao dịch với Kho bạc
Nhà nước, các xã, phường, thị trấn (sau
đây gọi chung là đơn vị giao dịch) có thanh
toán bằng tiền mặt phải tuân thủ các quy
định hiện hành của Nhà nước về
quản lý tiền mặt và những nội dung
hướng dẫn tại Thông tư này.
3. Kho bạc Nhà
nước thực hiện quản lý tiền mặt trong
nội bộ hệ thống Kho bạc Nhà nước
để đảm bảo nhu cầu thanh toán, chi trả
bằng tiền mặt cho các đơn vị giao dịch;
đồng thời, chủ động phối hợp
với Ngân hàng Nhà nước, ngân hàng thương mại
nhà nước nơi mở tài khoản để đáp
ứng tiền mặt cho Kho bạc Nhà nước.
4. Căn cứ
vào định mức tồn quỹ tiền mặt
được quy định, các Kho bạc Nhà nước
được giữ lại các khoản thu tiền
mặt trực tiếp để đáp ứng nhu cầu
thanh toán chi trả tiền mặt cho các đơn vị
giao dịch; đồng thời, thoả thuận với
ngân hàng nơi mở tài khoản để các đơn
vị có giao dịch với Kho bạc Nhà nước
được rút tiền mặt trực tiếp tại
ngân hàng.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Nội dung
chi bằng tiền mặt:
Các đơn
vị giao dịch được phép chi bằng tiền
mặt những khoản chi sau:
1.1. Các khoản
chi thanh toán cá nhân như: tiền lương; tiền công;
phụ cấp lương; học bổng học sinh, sinh
viên; tiền thưởng; phúc lợi tập thể; chi cho
cán bộ xã, thôn, bản đương chức; chi về
công tác người có công cách mạng và xã hội; chi
lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã
hội; chi trả bảo hiểm cho các cá nhân; các khoản
thanh toán khác cho cá nhân.
1.2. Chi xây
dựng cơ bản bằng tiền mặt, bao gồm:
chi giải phóng mặt bằng trực tiếp cho dân, chi
mua sắm một số vật tư do nhân dân khai thác và
cung ứng được chính quyền địa
phương và chủ đầu tư chấp thuận
(bao gồm các khoản chi do chủ đầu tư mua
để cấp cho đơn vị thi công); chi xây
dựng các công trình do dân tự làm của xã; chi cho Ban
quản lý công trình (chi lương, phụ cấp
lương, công tác phí, chi đào tạo, chi hội
nghị, tiếp khách, chi thưởng và một số
khoản chi đột xuất do thiên tai, địch
hoạ).
Trường
hợp đặc biệt, nhà thầu có mở tài khoản
tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước theo quy
định của cấp có thẩm quyền, đơn vị
được thanh toán bằng tiền mặt đối
với các khoản chi lương; mua sắm vật tư
và một số khoản chi nhỏ khác có giá trị
dưới 5 triệu đồng đối với
một khoản chi.
1.3. Chi một
số nhiệm vụ cho các đơn vị thuộc
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ban Cơ yếu Chính
phủ bao gồm: mật phí; chi nuôi phạm nhân, can
phạm và các nhu cầu chi
thường xuyên khác bằng tiền mặt.
1.4. Chi trả
nợ dân (chỉ bao gồm các khoản chi trả trái
phiếu, công trái bán lẻ trong hệ thống Kho bạc
Nhà nước cho các cá nhân, chi trả bằng tiền
mặt đối với vàng bạc, đá quý, tư trang
tạm giữ cho các nguyên chủ).
1.5. Chi mua
lương thực dự trữ (chỉ bao gồm
phần do cơ quan Dự trữ Quốc gia thu mua trực
tiếp của dân; không bao gồm phần mua qua các Tổng
công ty, công ty lương thực được thanh toán
bằng chuyển khoản).
1.6. Các khoản
chi bằng tiền mặt khác của ngân sách nhà
nước và chi từ tài khoản tiền gửi của
các đơn vị giao dịch cho các đơn vị, cá
nhân không mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước
hoặc ngân hàng.
Trường
hợp các đơn vị giao dịch có nhu cầu, Kho
bạc Nhà nước thực hiện thanh toán bằng hình
thức không dùng tiền mặt đối với các
khoản chi quy định tại khoản 1 mục II Thông
tư này.
2. Đăng ký
rút tiền mặt tại Kho bạc Nhà nước:
2.1. Mức rút
tiền mặt phải đăng ký trước: Các
đơn vị giao dịch với Kho bạc Nhà
nước có nhu cầu rút tiền mặt tại Kho
bạc Nhà nước trong một ngày (một hoặc
nhiều giao dịch) vượt mức quy định dưới
đây phải đăng ký bằng văn bản với
Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản
trước 1 ngày về số lượng và thời
điểm rút tiền để Kho bạc Nhà nước
có kế hoạch chuẩn bị và cung ứng tiền
mặt đầy đủ, kịp thời cho đơn
vị.
Mức rút
tiền mặt phải đăng ký trước với
Kho bạc Nhà nước được quy định
cụ thể như sau:
- 200 triệu
đồng trở lên đối với các đơn
vị giao dịch với Kho bạc Nhà nước
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau
đây gọi chung là Kho bạc Nhà nước tỉnh).
- 100 triệu
đồng trở lên đối với các đơn
vị giao dịch với Kho bạc Nhà nước
quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc
tỉnh (sau đây gọi chung là Kho bạc Nhà nước
huyện).
Các đơn
vị giao dịch đăng ký nhu cầu rút tiền
mặt cho từng ngày thanh toán hoặc đăng ký cho
nhiều ngày thanh toán khác nhau, song phải nêu rõ số
lượng và thời điểm rút tiền mặt
tại từng ngày thanh toán.
Trường
hợp đột xuất mà đơn vị giao dịch
có nhu cầu rút tiền mặt tại Kho bạc Nhà
nước ngay trong ngày vượt mức quy định,
đơn vị giao dịch được đăng ký
qua điện thoại với cán bộ có thẩm
quyền của Kho bạc Nhà nước nơi giao
dịch (Giám đốc hoặc trưởng phòng Kho
quỹ đối với Kho bạc Nhà nước tỉnh
hoặc thủ quỹ trưởng đối với Kho
bạc Nhà nước huyện) để được
xem xét giải quyết; sau đó, đơn vị phải
đăng ký chính thức bằng văn bản.
2.2. Bộ
trưởng Bộ Tài chính uỷ quyền cho Tổng Giám
đốc Kho bạc Nhà nước được
điều chỉnh mức giá trị giao dịch tiền
mặt phải đăng ký trước với Kho bạc
Nhà nước được quy định tại
điểm 2.1 khoản 2 mục II của Thông tư này cho
phù hợp với tình hình phát triển kinh tế-xã hội
theo từng thời kỳ.
3. Định
mức tồn quỹ tiền mặt tại đơn
vị Kho bạc Nhà nước:
3.1. Định
mức tồn quỹ tiền mặt là mức tồn
quỹ tiền mặt cần thiết để
đảm bảo các nhu cầu thanh toán, chi trả bằng
tiền mặt trong một khoảng thời gian nhất
định tại mỗi đơn vị Kho bạc Nhà
nước.
3.2. Định
mức tồn quỹ tiền mặt của các Kho bạc
Nhà nước được xác định theo công
thức sau:
|
= |
Tổng các nhu cầu thanh toán,
chi trả bằng tiền mặt trong quý kế hoạch Số ngày làm việc trong quý
kế hoạch |
X |
|
Trong đó:
- Số ngày làm
việc trong quý kế hoạch được quy
định là 65 ngày.
- Số ngày
định mức do Giám đốc Kho bạc Nhà
nước tỉnh quy định tuỳ thuộc vào
nhiệm vụ chi bằng tiền mặt trong quý và số
lần giao dịch về nộp, rút tiền mặt
giữa Kho bạc Nhà nước và ngân hàng nơi mở tài
khoản.
Đối
với các Kho bạc Nhà nước thường xuyên có nhu
cầu chi tiêu tiền mặt lớn, điều kiện
đi lại, giao dịch nộp, rút tiền mặt
với ngân hàng khó khăn, định mức tồn
quỹ tiền mặt được quy định ở
mức phù hợp với điều kiện thực
tế tại địa phương.
3.3. Định
mức tồn quỹ tiền mặt của Kho bạc Nhà
nước huyện và Văn phòng Kho bạc Nhà nước
tỉnh do Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh
hoặc người được uỷ quyền (Phó Giám
đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh) xác
định và thông báo.
4. Trách nhiệm
của các cơ quan, đơn vị trong việc quản
lý và sử dụng tiền mặt:
4.1. Trách
nhiệm của các đơn vị giao dịch:
4.1.1. Khi có phát
sinh các khoản thu ngân sách nhà nước bằng tiền
mặt (như phí, lệ phí,…), các đơn vị giao
dịch phải có trách nhiệm nộp đầy
đủ, kịp thời số tiền mặt đã thu
vào Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị giao
dịch theo chế độ quy định; đơn
vị giao dịch không được toạ chi tiền
mặt, trừ trường hợp được
để lại chi theo chế độ quy định.
4.1.2. Các
đơn vị giao dịch thực hiện các khoản
chi bằng tiền mặt theo đúng nội dung chi
được quy định tại khoản 1 mục II
Thông tư này. Trường hợp thanh toán cho các đơn
vị, cá nhân cung cấp hàng hoá, dịch vụ không có tài
khoản tiền gửi tại ngân hàng hoặc Kho bạc
Nhà nước, thì đơn vị phải xác nhận rõ
trên chứng từ đề nghị thanh toán bằng
tiền mặt (như giấy rút dự toán ngân sách kiêm
lĩnh tiền mặt; lệnh chi tiền ngân sách xã kiêm
lĩnh tiền mặt; séc,...); đồng thời,
chịu trách nhiệm về tính chính xác của các nội
dung ghi trên chứng từ.
4.1.3. Khi thanh
toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ với các đơn
vị, tổ chức, cá nhân khác có tài khoản tiền
gửi tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước, các
đơn vị giao dịch phải thanh toán bằng các
phương thức thanh toán không dùng tiền mặt,
trừ trường hợp thanh toán nhỏ có giá trị
không vượt quá 5 triệu đồng đối
với một khoản chi thì được thanh toán
bằng tiền mặt.
4.2. Trách
nhiệm của Kho bạc Nhà nước:
4.2.1. Các
đơn vị Kho bạc Nhà nước (Kho bạc Nhà
nước huyện và Văn phòng Kho bạc Nhà nước
tỉnh) phải chấp hành nghiêm định mức
tồn quỹ tiền mặt đã được thông
báo. Trường hợp tồn quỹ tiền mặt
thực tế vượt định mức đã
được thông báo, các đơn vị Kho bạc Nhà
nước phải có trách nhiệm nộp số tiền
mặt vượt định mức vào ngân hàng nơi
mở tài khoản vào đầu giờ làm việc của
ngày hôm sau, trừ trường hợp được
sự chấp thuận bằng văn bản của Giám
đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh hoặc
người được uỷ quyền.
Thủ
trưởng các đơn vị Kho bạc Nhà nước
chịu trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc
chấp hành tồn quỹ tiền mặt của
đơn vị; chịu trách nhiệm trước thủ
trưởng Kho bạc Nhà nước cấp trên nếu
để xảy ra tình trạng để tồn quỹ
tiền mặt vượt định mức hoặc
xảy ra thất thoát tiền mặt tại quỹ
của đơn vị.
4.2.2. Các
đơn vị Kho bạc Nhà nước phối hợp
chặt chẽ với các cơ quan thu, cơ quan tài chính
để tổ chức tập trung đầy đủ,
kịp thời các khoản thu ngân sách nhà nước
bằng tiền mặt vào Kho bạc Nhà nước.
4.2.3. Kho bạc
Nhà nước thực hiện kiểm soát và thanh toán chi
trả tiền mặt cho các đơn vị giao dịch
cùng với quá trình kiểm soát chi ngân sách nhà nước và trên
cơ sở nội dung được phép chi bằng
tiền mặt, nhu cầu rút tiền mặt của các
đơn vị đã đăng ký (đối với các
đơn vị có nhu cầu rút tiền mặt với
khối lượng lớn trong 1 ngày), chứng từ chi
hợp pháp, hợp lệ của đơn vị,
đảm bảo đúng chế độ quy định.
Trường
hợp tiền mặt có khó khăn, các đơn vị Kho
bạc Nhà nước được áp dụng chế
độ ưu tiên trong thanh toán tiền mặt;
trước hết đảm bảo các khoản chi
lương, phụ cấp lương, chi quốc phòng an
ninh, chi bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã hội,
chi trả nợ dân và một số khoản chi tối
thiểu cần thiết bằng tiền mặt của
đơn vị giao dịch.
4.2.4. Kho bạc
Nhà nước có quyền từ
chối thanh toán, chi trả các khoản chi bằng
tiền mặt và thông báo cho các đơn vị giao
dịch biết; đồng thời, chịu trách nhiệm
về quyết định của mình trong các trường
hợp sau:
- Chi trả,
thanh toán bằng tiền mặt cho các đơn vị cung
cấp hàng hoá, dịch vụ có tài khoản tiền gửi
tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước, kể
cả các khoản thuộc nội dung chi được
quy định tại khoản 1 mục II Thông tư này;
trừ trường hợp thanh toán nhỏ có giá trị
không vượt quá 5 triệu đồng đối
với một khoản chi cho các đơn vị cung
cấp hàng hoá, dịch vụ có tài khoản tiền gửi
tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước thì
được phép thanh toán bằng tiền mặt.
- Chi trả,
thanh toán bằng tiền mặt cho các khoản chi không
thuộc các nội dung chi đã được quy định
tại khoản 1 mục II của Thông tư này.
- Chi trả,
thanh toán bằng tiền mặt với số lượng
lớn vượt quá mức đã đăng ký
trước với Kho bạc Nhà nước (chênh lệch
giữa số đề nghị thanh toán với số đã đăng ký
chi bằng tiền mặt).
4.2.5. Các
đơn vị Kho bạc Nhà nước phải chủ
động phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng Nhà
nước tỉnh hoặc các chi nhánh ngân hàng thương
mại nhà nước nơi mở tài khoản để
được cung cấp đầy đủ và kịp
thời tiền mặt.
Trường
hợp đặc biệt, Kho bạc Nhà nước
tỉnh có thực hiện điều chuyển vốn
bằng tiền mặt với các Kho bạc Nhà nước
huyện trực thuộc, thì cần phải xác
định chính xác các nhu cầu thanh toán, chi trả
bằng tiền mặt, chuyển khoản và mức
tồn quỹ tiền mặt cần thiết để có
kế hoạch điều chuyển tiền mặt sát
đúng với yêu cầu thực tế, đảm bảo
không đọng vốn và không làm mất khả năng
thanh toán của từng đơn vị Kho bạc Nhà
nước. Việc điều chuyển tiền mặt
giữa Kho bạc Nhà nước tỉnh và Kho bạc Nhà
nước huyện trực thuộc được
thực hiện theo cơ chế điều chuyển
vốn trong hệ thống Kho bạc Nhà nước.
5. Kiểm tra và
xử lý vi phạm:
5.1. Các
đơn vị Kho bạc Nhà nước tỉnh,
huyện có trách nhiệm kiểm tra tình hình quản lý và
chấp hành định mức tồn quỹ tiền
mặt tại đơn vị mình.
Kho bạc Nhà
nước cấp trên kiểm tra tình hình quản lý và
chấp hành định mức tồn quỹ tiền
mặt của các đơn vị Kho bạc Nhà
nước cấp dưới trực thuộc.
5.2. Trong quá trình
kiểm tra, nếu phát hiện các hiện tượng vi
phạm chế độ quản lý, sử dụng
tiền mặt như vi phạm định mức tồn
quỹ tiền mặt; chi trả bằng tiền mặt
cho các khoản chi không thuộc các nội dung chi đã
được quy định tại khoản 1 mục II
Thông tư này; thanh toán, chi trả bằng tiền mặt
cho các đơn vị có tài khoản tiền gửi
tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước,... thủ
trưởng các đơn vị Kho bạc Nhà nước
có biện pháp xử lý theo thẩm quyền và báo cáo Kho bạc
Nhà nước cấp trên.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này
có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày
đăng công báo; thay thế Thông tư số 21/1999/TT-BTC
ngày
2. Các đơn
vị thuộc hệ thống Kho bạc Nhà nước,
các đơn vị giao dịch với Kho bạc Nhà
nước chịu trách nhiệm thực hiện Thông
tư này.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Văn Ninh