Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 81/2006/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ kiểm soát chi đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính.
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 81/2006/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 81/2006/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 06/09/2006 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 81/2006/TT-BTC
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 81/2006/TT-BTC NGÀY 06 THÁNG 9 NĂM 2006
HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ KIỂM SOÁT CHI ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THỰC HIỆN QUYỀN TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM VỀ
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ VÀ TÀI CHÍNH
Thông tư này hướng dẫn chế độ kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp công lập (đơn vị dự toán độc lập có con dấu và tài khoản riêng, có tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của Luật Kế toán) do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập thực hiện quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ tự chủ), bao gồm:
- Các đơn vị sự nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực sự nghiệp giáo dục đào tạo và dạy nghề, sự nghiệp y tế, đảm bảo xã hội, sự nghiệp văn hoá - thông tin (bao gồm cả các đơn vị phát thanh truyền hình ở địa phương), sự nghiệp thể dục- thể thao, sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác;
- Đối với Đài tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam và các đơn vị sự nghiệp có quy trình hoạt động đặc thù, các đơn vị sự nghiệp có các đơn vị sự nghiệp trực thuộc thì đối tượng thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính là các đơn vị sự nghiệp trực thuộc đảm bảo các điều kiện là đơn vị dự toán độc lập, có con dấu và tài khoản riêng, tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của Luật Kế toán;
- Các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ , tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ và Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/08/2006 của Bộ Tài chính;
- Các đơn vị sự nghiệp đang thực hiện theo Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/012002 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu chuyển sang thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 24/04/2006 của Chính phủ và Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/08/2006 của Bộ Tài chính;
Đối với các tổ chức khoa học và công nghệ công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, việc kiểm soát chi qua Kho bạc Nhà nước được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/09/2005 của Chính phủ; Thông tư Liên tịch số 12/2006/TTLT/BKHCN-BTC-BNV ngày 05/06/2006 của Liên bộ Khoa học công nghệ, Bộ Tài chính, Bộ nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/09/2005 của Chính phủ và theo nguyên tắc, quy trình kiểm soát, thanh toán quy định tại Thông tư này.
Đối với các khoản thu, chi dịch vụ, liên doanh, liên kết, đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ tự chủ có thể mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng để giao dịch, thanh toán. Kho bạc Nhà nước không kiểm soát các khoản thu, chi này của đơn vị (kể cả trường hợp đơn vị mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước).
- Quyết định giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính cho đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ tự chủ; phân loại đơn vị sự nghiệp và mức ngân sách nhà nước bảo đảm thường xuyên cho các đơn vị sự nghiệp trực thuộc thực hiện chế độ tự chủ;
- Thực hiện giao dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm cho các đơn vị sự nghiệp trực thuộc thực hiện chế độ tự chủ chi tiết thành hai phần: phần dự toán chi thường xuyên giao chung vào nhóm mục chi khác; phần dự toán chi không thường xuyên giao theo 4 nhóm mục chi theo quy định tại Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính. Điều chỉnh dự toán đã giao cho các đơn vị sự nghiệp trực thuộc thực hiện chế độ tự chủ theo quy định hiện hành;
- Hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị sự nghiệp trực thuộc thực hiện chế độ tự chủ theo chế độ quy định.
- Thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính theo đúng chế độ quy định. Chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan Tài chính và Kho bạc Nhà nước trong quá trình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước được giao và quyết toán ngân sách nhà nước theo đúng chế độ quy định. Xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ theo đúng quy định tại mục VII Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/08/2006 của Bộ Tài chính gửi Kho bạc Nhà nước để làm căn cứ kiểm soát chi;
- Thủ trưởng đơn vị được chủ động bố trí, sử dụng kinh phí chi thường xuyên để thực hiện chế độ tự chủ theo các nội dung, yêu cầu công việc được giao cho phù hợp để hoàn thành nhiệm vụ, đảm bảo tiết kiệm và có hiệu quả. Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn tài chính, đối với các khoản chi thường xuyên quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động được quyết định một số mức chi quản lý hành chính, chi nghiệp vụ chuyên môn cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; đối với các khoản chi thường xuyên quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp do ngân sách bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động được quy định một số mức chi quản lý, chi hoạt động nghiệp vụ nhưng tối đa không quá mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Kho bạc Nhà nước có quyền quyết định tạm đình chỉ, từ chối thanh toán, chi trả và thông báo cho đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ tự chủ và cơ quan tài chính biết; đồng thời, chịu trách nhiệm về quyết định của mình trong các trường hợp sau:
- Chi không đúng đối tượng theo dự toán được giao;
- Chi không đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định hoặc đơn vị quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ;
- Không đủ các điều kiện chi theo quy định tại điểm 2.2 khoản 2 mục II của Thông tư này.
- Kho bạc Nhà nước hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ tự chủ mở tài khoản, bao gồm:
+ Tài khoản dự toán để nhận kinh phí ngân sách nhà nước cấp;
+ Tài khoản tiền gửi đơn vị sự nghiệp để thực hiện thu, chi các khoản phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước, nhưng đơn vị được giữ lại để sử dụng theo quy định của Pháp lệnh phí, lệ phí và các văn bản hướng dẫn.
- Đối với các khoản thu, chi của hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ đơn vị được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng.
- Nghiêm cấm việc dùng kinh phí ngân sách nhà nước để bù lỗ cho các hoạt động dịch vụ, liên doanh, liên kết hoặc chuyển các khoản tiền thuộc nguồn ngân sách nhà nước vào tài khoản tiền gửi của đơn vị mở tại ngân hàng. Việc chuyển kinh phí từ tài khoản dự toán vào tài khoản tiền gửi mở tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch (trừ việc trích lập các quỹ theo quy định) đối với một số trường hợp đặc biệt phải được Thủ trưởng cơ quan tài chính đồng cấp cho phép bằng văn bản.
- Chi hoạt động thường xuyên theo chức năng nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, gồm: tiền lương; tiền công; các khoản phụ cấp lương; các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; kinh phí công đoàn theo quy định; dịch vụ công cộng; văn phòng phẩm; các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn; sửa chữa thường xuyên tài sản cố định và các khoản chi khác theo chế độ quy định.
- Chi hoạt động thường xuyên phục vụ công tác thu phí và lệ phí, gồm: tiền lương; tiền công; các khoản phụ cấp lương; các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; kinh phí công đoàn theo quy định cho số lao động trực tiếp phục vụ công tác thu phí; chi phí chuyên môn phục vụ công tác thu phí; sửa chữa thường xuyên tài sản cố định và các khoản chi khác theo chế độ quy định phục vụ cho công tác thu phí lệ phí.
- Chi cho các hoạt động dịch vụ (không bao gồm hoạt động liên doanh, liên kết thành lập tổ chức riêng), gồm: tiền lương; tiền công; các khoản phụ cấp lương; các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định; nguyên, nhiên vật liệu, lao vụ mua ngoài, khấu hao tài sản cố định, sửa chữa tài sản cố định; chi trả lãi tiền vay, lãi tiền huy động theo hình thức vay của cán bộ, viên chức (trường hợp huy động vốn theo hình thức cán bộ viên chức cùng tham gia góp vốn với đơn vị và được hưởng lãi phụ thuộc vào tỷ lệ vốn góp thì lãi tiền huy động không được tính vào chi phí); chi các khoản thuế phải nộp theo quy định của pháp luật và các khoản chi khác (nếu có).
Kho bạc Nhà nước chỉ thực hiện chi trả, thanh toán cho đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ tự chủ khi có đủ các điều kiện sau:
- Đối với các đơn vị sự nghiệp trung ương là Quyết định giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính cho đơn vị sự nghiệp của Bộ chủ quản.
- Đối với các đơn vị sự nghiệp địa phương là Quyết định giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính cho đơn vị sự nghiệp của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp hoặc cơ quan chủ quản ở địa phương được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp uỷ quyền.
Trường hợp đơn vị sự nghiệp chưa gửi Quyết định giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính của cơ quan có thẩm quyền, Quy chế chi tiêu nội bộ cho Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch; Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát, thanh toán cho đơn vị theo các chế độ chi tiêu hiện hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
- Về thẩm quyền giao dự toán: đối với các đơn vị sự nghiệp ở trung ương là quyết định giao dự toán của Bộ Chủ quản; đối với các đơn vị sự nghiệp địa phương là quyết định giao dự toán của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp hoặc cơ quan chủ quản ở địa phương được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp uỷ quyền.
- Về hình thức dự toán: dự toán giao cho các đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ tự chủ phải tách riêng thành hai phần: phần chi thường xuyên được phân bổ chung vào nhóm mục chi khác; phần chi không thường xuyên phân bổ theo 4 nhóm mục chi theo quy định tại Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính. Trong cả hai phần nói trên, cơ quan nhà nước có thẩm quyền đều phải giao riêng nguồn tiết kiệm 10% để thực hiện cải cách tiền lương.
Trường hợp đầu năm ngân sách, dự toán ngân sách và phương án phân bổ dự toán ngân sách chưa được cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc phải điều chỉnh dự toán ngân sách theo quy định, Kho bạc Nhà nước tạm cấp kinh phí cho đơn vị theo quy định tại điểm 4.3 khoản 4 mục II Thông tư số 79/2003/TT-BTC ngày 13/08/2003 của Bộ Tài chính.
- Đối với các khoản chi thường xuyên quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động được quyết định một số mức chi quản lý hành chính, chi nghiệp vụ chuyên môn cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
- Đối với các khoản chi thường xuyên quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp do ngân sách bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động được quyết định một số mức chi quản lý, chi hoạt động chuyên môn song không được vượt quá mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
- Đối với những nội dung chi, mức chi cần thiết cho hoạt động của đơn vị, trong phạm vi xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, nhưng cơ quan có thẩm quyền chưa ban hành chế độ thì thủ trưởng đơn vị có thể xây dựng mức chi cho từng nhiệm vụ, nội dung công việc trong phạm vi nguồn tài chính của đơn vị.
- Các tiêu chuẩn, định mức và mức chi, đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ tự chủ phải thực hiện đúng quy định của nhà nước bao gồm:
+ Tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô;
+ Tiêu chuẩn, định mức về nhà làm việc;
+ Tiêu chuẩn, định mức trang bị điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động;
+ Chế độ công tác phí nước ngoài;
+ Chế độ tiếp khách nước ngoài và hội thảo quốc tế ở Việt Nam;
+ Chế độ quản lý, sử dụng kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia;
+ Chế độ sử dụng kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
+ Chế độ chính sách kinh phí thực hiện tinh giản biên chế (nếu có);
+ Chế độ quản lý, sử dụng vốn đối ứng dự án, vốn viện trợ thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước;
+ Chế độ quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
Riêng kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp nhà nước, cấp bộ, ngành theo hướng dẫn của Liên Bộ Tài chính - Khoa học và công nghệ.
- Đối với các khoản chi thanh toán cá nhân: chi lương và phụ cấp lương là danh sách cán bộ, viên chức trong chỉ tiêu biên chế và hợp đồng trên một năm hưởng lương, phụ cấp (gửi một lần vào trước ngày 15 tháng 01 hàng năm); bảng tăng giảm biên chế, quỹ tiền lương đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt gửi khi có phát sinh (đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm kinh phí hoạt động thường xuyên là Quyết định của thủ trưởng đơn vị; đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần kinh phí hoạt động thường xuyên và đơn vị sự nghiệp do ngân sách đảm bảo kinh phí hoạt động là Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền). Đối với các khoản chi lao động thuê ngoài như các khoản tiền lương, tiền công, tiền nhuận bút là hợp đồng lao động của đơn vị với người lao động.
- Đối với những khoản chi nghiệp vụ chuyên môn là hồ sơ, chứng từ liên quan đến từng khoản chi.
- Đối với việc mua sắm tài sản, trang thiết bị, phương tiện, vật tư là Quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu hoặc Quyết định chỉ định thầu của cấp có thẩm quyền (trường hợp mua sắm phải thực hiện đấu thầu theo quy định), hợp đồng mua bán hàng hoá dịch vụ hoặc phiếu báo giá của đơn vị cung cấp hàng hoá dịch vụ (đối với trường hợp mua sắm với giá trị nhỏ không phải thực hiện đấu thầu), hoá đơn bán hàng và các hồ sơ, chứng từ khác có liên quan.
- Đối với các khoản chi thường xuyên khác là bảng kê chứng từ thanh toán có chữ ký của thủ trưởng, kế toán trưởng hoặc người được uỷ quyền; các hồ sơ, chứng từ khác có liên quan.
- Đối với các khoản chi phục vụ thu phí, lệ phí là hồ sơ liên quan đến từng khoản chi.
Khi có nhu cầu thanh toán, ngoài các hồ sơ gửi một lần vào đầu năm như : dự toán chi ngân sách nhà nước, Quy chế chi tiêu nội bộ (gửi vào năm đầu thực hiện chế độ tự chủ và gửi khi có bổ sung, sửa đổi)... ; đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ tự chủ gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch các hồ sơ, tài liệu, chứng từ có liên quan đến từng lần thanh toán, bao gồm:
- Giấy rút dự toán ngân sách nhà nước (theo mẫu C2-04/NS, C2-05/NS quy định tại Quyết định 24/2006/QĐ-BTC ngày 6/04/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Chế độ kế toán ngân sách và hoạt động nghiệp vụ KBNN) ghi rõ nội dung chi thuộc nguồn kinh phí chi thường xuyên và chi tiết theo đúng quy định của mục lục ngân sách nhà nước làm căn cứ để Kho bạc Nhà nước kiểm soát và hạch toán chi ngân sách nhà nước;
- Các hồ sơ, chứng từ khác phù hợp với tính chất của từng khoản chi theo quy định tại tiết 2.2.5 điểm 2.2 khoản 2 mục II của Thông tư này.
- Kiểm soát, đối chiếu các khoản chi so với dự toán ngân sách nhà nước được giao, đảm bảo các khoản chi có trong dự toán chi ngân sách nhà nước được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cho đơn vị sự nghiệp để thực hiện chế độ tự chủ;
- Kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của các hồ sơ, chứng từ theo quy định đối với từng khoản chi;
- Kiểm tra, kiểm soát các khoản chi đảm bảo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách nhà nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định hoặc theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
- Đối với các khoản chi bằng tiền mặt, ngoài việc kiểm soát theo các quy định nêu trên, Kho bạc Nhà nước còn phải thực hiện kiểm soát, thanh toán bằng tiền mặt theo đúng quy định tại Thông tư số 33/2006/TTBTC ngày 17/04/2006 của Bộ Tài chính về quản lý thu, chi bằng tiền mặt qua hệ thống Kho bạc Nhà nước.
- Trường hợp đảm bảo đầy đủ các điều kiện chi trả theo quy định, Kho bạc Nhà nước thực hiện chi trả, thanh toán cho đơn vị thực hiện chế độ tự chủ theo quy định tại tiết 2.4.2 điểm 2.4 khoản 2 mục II của Thông tư này;
- Trường hợp chưa đủ điều kiện thanh toán, nhưng thuộc đối tượng được tạm ứng, Kho bạc Nhà nước làm thủ tục tạm ứng cho đơn vị thực hiện chế độ tự chủ theo quy định tại tiết 2.4.1 điểm 2.4 khoản 1 mục II của Thông tư này;
- Trường hợp không đủ điều kiện chi theo quy định, Kho bạc Nhà nước được phép từ chối chi trả, thanh toán và thông báo rõ lý do để đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ tự chủ biết; đồng thời, chịu trách nhiệm về quyết định từ chối thanh toán của mình.
Việc chi trả, thanh toán được thực hiện dưới hai hình thức tạm ứng và thanh toán:
- Chi quản lý, chi nghiệp vụ chuyên môn chưa đủ điều kiện thanh toán;
- Tạm trích chi bổ sung thu nhập tăng thêm;
- Chi mua sắm tài sản, trang thiết bị, phương tiện, vật tư chưa đủ điều kiện thanh toán hoặc tạm ứng theo hợp đồng.
Mức tạm ứng tuỳ thuộc vào tính chất của từng khoản chi theo đề nghị của đơn vị thực hiện chế độ tự chủ và phù hợp với tiến độ thực hiện. Mức tạm ứng tối đa không vượt quá số dư dự toán ngân sách nhà nước đơn vị được giao để thực hiện chế độ tự chủ.
- Đơn vị thực hiện chế độ tự chủ gửi Kho bạc Nhà nước các hồ sơ, tài liệu liên quan đến từng khoản chi theo quy định tại tiết 2.2.5 điểm 2.2 khoản 2 mục II Thông tư này kèm theo giấy rút dự toán ngân sách nhà nước (tạm ứng) chi tiết đến chương, loại, khoản, mục của mục lục ngân sách nhà nước, trong đó ghi rõ nội dung tạm ứng để Kho bạc Nhà nước có căn cứ giải quyết và theo dõi khi thanh toán tạm ứng;
- Kho bạc Nhà nước kiểm tra, kiểm soát nội dung các hồ sơ, tài liệu, nếu đủ điều kiện theo quy định thì làm thủ tục tạm ứng cho đơn vị.
Khi thanh toán tạm ứng, đơn vị thực hiện chế độ tự chủ có trách nhiệm gửi đến Kho bạc Nhà nước giấy đề nghị thanh toán tạm ứng (theo mẫu số C2- 06/NS quy định tại Quyết định 24/2006/QĐ-CTB ngày 6/04/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính ban hành Chế độ kế toán ngân sách và hoạt động nghiệp vụ KBNN) chi tiết đến chương, loại, khoản, mục, tiểu mục của mục lục ngân sách nhà nước, kèm theo các hồ sơ, chứng từ có liên quan để Kho bạc Nhà nước kiểm soát, thanh toán.
- Trường hợp đủ điều kiện quy định, Kho bạc Nhà nước thực hiện thanh toán tạm ứng cho đơn vị:
+ Nếu số đề nghị thanh toán lớn hơn số đã tạm ứng: căn cứ vào giấy đề nghị thanh toán của đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ tự chủ, Kho bạc Nhà nước làm thủ tục chuyển từ tạm ứng sang thanh toán (số đã tạm ứng) và yêu cầu đơn vị lập giấy rút dự toán ngân sách nhà nước để thanh toán bổ sung cho đơn vị (phần chênh lệch số đề nghị thanh toán lớn hơn số đã tạm ứng);
+ Nếu số đề nghị thanh toán nhỏ hơn số đã tạm ứng: căn cứ giấy đề nghị thanh toán tạm ứng của đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ tự chủ, Kho bạc Nhà nước làm thủ tục chuyển từ tạm ứng sang thanh toán (bằng số đề nghị thanh toán tạm ứng) và tiếp tục theo dõi số tạm ứng còn lại của đơn vị (phần chênh lệch số tạm ứng lớn hơn số đề nghị thanh toán).
- Trường hợp số tạm ứng chưa đủ điều kiện thanh toán, các đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ tự chủ có thể thanh toán trong tháng sau, quý sau. Sau ngày 31/12 hàng năm, số tạm ứng từ nguồn kinh phí chi thường xuyên giao để thực hiện chế độ tự chủ chưa đủ thủ tục thanh toán được tiếp tục thanh toán trong thời gian chỉnh lý quyết toán và quyết toán vào niên độ ngân sách năm trước. Trường hợp hết thời gian chỉnh lý quyết toán mà vẫn chưa đủ thủ tục thanh toán, khoản tạm ứng đó được chuyển sang năm sau cùng với việc chuyển nguồn kinh phí tương ứng sang năm sau để thực hiện thanh toán cho nội dung chi đã tạm ứng và quyết toán vào ngân sách năm sau.
a/ Các khoản thanh toán bao gồm:
- Các khoản chi thanh toán cá nhân;
- Các khoản chi đủ điều kiện thanh toán trực tiếp;
- Các khoản tạm ứng đủ điều kiện chuyển từ tạm ứng sang thanh toán tạm ứng.
b/ Mức thanh toán:
Mức thanh toán căn cứ vào hồ sơ, chứng từ chi ngân sách nhà nước theo đề nghị của đơn vị thực hiện chế độ tự chủ. Mức thanh toán tối đa không được vượt quá dự toán chi thường xuyên năm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cho đơn vị sự nghiệp để thực hiện chế độ tự chủ (bao gồm cả chi tạm ứng chưa được thu hồi).
c/ Trình tự, thủ tục thanh toán:
- Khi có nhu cầu chi trả, thanh toán, các đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ tự chủ gửi Kho bạc Nhà nước các hồ sơ, tài liệu, chứng từ thanh toán có liên quan theo chế độ quy định;
- Kho bạc Nhà nước kiểm tra, kiểm soát tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ, chứng từ; đối chiếu với dự toán ngân sách nhà nước được giao. Trường hợp đủ điều kiện như quy định tại điểm 2.2 khoản 2 mục II của Thông tư này, thì thực hiện thanh toán trực tiếp cho các đơn vị cung cấp hàng hoá, dịch vụ hoặc thanh toán, chi trả qua đơn vị thực hiện chế độ tự chủ.
- Đối với những hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ nhà nước giao, Kho bạc Nhà nước căn cứ vào các quy định hiện hành của Nhà nước về tiền lương cấp bậc, chức vụ của nhà nước về tiền lương đối với công chức, viên chức và lực lượng vũ trang và các điều kiện quy định tại điểm 2.2 khoản 2 mục II của Thông tư này để kiểm soát thanh toán cho đơn vị.
- Đối với hoạt động thu phí, lệ phí, Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát, thanh toán tiền lương, tiền công cho đơn vị theo tiền lương, tiền công được xác định theo quy định hiện hành của Nhà nước về tiền lương cấp bậc, chức vụ của nhà nước về tiền lương đối với công chức, viên chức và lực lượng vũ trang và các văn bản hướng dẫn.
+ Đối với đơn vị tự đảm bảo chi phí hoạt động, được quyết định tổng mức thu nhập tăng thêm trong năm theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị sau khi đã thực hiện trích lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp theo quy định tại khoản 4, mục VIII Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/08/2006 của Bộ Tài chính.
+ Đối với đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động, được quyết định tổng mức thu nhập tăng thêm trong năm cho người lao động, nhưng mức tối đa không quá 02 lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm do nhà nước quy định, sau khi đã thực hiện trích lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp theo quy định tại khoản 4, mục VIII Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/08/2006 của Bộ Tài chính.
+ Đối với đơn vị kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước đảm bảo toàn bộ, đơn vị được quyết định tổng mức chi trả thu nhập tăng thêm trong năm cho người lao động, nhưng tối đa không quá 01 lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm do nhà nước quy định.
- Kết thúc năm ngân sách, sau khi quyết toán năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt và xác định được chính xác số chênh lệch thu lớn hơn chi, căn cứ vào đề nghị thanh toán tạm ứng (phần tạm ứng chi thu nhập tăng thêm) của đơn vị, Kho bạc Nhà nước làm thủ tục thanh toán phần chi thu nhập tăng thêm cho đơn vị và thu hồi phần kinh phí đã tạm ứng. Trường hợp đơn vị đã tạm ứng vượt quá số chênh lệch thu lớn hơn chi, Kho bạc Nhà nước cho chuyển tạm ứng sang năm sau để thực hiện thu hồi bằng cách giảm trừ vào số chi thu nhập tăng thêm năm sau của đơn vị.
- Căn cứ vào dự toán do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cho đơn vị để thực hiện chế độ tự chủ, giấy rút dự toán ngân sách nhà nước (thanh toán) và các hồ sơ, chứng từ có liên quan; Kho bạc Nhà nước thực hiện đối chiếu với các điều kiện chi theo quy định tại điểm 2.2 khoản 2 mục II Thông tư này, kiểm tra theo các quy định của Nhà nước về các hình thức mua sắm (đấu thầu, chào hàng cạnh tranh, chỉ định thầu...), nếu đủ điều kiện theo quy định thì làm thủ tục thanh toán trực tiếp bằng chuyển khoản cho người cung cấp hàng hoá, dịch vụ hoặc thanh toán bằng tiền mặt qua đơn vị thực hiện chế độ tự chủ để chi trả cho đơn vị cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo quy định tại Thông tư số 33/2006/TT-BTC ngày 17/04/2006 của Bộ Tài chính về thanh toán bằng tiền mặt qua hệ thống Kho bạc Nhà nước
- Trường hợp các khoản chi chưa đủ điều kiện thanh toán trực tiếp, Kho bạc Nhà nước thực hiện tạm ứng cho đơn vị thực hiện chế độ tự chủ.
+ Căn cứ giấy rút dự toán ngân sách nhà nước (tạm ứng) và các hồ sơ, chứng từ có liên quan của đơn vị thực hiện chế độ tự chủ, Kho bạc Nhà nước tạm ứng bằng chuyển khoản để thanh toán cho đơn vị cung cấp hàng hoá, dịch vụ hoặc thanh toán bằng tiền mặt cho đơn vị thực hiện chế độ tự chủ để đơn vị thanh toán cho người cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo quy định tại Thông tư số 33/2006/TT-BTC ngày 17/04/2006 của Bộ Tài chính về thanh toán bằng tiền mặt qua hệ thống Kho bạc Nhà nước.
+ Sau khi thực hiện chi, đơn vị thực hiện chế độ tự chủ có trách nhiệm thanh toán số đã tạm ứng với Kho bạc Nhà nước theo chế độ quy định. Căn cứ hồ sơ, chứng từ có liên quan kèm theo giấy đề nghị thanh toán tạm ứng của đơn vị, Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm tra, kiểm soát, nếu đủ điều kiện thanh toán được quy định tại điểm 2.2 khoản 2 mục II của Thông tư này, thì làm thủ tục chuyển từ tạm ứng sang thanh toán cho đơn vị theo quy định tại tiết 2.4.1 điểm 2.4 khoản 2 mục II của Thông tư này.
Căn cứ chế độ về thu - chi phí, lệ phí, Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, Kho bạc Nhà nước kiểm soát, thanh toán cho đơn vị, đảm bảo đúng nội dung và mức chi theo quy định.
Các khoản chi khác trong nội dung các khoản chi thường xuyên của đơn vị, nhưng không thuộc 5 nội dung chi nêu trên thì Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát và thanh toán cho đơn vị như sau:
- Đối với những khoản chi đủ điều kiện thanh toán trực tiếp, Kho bạc Nhà nước kiểm tra, kiểm soát các hồ sơ, chứng từ, điều kiện chi theo chế độ quy định và thực hiện thanh toán trực tiếp cho đơn vị cung cấp hàng hoá, dịch vụ;
- Đối với những khoản chi chưa thực hiện được việc thanh toán trực tiếp: căn cứ vào dự toán ngân sách nhà nước được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao và giấy rút dự toán ngân sách nhà nước (tạm ứng), Kho bạc Nhà nước thực hiện tạm ứng cho đơn vị. Đầu tháng sau, chậm nhất vào ngày 5 hàng tháng, đơn vị phải lập bảng kê chứng từ thanh toán kèm các hồ sơ, chứng từ có liên quan gửi Kho bạc Nhà nước để làm thủ tục thanh toán tạm ứng. Căn cứ bảng kê chứng từ thanh toán và kiểm tra, đối chiếu với tiêu chuẩn, định mức, chế độ chi được quy định tại Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị hoặc các tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành (đối với các tiêu chuẩn, định mức phải theo quy định chung của nhà nước); các hồ sơ, chứng từ có liên quan, nếu đủ điều kiện quy định, Kho bạc Nhà nước làm thủ tục chuyển từ tạm ứng sang thanh toán tạm ứng cho đơn vị. Đơn vị tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, hợp lệ của các hồ sơ, chứng từ thanh toán và quyết định chi tiêu của mình.
- Trích tối thiểu 25% số chênh lệch thu lớn hơn chi để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp;
- Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động : đối với đơn vị tự bảo đảm kinh phí hoạt động được quyết định tổng mức thu nhập tăng thêm trong năm theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, sau khi đã trích lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp theo quy định; đối với đơn vị tự bảo đảm một phần kinh phí hoạt động được quyết định tổng mức thu nhập tăng thêm trong năm cho người lao động nhưng tối đa không quá 02 lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong một năm do nhà nước quy định, sau khi đã thực hiện trích lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp theo quy định.
- Trích lập Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn định thu nhập. Đối với Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi mức trích tối đa hai quỹ không quá 3 tháng tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân trong năm.
Trường hợp chênh lệch thu lớn hơn chi bằng hoặc nhỏ hơn một lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm, đơn vị được quyết định sử dụng cho các nội dung:
- Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động;
- Trích lập các quỹ : Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp (không khống chế mức trích tối thiểu 25% chênh lệch thu lớn hơn chi), Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn định thu nhập. Đối với Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, mức trích tối đa hai quỹ không quá 3 tháng tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân trong năm.
- Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động: đơn vị được quyết định tổng mức thu nhập tăng thêm trong năm cho người lao động, nhưng mức tối đa không quá 01 lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong một năm do nhà nước quy định;
- Chi khen thưởng định kỳ, đột xuất cho tập thể, cá nhân trong và ngoài đơn vị theo hiệu quả công việc và thành tích đóng góp vào hoạt động của đơn vị;
- Chi phúc lợi, trợ cấp khó khăn, đột xuất cho người lao động, kể cả trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức; chi thêm cho người lao động trong biên chế thực hiện tinh giảm biên chế;
- Chi tăng cường cơ sở vật chất của đơn vị;
- Trường hợp xét thấy khả năng tiết kiệm kinh phí không ổn định, có thể lập quỹ dự phòng ổn định thu nhập để đảm bảo thu nhập cho người lao động.
Kho bạc Nhà nước không kiểm soát việc sử dụng các quỹ của đơn vị. Thủ trưởng đơn vị quyết định việc sử dụng các quỹ theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
- Chi thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và nghệ;
- Chi thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
- Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia;
- Chi thực hiện các nhiệm vụ của nhà nước đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác) theo giá hoặc khung giá do nhà nước quy định (nếu có);
- Chi vốn đối ứng các dự án có vốn nước ngoài theo quy định;
- Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
- Chi thực hiện tinh giảm biên chế theo chế độ do nhà nước quy định (nếu có).
- Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Chi thực hiện các dự án từ nguồn vốn viện trợ nước ngoài;
- Chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết (nếu có);
- Các khoản chi khác theo quy định (nếu có).
- Cuối năm ngân sách, dự toán chi hoạt động thường xuyên và các khoản thu sự nghiệp chưa sử dụng hết, đơn vị được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng. Căn cứ vào đề nghị của đơn vị, Kho bạc Nhà nước thực hiện chuyển số dư tài khoản dự toán và số dư tài khoản tiền gửi cho đơn vị sang năm sau cho đơn vị để tiếp tục sử dụng. Riêng đối với số dư chi thường xuyên sau khi thực hiện chuyển kinh phí, Kho bạc Nhà nước tổng hợp theo đơn vị dự toán cấp I gửi cơ quan tài chính cùng cấp trong thời hạn 45 ngày sau khi hết thời gian chỉnh lý quyết toán của từng cấp ngân sách. Cơ quan tài chính căn cứ vào báo cáo của Kho bạc Nhà nước cùng cấp xem xét, làm thủ tục chuyển nguồn sang năm sau.
- Đối với các khoản chi không thường xuyên, cuối năm chưa sử dụng hoặc sử dụng không hết, đơn vị không được chuyển năm sau trừ trường hợp đặc biệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(đã ký)
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 81/2006/TT-BTC NGÀY 06
THÁNG 9 NĂM 2006
HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ KIỂM SOÁT CHI
ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG
LẬP THỰC HIỆN QUYỀN TỰ CHỦ, TỰ
CHỊU TRÁCH NHIỆM VỀ
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC BỘ MÁY,
BIÊN CHẾ VÀ TÀI CHÍNH
Thực hiện Nghị
định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/06/2003 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
Luật Ngân sách nhà nước; Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ và Thông tư
số 71/2006/TT-BTC ngày 09/08/2006 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 43/2006/NĐ- CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ quy
định quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức
bộ máy, biên chế và tài chính đối với
đơn vị sự nghiệp công lập; Bộ Tài chính
hướng dẫn chế độ kiểm soát chi ngân
sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước đối
với các đơn vị sự nghiệp công lập
thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức
bộ máy, biên chế và tài chính như sau:
I- QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi và
đối tượng điều chỉnh:
Thông tư này
hướng dẫn chế độ kiểm soát chi ngân
sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước đối
với các đơn vị sự nghiệp công lập
(đơn vị dự toán độc lập có con dấu
và tài khoản riêng, có tổ chức bộ máy kế toán
theo quy định của Luật Kế toán) do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định thành
lập thực hiện quyền tự chủ tự
chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm
vụ, tổ chức bộ
máy, biên chế và tài chính theo Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ (sau đây
gọi tắt là đơn vị sự nghiệp thực
hiện chế độ tự chủ), bao gồm:
- Các đơn vị sự
nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực sự
nghiệp giáo dục đào tạo và dạy nghề,
sự nghiệp y tế, đảm bảo xã hội,
sự nghiệp văn hoá - thông tin (bao gồm cả các
đơn vị phát thanh truyền hình ở địa
phương), sự nghiệp thể dục- thể thao,
sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác;
- Đối
với Đài tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã
Việt Nam và các đơn vị sự nghiệp có quy trình
hoạt động đặc thù, các đơn vị
sự nghiệp có các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc thì đối tượng thực
hiện quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về tài chính là các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
đảm bảo các điều kiện là đơn
vị dự toán độc lập, có con dấu và tài
khoản riêng, tổ chức bộ máy kế toán theo quy
định của Luật Kế toán;
- Các đơn
vị sự nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an và tổ chức chính trị, các tổ chức chính
trị - xã hội thực hiện quyền tự chủ
tự chịu trách nhiệm
về nhiệm vụ , tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính
theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006
của Chính phủ và Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/08/2006 của Bộ Tài
chính;
- Các đơn
vị sự nghiệp đang thực hiện theo Nghị
định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/012002 của Chính
phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn
vị sự nghiệp có thu chuyển sang thực hiện
chế độ tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, biên chế và tài chính theo quy định
tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày
24/04/2006 của Chính phủ và Thông tư số
71/2006/TT-BTC ngày 09/08/2006 của
Bộ Tài chính;
Đối
với các tổ chức khoa học và công nghệ công
lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm, việc kiểm soát chi qua Kho bạc
Nhà nước được thực hiện theo quy
định tại Nghị định số
115/2005/NĐ-CP ngày 05/09/2005 của Chính phủ; Thông tư
Liên tịch số 12/2006/TTLT/BKHCN-BTC-BNV ngày 05/06/2006 của
Liên bộ Khoa học công nghệ, Bộ Tài chính, Bộ
nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị
định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/09/2005 của Chính
phủ và theo nguyên tắc, quy trình kiểm soát, thanh toán quy
định tại Thông tư này.
2. Nguyên tắc
quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà
nước qua Kho bạc Nhà nước:
2.1. Các
đơn vị sự nghiệp thực hiện chế
độ tự chủ phải mở tài khoản tại
Kho bạc Nhà nước để thực hiện thu, chi
qua Kho bạc Nhà nước đối với các khoản
kinh phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước (bao gồm kinh phí ngân
sách nhà nước cấp, các khoản thu, chi theo quy
định đối với nguồn thu từ phí và
lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và các khoản khác
của ngân sách nhà nước nếu có); chịu sự
kiểm tra, kiểm soát của Kho bạc Nhà nước
trong quá trình tập trung và sử dụng các khoản kinh phí
thuộc ngân sách nhà nước.
Đối
với các khoản thu, chi dịch vụ, liên doanh, liên
kết, đơn vị sự nghiệp thực hiện
chế độ tự chủ có thể mở tài
khoản tại Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng
để giao dịch, thanh toán. Kho bạc Nhà nước
không kiểm soát các khoản thu, chi
này của đơn vị (kể cả
trường hợp đơn vị mở tài khoản
tại Kho bạc Nhà nước).
2.2. Tất
cả các khoản chi ngân sách nhà nước phải
được kiểm tra, kiểm soát trong quá trình chi
trả, thanh toán. Các khoản chi phải có trong dự toán
ngân sách nhà nước được cấp có thẩm
quyền giao; đúng chế độ, tiêu chuẩn,
định mức chi ngân sách nhà nước do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định hoặc
mức chi theo quy chế chi tiêu nội bộ do đơn
vị quy định; đã được thủ
trưởng đơn vị sự nghiệp thực hiện
chế độ tự chủ hoặc người
được uỷ quyền quyết định chi.
2.3. Mọi
khoản chi ngân sách nhà nước được hạch
toán bằng đồng Việt Nam, theo niên độ ngân
sách, cấp ngân sách và mục lục ngân sách nhà nước
hiện hành. Các khoản chi ngân sách nhà nước bằng
ngoại tệ, hiện vật, ngày công lao động
được quy đổi và hạch toán chi bằng
đồng Việt Nam theo tỷ giá hạch toán ngoại
tệ, giá hiện vật, ngày công lao động do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định.
2.4. Trong quá trình
quản lý, thanh toán, quyết toán chi ngân sách nhà nước,
các khoản chi sai phải thu hồi. Căn cứ vào
quyết định của cơ quan tài chính hoặc
quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền, Kho bạc Nhà nước thực hiện
việc thu hồi cho ngân sách nhà nước.
3. Trách nhiệm
và quyền hạn của các cơ quan, đơn vị
trong việc quản lý, cấp phát và thanh toán các khoản
chi ngân sách nhà nước:
3.1. Bộ
chủ quản (đối với đơn vị sự
nghiệp Trung ương); Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
các cấp hoặc cơ quan chủ quản ở
địa phương được Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân các cấp uỷ quyền (đối
với đơn vị sự nghiệp địa
phương):
- Quyết
định giao quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, biên chế và tài chính cho đơn vị
sự nghiệp thực hiện chế độ tự
chủ; phân loại đơn vị sự nghiệp và
mức ngân sách nhà nước bảo đảm
thường xuyên cho các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc thực hiện chế độ tự
chủ;
- Thực
hiện giao dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm
cho các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
thực hiện chế độ tự chủ chi tiết
thành hai phần: phần dự toán chi thường xuyên giao
chung vào nhóm mục chi khác; phần dự toán chi không
thường xuyên giao theo 4 nhóm mục chi theo quy định
tại Thông tư số
59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính. Điều
chỉnh dự toán đã giao cho các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc thực hiện chế
độ tự chủ theo quy định hiện hành;
- Hướng
dẫn, chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra
các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
thực hiện chế độ tự chủ theo chế
độ quy định.
3.2. Đơn
vị sự nghiệp thực hiện chế độ
tự chủ:
- Thực
hiện chế độ tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, biên chế và tài chính theo đúng chế độ quy
định. Chịu sự kiểm tra, kiểm soát của
cơ quan Tài chính và Kho bạc Nhà nước trong quá trình
thực hiện dự toán ngân sách nhà nước
được giao và quyết toán ngân sách nhà nước
theo đúng chế độ quy định. Xây dựng Quy chế
chi tiêu nội bộ theo đúng quy định tại
mục VII Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/08/2006 của
Bộ Tài chính gửi Kho bạc Nhà nước để
làm căn cứ kiểm soát chi;
- Thủ
trưởng đơn vị được chủ
động bố trí, sử dụng kinh phí chi
thường xuyên để thực hiện chế
độ tự chủ theo các nội dung, yêu cầu công
việc được giao cho phù hợp để hoàn thành
nhiệm vụ, đảm bảo tiết kiệm và có
hiệu quả. Căn cứ vào nhiệm vụ
được giao và khả năng nguồn tài chính,
đối với các khoản chi thường xuyên quy
định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định
số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ,
Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp
tự bảo đảm chi phí hoạt động và
đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm
một phần chi phí hoạt động được
quyết định một số mức chi quản lý hành
chính, chi nghiệp vụ chuyên môn cao hơn hoặc thấp
hơn mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định; đối với các khoản chi
thường xuyên quy định tại khoản 1
Điều 22 Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày
25/04/2006 của Chính phủ, Thủ trưởng đơn
vị sự nghiệp do ngân sách
bảo đảm toàn
bộ chi phí hoạt động được quy định một số mức
chi quản lý, chi hoạt động nghiệp vụ
nhưng tối đa không quá mức chi do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định.
3.3. Kho bạc Nhà nước có
trách nhiệm kiểm soát các hồ sơ, chứng từ và
thực hiện chi trả, thanh toán kịp thời các khoản
chi ngân sách nhà nước đủ điều kiện
thanh toán theo quy định. Tham gia với cơ quan tài chính,
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong
việc kiểm tra tình hình sử dụng ngân sách nhà
nước và xác nhận số chi ngân sách nhà nước
qua Kho bạc Nhà nước của các đơn vị
sự nghiệp thực hiện chế độ tự
chủ.
Kho bạc Nhà
nước có quyền quyết định tạm đình
chỉ, từ chối thanh toán, chi trả và thông báo cho
đơn vị sự nghiệp thực hiện chế
độ tự chủ và cơ quan tài chính biết;
đồng thời, chịu trách nhiệm về quyết
định của mình trong các trường hợp sau:
- Chi không
đúng đối tượng theo dự toán
được giao;
- Chi không
đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức
chi tiêu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định hoặc đơn vị quy định trong quy
chế chi tiêu nội bộ;
- Không
đủ các điều kiện chi theo quy định
tại điểm 2.2 khoản 2 mục II của Thông
tư này.
II - QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
1- Mở và
sử dụng tài khoản:
- Kho bạc Nhà
nước hướng dẫn các đơn vị sự
nghiệp thực hiện chế độ tự chủ
mở tài khoản, bao gồm:
+ Tài khoản
dự toán để nhận kinh phí ngân sách nhà nước
cấp;
+ Tài khoản
tiền gửi đơn vị sự nghiệp để
thực hiện thu, chi các khoản phí, lệ phí thuộc
ngân sách nhà nước, nhưng đơn vị được
giữ lại để sử dụng theo quy định
của Pháp lệnh phí, lệ phí và các văn bản
hướng dẫn.
- Đối
với các khoản thu, chi của hoạt động
sản xuất, cung ứng dịch vụ đơn vị
được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà
nước hoặc ngân hàng.
- Nghiêm cấm
việc dùng kinh phí ngân sách nhà nước để bù
lỗ cho các hoạt động dịch vụ, liên doanh,
liên kết hoặc chuyển các khoản tiền thuộc
nguồn ngân sách nhà nước vào tài khoản tiền
gửi của đơn vị mở tại ngân hàng.
Việc chuyển kinh phí từ tài khoản dự toán vào tài
khoản tiền gửi
mở tại Kho bạc Nhà nước nơi giao
dịch (trừ việc trích lập các quỹ theo quy
định) đối với một số trường
hợp đặc biệt phải được Thủ
trưởng cơ quan tài chính đồng cấp cho phép
bằng văn bản.
2. Kiểm soát,
thanh toán các khoản chi thường xuyên của đơn
vị sự nghiệp thực hiện chế độ
tự chủ:
2.1. Nội dung
các khoản chi thường xuyên của đơn vị
bao gồm:
- Chi hoạt
động thường xuyên theo chức năng nhiệm
vụ được cấp có thẩm quyền giao,
gồm: tiền lương; tiền công; các khoản
phụ cấp lương; các khoản trích nộp bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; kinh phí công
đoàn theo quy định; dịch vụ công cộng;
văn phòng phẩm; các khoản chi nghiệp vụ chuyên
môn; sửa chữa thường xuyên tài sản cố
định và các khoản chi khác theo chế độ quy
định.
- Chi hoạt
động thường xuyên phục vụ công tác thu phí và
lệ phí, gồm: tiền lương; tiền công; các
khoản phụ cấp lương; các khoản trích
nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
kinh phí công đoàn theo quy định cho số lao
động trực tiếp phục vụ công tác thu phí; chi
phí chuyên môn phục vụ công tác thu phí; sửa chữa
thường xuyên tài sản cố định và các
khoản chi khác theo chế độ quy định
phục vụ cho công tác thu phí lệ phí.
- Chi cho các
hoạt động dịch vụ (không bao gồm hoạt
động liên doanh, liên kết thành lập tổ chức
riêng), gồm: tiền lương; tiền công; các khoản
phụ cấp lương; các khoản trích nộp bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn theo quy định; nguyên, nhiên vật liệu, lao
vụ mua ngoài, khấu hao tài sản cố định,
sửa chữa tài sản cố định; chi trả lãi
tiền vay, lãi tiền huy động theo hình thức vay
của cán bộ, viên chức (trường hợp huy
động vốn theo hình thức cán bộ viên chức
cùng tham gia góp vốn với đơn vị và
được hưởng lãi phụ thuộc vào tỷ
lệ vốn góp thì lãi tiền huy động không
được tính vào chi phí); chi các khoản thuế phải nộp theo quy định
của pháp luật và các khoản chi khác (nếu có).
2.2. Điều
kiện chi trả, thanh toán:
Kho bạc Nhà
nước chỉ thực hiện chi trả, thanh toán cho
đơn vị sự nghiệp thực hiện chế
độ tự chủ khi có đủ các điều
kiện sau:
2.2.1. Đã có
Quyết định giao quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm
vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính;
quyết định phân loại đơn vị sự
nghiệp; mức ngân sách nhà nước bảo đảm
thường xuyên của cơ quan có thẩm quyền cho
đơn vị sự nghiệp thực hiện chế
độ tự chủ (đối với đơn
vị tự đảm bảo một phần chi phí
hoạt động, đơn vị sự nghiệp
được ngân sách nhà nước bảo đảm
toàn bộ kinh phí hoạt động), cụ thể:
- Đối
với các đơn vị sự nghiệp trung ương
là Quyết định giao quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm
vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính cho
đơn vị sự nghiệp của Bộ chủ
quản.
- Đối
với các đơn vị sự nghiệp địa
phương là Quyết định giao quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài
chính cho đơn vị sự nghiệp của Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân các cấp hoặc cơ quan
chủ quản ở địa phương
được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp
uỷ quyền.
Trường
hợp đơn vị sự nghiệp chưa gửi
Quyết định giao quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về tài chính của cơ quan có
thẩm quyền, Quy chế chi tiêu nội bộ cho Kho
bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài
khoản giao dịch; Kho bạc Nhà nước thực
hiện kiểm soát, thanh toán cho đơn vị theo các
chế độ chi tiêu hiện hành do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành.
2.2.2. Đã có
trong dự toán được cơ quan có thẩm quyền
giao:
- Về
thẩm quyền giao dự toán: đối với các
đơn vị sự nghiệp ở trung ương là
quyết định giao dự toán của Bộ Chủ
quản; đối với các đơn vị sự
nghiệp địa phương là quyết định
giao dự toán của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
cấp hoặc cơ quan chủ quản ở địa
phương được Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân các cấp uỷ quyền.
- Về hình
thức dự toán: dự toán giao cho các đơn vị
sự nghiệp thực hiện chế độ tự
chủ phải tách riêng thành hai phần: phần chi
thường xuyên được phân bổ chung vào nhóm
mục chi khác; phần chi không thường xuyên phân bổ
theo 4 nhóm mục chi theo quy định tại Thông tư
số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính. Trong
cả hai phần nói trên, cơ quan nhà nước có
thẩm quyền đều phải giao riêng nguồn
tiết kiệm 10% để thực hiện cải cách
tiền lương.
Trường
hợp đầu năm ngân sách, dự toán ngân sách và
phương án phân bổ dự toán ngân sách chưa
được cơ quan có thẩm quyền quyết
định hoặc phải điều chỉnh dự toán
ngân sách theo quy định, Kho bạc Nhà nước tạm
cấp kinh phí cho đơn vị theo quy định
tại điểm 4.3 khoản 4 mục II Thông tư số
79/2003/TT-BTC ngày 13/08/2003 của Bộ Tài chính.
2.2.3. Đã
được thủ trưởng đơn vị hoặc người
được uỷ quyền quyết định chi.
2.2.4. Đúng
tiêu chuẩn, định mức, chế độ chi tiêu
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc
đơn vị quy định, cụ thể:
- Đối
với các khoản chi thường xuyên quy định
tại khoản 1 Điều 15 Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ, Thủ
trưởng đơn vị sự nghiệp tự
bảo đảm chi phí hoạt động và đơn
vị sự nghiệp tự bảo đảm một
phần chi phí hoạt động được quyết
định một số mức chi quản lý hành chính, chi
nghiệp vụ chuyên môn cao hơn hoặc thấp hơn
mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định.
- Đối
với các khoản chi thường xuyên quy định
tại khoản 1 Điều 22 Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ, Thủ
trưởng đơn vị sự nghiệp do ngân sách
bảo đảm toàn bộ
chi phí hoạt động được quyết
định một số mức chi quản lý, chi hoạt
động chuyên môn song không được vượt quá
mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định.
- Đối
với những nội dung chi, mức chi cần thiết
cho hoạt động của đơn vị, trong
phạm vi xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ,
nhưng cơ quan có thẩm quyền chưa ban hành chế
độ thì thủ trưởng đơn vị có
thể xây dựng mức chi cho từng nhiệm vụ,
nội dung công việc trong phạm vi nguồn tài chính
của đơn vị.
- Các tiêu
chuẩn, định mức và mức chi, đơn vị
sự nghiệp thực hiện chế độ tự
chủ phải thực hiện đúng quy định
của nhà nước bao gồm:
+ Tiêu chuẩn,
định mức sử dụng xe ô tô;
+ Tiêu chuẩn,
định mức về nhà làm việc;
+ Tiêu chuẩn,
định mức trang bị điện thoại công
vụ tại nhà riêng và điện thoại di động;
+ Chế
độ công tác phí nước ngoài;
+ Chế
độ tiếp khách nước ngoài và hội thảo
quốc tế ở Việt Nam;
+ Chế
độ quản lý, sử dụng kinh phí các chương
trình mục tiêu quốc gia;
+ Chế
độ sử dụng kinh phí thực hiện nhiệm
vụ đột xuất được cấp có thẩm
quyền giao;
+ Chế
độ chính sách kinh phí thực hiện tinh giản biên
chế (nếu có);
+ Chế
độ quản lý, sử dụng vốn đối
ứng dự án, vốn viện trợ thuộc nguồn
vốn ngân sách nhà nước;
+ Chế
độ quản lý, sử dụng vốn đầu
tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm, sửa
chữa lớn tài sản cố định phục vụ
hoạt động sự nghiệp theo dự án
được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
Riêng kinh phí
thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp nhà nước, cấp bộ, ngành theo
hướng dẫn của Liên Bộ Tài chính - Khoa học và công nghệ.
2.2.5. Có
đầy đủ hồ sơ, chứng từ hợp
pháp, hợp lệ theo quy định liên quan đến
từng khoản chi, kể cả đối với các khoản
chi thực hiện theo quy chế chi tiêu nội bộ
của đơn vị (trừ các khoản thanh toán văn
phòng phẩm, thanh toán công tác phí được đơn
vị thực hiện chế độ tự chủ khoán
theo quy chế chi tiêu nội bộ; khoản thanh toán
tiền cước sử dụng điện thoại công
vụ tại nhà riêng và điện thoại di động
hàng tháng theo hướng dẫn tại Thông tư số
29/2003/TT-BTC ngày 14/04/2003 của Bộ Tài chính). Tuỳ theo
tính chất của từng khoản chi, các hồ sơ,
chứng từ thanh toán bao gồm:
- Đối
với các khoản chi thanh toán cá nhân: chi lương và
phụ cấp lương
là danh sách cán bộ, viên
chức trong chỉ tiêu biên chế và hợp đồng
trên một năm hưởng lương, phụ cấp
(gửi một lần vào trước ngày 15 tháng 01 hàng
năm); bảng tăng giảm biên chế, quỹ tiền
lương đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt gửi khi có phát sinh
(đối với đơn vị sự nghiệp tự
bảo đảm kinh phí hoạt động thường
xuyên là Quyết định của thủ trưởng
đơn vị; đối với đơn vị
sự nghiệp tự bảo đảm một phần
kinh phí hoạt động thường xuyên và đơn
vị sự nghiệp do ngân sách đảm bảo kinh phí
hoạt động là Quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền). Đối với
các khoản chi lao động thuê ngoài như các khoản tiền lương, tiền công,
tiền nhuận bút là hợp đồng lao động
của đơn vị với người lao
động.
- Đối
với những khoản chi nghiệp vụ chuyên môn là
hồ sơ, chứng từ liên quan đến từng
khoản chi.
- Đối
với việc mua sắm tài sản, trang thiết bị,
phương tiện, vật tư là Quyết định
phê duyệt kết quả đấu thầu hoặc Quyết
định chỉ định thầu của cấp có
thẩm quyền (trường hợp mua sắm phải
thực hiện đấu thầu theo quy định),
hợp đồng mua bán hàng hoá dịch vụ hoặc
phiếu báo giá của đơn vị cung cấp hàng hoá
dịch vụ (đối với trường hợp mua
sắm với giá trị nhỏ không phải thực
hiện đấu thầu), hoá đơn bán hàng và các
hồ sơ, chứng từ khác có liên quan.
- Đối
với các khoản chi thường xuyên khác là bảng kê
chứng từ thanh toán có chữ ký của thủ
trưởng, kế toán trưởng hoặc người
được uỷ quyền; các hồ sơ, chứng
từ khác có liên quan.
- Đối
với các khoản chi phục vụ thu phí, lệ phí là
hồ sơ liên quan đến từng khoản chi.
2.2.6. Tài
khoản tiền gửi, tài khoản dự toán của
đơn vị sự nghiệp thực hiện chế
độ tự chủ còn đủ số dư
để thanh toán.
2.3. Kiểm
soát, thanh toán:
2.3.1. Hồ
sơ thanh toán:
Khi có nhu cầu
thanh toán, ngoài các hồ sơ gửi một lần vào
đầu năm như : dự toán chi ngân sách nhà
nước, Quy chế chi tiêu nội bộ (gửi vào
năm đầu thực hiện chế độ tự
chủ và gửi khi có bổ sung, sửa đổi)... ; đơn
vị sự nghiệp thực hiện chế độ
tự chủ gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao
dịch các hồ sơ, tài liệu, chứng từ có liên quan đến từng
lần thanh toán, bao gồm:
- Giấy rút
dự toán ngân sách nhà nước (theo mẫu C2-04/NS,
C2-05/NS quy định tại
Quyết định 24/2006/QĐ-BTC ngày 6/04/2006 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Chế độ
kế toán ngân sách và hoạt động nghiệp vụ
KBNN) ghi rõ nội dung chi thuộc nguồn kinh phí chi
thường xuyên và chi tiết theo đúng quy định
của mục lục ngân sách nhà nước làm căn
cứ để Kho bạc Nhà nước kiểm soát và
hạch toán chi ngân sách nhà nước;
- Các hồ
sơ, chứng từ khác phù hợp với tính chất
của từng khoản chi theo quy định tại
tiết 2.2.5 điểm 2.2 khoản 2 mục II của Thông
tư này.
2.3.2. Kho bạc
Nhà nước kiểm soát hồ sơ thanh toán của
đơn vị, bao gồm:
- Kiểm soát,
đối chiếu các khoản chi so với dự toán ngân
sách nhà nước được giao, đảm bảo
các khoản chi có trong dự toán chi ngân sách nhà nước
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
giao cho đơn vị sự nghiệp để thực
hiện chế độ tự chủ;
- Kiểm tra,
kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của các hồ
sơ, chứng từ theo quy định đối với
từng khoản chi;
- Kiểm tra,
kiểm soát các khoản chi đảm bảo đúng
chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân
sách nhà nước do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định hoặc theo quy chế chi tiêu
nội bộ của đơn vị.
- Đối
với các khoản chi bằng tiền mặt, ngoài việc
kiểm soát theo các quy định nêu trên, Kho bạc Nhà
nước còn phải thực hiện kiểm soát, thanh
toán bằng tiền mặt theo đúng quy định
tại Thông tư số 33/2006/TTBTC ngày 17/04/2006 của
Bộ Tài chính về quản lý thu, chi bằng tiền
mặt qua hệ thống Kho bạc Nhà nước.
2.3.3. Sau khi
kiểm soát hồ sơ, chứng từ chi của
đơn vị thực hiện chế độ tự
chủ, Kho bạc Nhà nước thực hiện:
- Trường
hợp đảm bảo đầy đủ các
điều kiện chi trả theo quy định, Kho
bạc Nhà nước thực hiện chi trả, thanh toán
cho đơn vị thực hiện chế độ
tự chủ theo quy định tại tiết 2.4.2
điểm 2.4 khoản 2 mục II của Thông tư này;
- Trường
hợp chưa đủ điều kiện thanh toán,
nhưng thuộc đối tượng được
tạm ứng, Kho bạc Nhà nước làm thủ tục
tạm ứng cho đơn vị thực hiện chế
độ tự chủ theo quy định tại tiết
2.4.1 điểm 2.4 khoản 1 mục II của Thông tư
này;
- Trường
hợp không đủ điều kiện chi theo quy
định, Kho bạc Nhà nước được phép
từ chối chi trả, thanh toán
và thông báo rõ lý do để đơn vị sự
nghiệp thực hiện chế độ tự chủ
biết; đồng thời, chịu trách nhiệm về
quyết định từ chối thanh toán của mình.
2.4. Phương
thức chi trả, thanh toán:
Việc chi
trả, thanh toán được thực hiện
dưới hai hình thức tạm ứng và thanh toán:
2.4.1. Tạm
ứng:
a/ Đối
tượng tạm ứng:
- Chi quản lý,
chi nghiệp vụ chuyên môn chưa đủ điều
kiện thanh toán;
- Tạm trích
chi bổ sung thu nhập tăng thêm;
- Chi mua sắm
tài sản, trang thiết bị, phương tiện,
vật tư chưa đủ điều kiện thanh toán
hoặc tạm ứng theo hợp đồng.
b/ Mức
tạm ứng:
Mức tạm
ứng tuỳ thuộc vào tính chất của từng
khoản chi theo đề nghị của đơn vị
thực hiện chế độ tự chủ và phù
hợp với tiến độ thực hiện. Mức
tạm ứng tối đa không vượt quá số
dư dự toán ngân sách nhà nước đơn vị
được giao để thực hiện chế
độ tự chủ.
c/ Trình tự,
thủ tục tạm ứng:
- Đơn
vị thực hiện chế độ tự chủ
gửi Kho bạc Nhà nước các hồ sơ, tài
liệu liên quan đến từng khoản chi theo quy
định tại tiết 2.2.5
điểm 2.2 khoản 2 mục II Thông tư này kèm
theo giấy rút dự toán ngân sách nhà nước (tạm ứng)
chi tiết đến chương, loại, khoản,
mục của mục lục ngân sách nhà nước, trong
đó ghi rõ nội dung tạm ứng để Kho bạc
Nhà nước có căn cứ giải quyết và theo dõi khi
thanh toán tạm ứng;
- Kho bạc Nhà
nước kiểm tra, kiểm soát nội dung các hồ
sơ, tài liệu, nếu đủ điều kiện
theo quy định thì làm thủ tục tạm ứng cho đơn
vị.
d/ Thanh toán
tạm ứng:
Khi thanh toán
tạm ứng, đơn vị thực hiện chế
độ tự chủ có trách nhiệm gửi đến
Kho bạc Nhà nước giấy đề nghị thanh
toán tạm ứng (theo mẫu số C2- 06/NS quy định tại Quyết
định 24/2006/QĐ-CTB ngày 6/04/2006 của Bộ
Trưởng Bộ Tài chính ban hành Chế độ kế
toán ngân sách và hoạt động nghiệp vụ KBNN) chi
tiết đến chương, loại, khoản, mục,
tiểu mục của mục lục ngân sách nhà
nước, kèm theo các hồ sơ, chứng từ có liên
quan để Kho bạc Nhà nước kiểm soát, thanh
toán.
- Trường
hợp đủ điều kiện quy định, Kho
bạc Nhà nước thực hiện thanh toán tạm
ứng cho đơn vị:
+ Nếu số
đề nghị thanh toán lớn hơn số đã
tạm ứng: căn cứ vào giấy đề nghị
thanh toán của đơn vị sự nghiệp thực hiện
chế độ tự chủ, Kho bạc Nhà nước
làm thủ tục chuyển từ tạm ứng sang thanh
toán (số đã tạm ứng) và yêu cầu đơn
vị lập giấy rút dự toán ngân sách nhà nước
để thanh toán bổ sung cho đơn vị (phần
chênh lệch số đề nghị thanh toán lớn
hơn số đã tạm ứng);
+ Nếu số
đề nghị thanh toán nhỏ hơn số đã
tạm ứng: căn cứ giấy đề nghị
thanh toán tạm ứng của đơn vị sự
nghiệp thực hiện chế độ tự chủ,
Kho bạc Nhà nước làm thủ tục chuyển từ
tạm ứng sang thanh toán (bằng số đề
nghị thanh toán tạm ứng) và tiếp tục theo dõi
số tạm ứng còn lại của đơn vị
(phần chênh lệch số tạm ứng lớn hơn
số đề nghị thanh toán).
- Trường
hợp số tạm ứng chưa đủ điều
kiện thanh toán, các đơn vị sự nghiệp
thực hiện chế độ tự chủ có thể
thanh toán trong tháng sau, quý sau. Sau ngày 31/12 hàng năm, số
tạm ứng từ nguồn kinh phí chi thường xuyên
giao để thực hiện chế độ tự
chủ chưa đủ thủ tục thanh toán
được tiếp tục thanh toán trong thời gian
chỉnh lý quyết toán và quyết toán vào niên độ ngân
sách năm trước. Trường hợp hết
thời gian chỉnh lý quyết toán mà vẫn chưa
đủ thủ tục thanh toán, khoản tạm ứng
đó được chuyển sang năm sau cùng với
việc chuyển nguồn kinh phí tương ứng sang
năm sau để thực hiện thanh toán cho nội dung
chi đã tạm ứng và quyết toán vào ngân sách năm sau.
2.4.2. Thanh toán:
a/ Các khoản
thanh toán bao gồm:
- Các khoản
chi thanh toán cá nhân;
- Các khoản
chi đủ điều kiện thanh toán trực tiếp;
- Các khoản
tạm ứng đủ điều kiện chuyển
từ tạm ứng sang thanh toán tạm ứng.
b/ Mức thanh
toán:
Mức thanh toán
căn cứ vào hồ sơ, chứng từ chi ngân sách nhà
nước theo đề nghị của đơn vị
thực hiện chế độ tự chủ. Mức
thanh toán tối đa không được vượt quá
dự toán chi thường xuyên năm được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền giao cho đơn
vị sự nghiệp để thực hiện chế
độ tự chủ (bao gồm cả chi tạm
ứng chưa được thu hồi).
c/ Trình tự,
thủ tục thanh toán:
- Khi có nhu
cầu chi trả, thanh toán, các đơn vị sự
nghiệp thực hiện chế độ tự chủ
gửi Kho bạc Nhà nước các hồ sơ, tài
liệu, chứng từ thanh toán có liên quan theo chế
độ quy định;
- Kho bạc Nhà
nước kiểm tra, kiểm soát tính hợp lệ,
hợp pháp của hồ sơ, chứng từ; đối
chiếu với dự toán ngân sách nhà nước được
giao. Trường hợp đủ điều kiện
như quy định tại điểm 2.2 khoản 2
mục II của Thông tư này, thì thực hiện thanh toán
trực tiếp cho các đơn vị cung cấp hàng hoá,
dịch vụ hoặc thanh toán, chi trả qua đơn
vị thực hiện chế độ tự chủ.
2.5. Kiểm
soát, thanh toán đối với một số khoản chi
chủ yếu:
2.5.1. Kiểm
soát tiền lương, tiền công:
- Đối
với những hoạt động thực hiện
chức năng, nhiệm vụ nhà nước giao, Kho
bạc Nhà nước căn cứ vào các quy định
hiện hành của Nhà nước về tiền
lương cấp bậc, chức vụ của nhà
nước về tiền lương đối với
công chức, viên chức và lực lượng vũ trang và
các điều kiện quy định tại điểm
2.2 khoản 2 mục II của Thông tư này để
kiểm soát thanh toán cho đơn vị.
- Đối với hoạt
động thu phí, lệ phí, Kho bạc Nhà nước
thực hiện kiểm soát, thanh toán tiền lương,
tiền công cho đơn vị theo tiền lương,
tiền công được xác định theo quy
định hiện hành của Nhà nước về
tiền lương cấp bậc, chức vụ của
nhà nước về tiền lương đối
với công chức, viên chức và lực lượng
vũ trang và các văn bản hướng dẫn.
2.5.2. Kiểm
soát thu nhập tăng thêm:
- Kho bạc Nhà nước
căn cứ vào quyết định phân loại đơn
vị sự nghiệp của cơ quan có thẩm
quyền, kết quả tài chính trong năm, chênh lệch thu
lớn hơn chi hàng quý (đối với trường
hợp tạm chi thu nhập tăng thêm), phương án chi
trả tiền lương và thu nhập tăng thêm của
đơn vị cho từng người lao động quy
định trong quy chế chi tiêu nội bộ của
đơn vị, thực hiện kiểm soát, thanh toán cho
đơn vị , cụ thể:
+ Đối
với đơn vị tự đảm bảo chi phí
hoạt động, được quyết định
tổng mức thu nhập tăng thêm trong năm theo quy
chế chi tiêu nội bộ của đơn vị sau khi
đã thực hiện trích lập Quỹ phát triển hoạt động
sự nghiệp theo quy định tại khoản 4,
mục VIII Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/08/2006 của
Bộ Tài chính.
+ Đối
với đơn vị sự nghiệp tự đảm
bảo một phần chi phí hoạt động,
được quyết định tổng mức thu
nhập tăng thêm trong năm cho người lao
động, nhưng mức tối đa không quá 02 lần
quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ
trong năm do nhà nước quy định, sau khi đã
thực hiện trích lập Quỹ phát triển hoạt
động sự nghiệp theo quy định tại
khoản 4, mục VIII Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày
09/08/2006 của Bộ Tài chính.
+ Đối
với đơn vị kinh phí hoạt động do ngân
sách nhà nước đảm bảo toàn bộ, đơn vị được
quyết định tổng mức chi trả thu nhập
tăng thêm trong năm cho người lao động,
nhưng tối đa không quá 01 lần quỹ tiền
lương cấp bậc, chức vụ trong năm do nhà
nước quy định.
- Trong năm,
căn cứ vào mức chênh lệch thu lớn hơn chi
hàng quý xác định được; đơn vị
lập giấy rút dự toán ngân sách nhà nước (tạm
ứng) để tạm chi thu nhập tăng thêm cho cán
bộ, công chức trong đơn vị theo quý. Đối
với đơn vị sự nghiệp tự bảo
đảm chi phí hoạt động và đơn vị
sự nghiệp tự bảo đảm một phần
chi phí hoạt động, Kho bạc Nhà nước tạm
ứng theo mức thủ trưởng đơn vị
đề nghị đảm bảo trong phạm vi dự
toán được giao và tối đa không quá 40% số
chênh lệch thu lớn hơn chi đơn vị xác
định được theo quý. Đối với
đơn vị sự nghiệp ngân sách bảo đảm
toàn bộ chi phí hoạt động, mức tạm ứng
hàng quý tối đa không quá 50% số kinh phí tiết
kiệm được trong một quý do đơn vị
xác định.
- Kết thúc
năm ngân sách, sau khi quyết toán năm được
cấp có thẩm quyền phê duyệt và xác định được
chính xác số chênh lệch thu lớn hơn chi, căn
cứ vào đề nghị thanh toán tạm ứng
(phần tạm ứng chi thu nhập tăng thêm) của
đơn vị, Kho bạc Nhà nước làm thủ tục
thanh toán phần chi thu nhập tăng thêm cho đơn
vị và thu hồi phần kinh phí đã tạm ứng.
Trường hợp đơn vị đã tạm ứng
vượt quá số chênh lệch thu lớn hơn chi, Kho
bạc Nhà nước cho chuyển tạm ứng sang
năm sau để thực hiện thu hồi bằng cách giảm trừ vào
số chi thu nhập tăng thêm năm sau của đơn
vị.
2.5.3.
Đối với những khoản chi quản lý, chi
hoạt động nghiệp vụ thường xuyên: Kho bạc Nhà nước căn
cứ vào dự toán chi ngân sách nhà nước; Quy chế chi
tiêu nội bộ, tiêu chuẩn, định mức do
đơn vị xây dựng hoặc do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định (đối
với các khoản chi phải tuân thủ định
mức chung của nhà nước) để thực
hiện kiểm soát, thanh toán cho đơn vị.
2.5.4. Chi mua
sắm tài sản, trang thiết bị, phương
tiện, vật tư:
- Căn cứ
vào dự toán do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
giao cho đơn vị để thực hiện chế
độ tự chủ, giấy rút dự toán ngân sách nhà
nước (thanh toán) và các hồ sơ, chứng từ có
liên quan; Kho bạc Nhà nước thực hiện
đối chiếu với các điều kiện chi theo
quy định tại điểm 2.2 khoản 2 mục II
Thông tư này, kiểm tra theo các quy định của Nhà
nước về các hình thức mua sắm (đấu
thầu, chào hàng cạnh tranh, chỉ định
thầu...), nếu đủ điều kiện theo quy
định thì làm thủ tục thanh toán trực tiếp
bằng chuyển khoản cho người cung cấp hàng
hoá, dịch vụ hoặc thanh toán bằng tiền mặt
qua đơn vị thực hiện chế độ
tự chủ để chi trả cho đơn vị cung
cấp hàng hoá, dịch vụ theo quy định tại
Thông tư số 33/2006/TT-BTC ngày 17/04/2006 của Bộ Tài
chính về thanh toán bằng tiền mặt qua hệ
thống Kho bạc Nhà nước
- Trường
hợp các khoản chi chưa đủ điều
kiện thanh toán trực tiếp, Kho bạc Nhà nước
thực hiện tạm ứng cho đơn vị thực
hiện chế độ tự chủ.
+ Căn cứ
giấy rút dự toán ngân sách nhà nước (tạm
ứng) và các hồ sơ, chứng từ có liên quan của
đơn vị thực hiện chế độ tự
chủ, Kho bạc Nhà nước tạm ứng bằng
chuyển khoản để thanh toán cho đơn vị
cung cấp hàng hoá, dịch vụ hoặc thanh toán bằng
tiền mặt cho đơn vị thực hiện chế
độ tự chủ để đơn vị thanh
toán cho người cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo quy
định tại Thông tư số 33/2006/TT-BTC ngày 17/04/2006
của Bộ Tài chính về thanh toán bằng tiền
mặt qua hệ thống Kho bạc Nhà nước.
+ Sau khi thực
hiện chi, đơn vị thực hiện chế
độ tự chủ có trách nhiệm thanh toán số
đã tạm ứng với Kho bạc Nhà nước theo
chế độ quy định. Căn cứ hồ
sơ, chứng từ có liên quan kèm theo giấy đề
nghị thanh toán tạm ứng của đơn vị, Kho
bạc Nhà nước thực hiện kiểm tra, kiểm
soát, nếu đủ điều kiện thanh toán
được quy định tại điểm 2.2
khoản 2 mục II của Thông tư này, thì làm thủ
tục chuyển từ tạm ứng sang thanh toán cho
đơn vị theo quy định tại tiết 2.4.1
điểm 2.4 khoản 2 mục II của Thông tư này.
2.5.5. Kiểm
soát các khoản chi phục vụ công tác thu phí, lệ phí:
Căn cứ
chế độ về thu - chi phí, lệ phí, Quy chế chi
tiêu nội bộ của đơn vị, Kho bạc Nhà
nước kiểm soát, thanh toán cho đơn vị,
đảm bảo đúng nội dung và mức chi theo quy
định.
2.5.6. Kiểm
soát, thanh toán đối với những khoản chi khác:
Các khoản chi
khác trong nội dung các khoản chi thường xuyên của
đơn vị, nhưng không thuộc 5 nội dung chi nêu trên thì Kho bạc
Nhà nước thực hiện kiểm soát và thanh toán cho
đơn vị như sau:
- Đối
với những khoản chi đủ điều kiện
thanh toán trực tiếp, Kho bạc Nhà nước kiểm
tra, kiểm soát các hồ sơ, chứng từ, điều
kiện chi theo chế độ quy định và thực
hiện thanh toán trực tiếp cho đơn vị cung
cấp hàng hoá, dịch vụ;
- Đối
với những khoản chi chưa thực hiện
được việc thanh toán trực tiếp: căn
cứ vào dự toán ngân sách nhà nước được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao và giấy
rút dự toán ngân sách nhà nước (tạm ứng), Kho
bạc Nhà nước thực hiện tạm ứng cho
đơn vị. Đầu tháng sau, chậm nhất vào
ngày 5 hàng tháng, đơn vị phải lập bảng kê
chứng từ thanh toán kèm các hồ sơ, chứng từ
có liên quan gửi Kho bạc Nhà nước để làm
thủ tục thanh toán tạm ứng. Căn cứ
bảng kê chứng từ thanh toán và kiểm tra, đối
chiếu với tiêu chuẩn, định mức, chế
độ chi được quy định tại Quy
chế chi tiêu nội bộ của đơn vị
hoặc các tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành (đối với
các tiêu chuẩn, định mức phải theo quy
định chung của nhà nước); các hồ sơ, chứng
từ có liên quan, nếu đủ điều kiện quy
định, Kho bạc Nhà nước làm thủ tục
chuyển từ tạm ứng sang thanh toán tạm ứng
cho đơn vị. Đơn vị tự chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp,
hợp lệ của các hồ sơ, chứng từ thanh
toán và quyết định chi tiêu của mình.
2.5.7. Kiểm
soát việc sử dụng kết quả tài chính: căn
cứ vào kết quả hoạt động thu, chi của
các đơn vị sự nghiệp, Kho bạc Nhà nước
thưc hiện kiểm soát việc sử dụng kết
quả tài chính của đơn vị như sau:
a/ Đối
với đơn vị bảo đảm toàn bộ chi phí
hoạt động và đơn vị bảo đảm
một phần chi phí hoạt động: Kho bạc Nhà
nước kiểm soát việc sử dụng kết
quả hoạt động tài chính trong năm của
đơn vị theo đúng quy định tại khoản 4, mục VIII, Thông
tư số 71/2006/TT-BTC ngày
09/08/2006 của Bộ Tài chính. Cụ thể, chênh lệch
thu lớn hơn chi trong năm của đơn vị
được sử dụng như sau:
- Trích tối
thiểu 25% số chênh lệch thu lớn hơn chi
để lập Quỹ phát triển hoạt động
sự nghiệp;
- Trả thu
nhập tăng thêm cho người lao động :
đối với đơn vị tự bảo
đảm kinh phí hoạt động được
quyết định tổng mức thu nhập tăng thêm
trong năm theo quy chế chi tiêu nội bộ của
đơn vị, sau khi đã trích lập Quỹ phát triển
hoạt động sự nghiệp theo quy định;
đối với đơn vị tự bảo
đảm một phần kinh phí hoạt động
được quyết định tổng mức thu
nhập tăng thêm trong năm cho người lao
động nhưng tối đa không quá 02 lần quỹ
tiền lương cấp bậc, chức vụ trong
một năm do nhà nước quy định, sau khi đã
thực hiện trích lập quỹ phát triển hoạt
động sự nghiệp theo quy định.
- Trích lập
Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ dự
phòng ổn định thu nhập. Đối với
Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi mức trích
tối đa hai quỹ không quá 3 tháng tiền lương,
tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân trong năm.
Trường
hợp chênh lệch thu lớn hơn chi bằng hoặc
nhỏ hơn một lần quỹ tiền lương
cấp bậc, chức vụ trong năm, đơn vị
được quyết định sử dụng cho các
nội dung:
- Trả thu
nhập tăng thêm cho người lao động;
- Trích lập các quỹ : Quỹ
phát triển hoạt động sự nghiệp (không
khống chế mức trích tối thiểu 25% chênh
lệch thu lớn hơn chi), Quỹ khen thưởng,
Quỹ phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn định thu
nhập. Đối với Quỹ khen thưởng,
Quỹ phúc lợi, mức trích tối đa hai quỹ không
quá 3 tháng tiền lương, tiền công và thu nhập
tăng thêm bình quân trong năm.
b/ Đối
với đơn vị sự nghiệp do ngân sách bảo
đảm toàn bộ chi phí hoạt động: Kho bạc
Nhà nước kiểm soát việc sử dụng kinh phí
tiết kiệm của đơn vị (chênh lệch thu
lớn hơn chi) theo đúng quy định tại khoản 4 mục IX Thông tư
số 71/2006/TT-BTC ngày 09/08/2006
của Bộ Tài chính. Cụ thể, khoản chênh lệch
thu lớn hơn chi của đơn vị
được sử dụng như sau:
- Trả thu
nhập tăng thêm cho người lao động:
đơn vị được quyết định
tổng mức thu nhập tăng thêm trong năm cho
người lao động, nhưng mức tối đa
không quá 01 lần quỹ tiền lương cấp
bậc, chức vụ trong một năm do nhà nước
quy định;
- Chi khen
thưởng định kỳ, đột xuất cho
tập thể, cá nhân trong và ngoài đơn vị theo
hiệu quả công việc và thành tích đóng góp vào hoạt
động của đơn vị;
- Chi phúc
lợi, trợ cấp khó khăn, đột xuất cho
người lao động, kể cả trường
hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức; chi thêm cho
người lao động trong biên chế thực hiện
tinh giảm biên chế;
- Chi tăng
cường cơ sở vật chất của đơn
vị;
- Trường
hợp xét thấy khả năng tiết kiệm kinh phí
không ổn định, có thể lập quỹ dự phòng
ổn định thu nhập để đảm bảo
thu nhập cho người lao động.
c/ Đối
với việc trích lập các quỹ : căn cứ vào quy chế chi tiêu nội bộ và
đề nghị trích lập các quỹ của đơn
vị, các quy định tại tiết a, b điểm
2.5.7 nêu trên, Kho bạc Nhà nước thực hiện
kiểm soát việc trích lập quỹ của đơn vị
và chuyển tiền từ tài khoản dự toán sang tài
khoản tiền gửi cho đơn vị.
Kho bạc Nhà
nước không kiểm soát việc sử dụng các
quỹ của đơn vị. Thủ trưởng
đơn vị quyết định việc sử
dụng các quỹ theo quy chế chi tiêu nội bộ
của đơn vị và chịu trách nhiệm về quyết
định của mình.
3. Kiểm soát
các khoản chi không thường xuyên:
3.1. Các khoản
chi không thường xuyên
của đơn vị bao gồm:
- Chi thực
hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và nghệ;
- Chi thực
hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng
cán bộ, viên chức;
- Chi thực
hiện chương trình mục tiêu quốc gia;
- Chi thực
hiện các nhiệm vụ của nhà nước
đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát,
nhiệm vụ khác) theo giá hoặc khung giá do nhà nước
quy định (nếu có);
- Chi vốn
đối ứng các dự án có vốn nước ngoài
theo quy định;
- Chi thực
hiện các nhiệm vụ đột xuất
được cấp có thẩm quyền giao;
- Chi thực
hiện tinh giảm biên chế theo chế độ do nhà
nước quy định (nếu có).
- Chi đầu
tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết
bị, sửa chữa lớn tài sản cố định
thực hiện các dự án được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
- Chi thực
hiện các dự án từ nguồn vốn viện trợ
nước ngoài;
- Chi cho các
hoạt động liên doanh, liên kết (nếu có);
- Các khoản chi khác theo quy
định (nếu có).
3.2. Kiểm soát
thanh toán: Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm
soát, thanh toán các khoản kinh phí được giao không
thực hiện chế độ tự chủ cho
đơn vị theo chế độ quy định
hiện hành về kiểm soát chi thường xuyên; chi
đầu tư xây dựng cơ bản và vốn sự
nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng cơ bản.
4. Xử lý
chuyển kinh phí cuối năm :
- Cuối
năm ngân sách, dự toán chi hoạt động
thường xuyên và các khoản thu sự nghiệp chưa
sử dụng hết, đơn vị được
chuyển sang năm sau để tiếp tục sử
dụng. Căn cứ vào đề nghị của
đơn vị, Kho bạc Nhà nước thực hiện chuyển số
dư tài khoản dự toán và
số dư tài khoản tiền gửi cho đơn
vị sang năm sau cho đơn vị để tiếp
tục sử dụng. Riêng đối với số dư
chi thường xuyên sau khi thực hiện chuyển kinh
phí, Kho bạc Nhà nước tổng hợp theo đơn
vị dự toán cấp I gửi cơ quan tài chính cùng
cấp trong thời hạn 45 ngày sau khi hết thời gian
chỉnh lý quyết toán của từng cấp ngân sách.
Cơ quan tài chính căn cứ vào báo cáo của Kho bạc
Nhà nước cùng cấp xem xét, làm thủ tục
chuyển nguồn sang năm sau.
- Đối
với các khoản chi không thường xuyên, cuối
năm chưa sử dụng hoặc sử dụng không
hết, đơn vị không được chuyển
năm sau trừ trường hợp đặc biệt
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và
các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài
chính.
5. Hạch toán
kế toán :
- Đối
với các khoản chi thường xuyên, dự toán phân
bổ vào nhóm mục chi khác, khi thực hiện chi, Kho
bạc Nhà nước và đơn vị hạch toán
thực chi theo đúng các mục, tiểu mục của
mục lục ngân sách nhà nước hiện hành. Khoản
chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, viên chức
hạch toán vào mục 108 (tiểu mục 03) của mục
lục ngân sách nhà nước hiện hành; chi khen
thưởng hạch toán vào mục 104; khoản chi phúc
lợi và trợ cấp thêm ngoài chính sách chung cho những
người tự nguyện về nghỉ việc trong quá
trình tổ chức sắp xếp lại lao động,
hạch toán vào mục 105 của mục lục ngân sách
hiện hành.
- Đối
với việc trích lập các quỹ của đơn
vị sự nghiệp thực hiện chế độ
tự chủ: khi đơn vị trích lập các quỹ,
Kho bạc Nhà nhà nước hạch toán tạm ứng chi
mục 134 và chuyển tiền từ tài khoản dự toán
ra tài khoản tiền gửi các quỹ theo đề
nghị của các đơn vị; khi đơn vị
được cơ quan có thẩm quyền duyệt
(thẩm định) quyết toán, đơn vị
đến Kho bạc Nhà nước làm thủ tục chuyển
tạm ứng trích lập các quỹ sang thực chi, Kho
bạc Nhà nước và đơn vị quyết toán trích
lập các quỹ vào mục 134 của mục lục ngân
sách nhà nước hiện hành (tiểu mục 16 chi quỹ
dự phòng ổn định thu nhập, tiểu mục 17
chi trích lập quỹ phúc lợi, tiểu mục 18 chi
lập quỹ khen thưởng, tiểu mục 19 chi
lập quỹ phát triển hoạt động sự
nghiệp). Trường hợp hết thời gian
chỉnh lý quyết toán của các cấp ngân sách mà
đơn vị chưa được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt quyết toán, thì thực
hiện chuyển tạm ứng đồng thời
với việc chuyển nguồn kinh phí trích lập các
quỹ của đơn vị sang năm để theo dõi
thanh toán và quyết toán vào ngân sách năm sau.
III - TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này
có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công
báo và thay thế quy định về kiểm soát chi
đối với đối với đơn vị
thực hiện cơ chế tài chính đơn vị
sự nghiệp có thu quy định tại Thông tư
số 81/2002/TT-BTC ngày 16/9/2002 của Bộ Tài chính.
2. Các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các
cấp, các đơn vị sự nghiệp thực
hiện chế độ tự chủ, cơ quan Tài chính,
Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm tổ chức
hướng dẫn, thực hiện Thông tư này.
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
(đã
ký)
Đỗ Hoàng Anh Tuấn