Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 24/2005/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 24/2005/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 24/2005/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Lê Thị Băng Tâm |
Ngày ban hành: | 01/04/2005 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Quản lý tài chính - Ngày 01/4/2005, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 24/2005/TT-BTC hướng dẫn thực hiện qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo quyết định số 180/2002/QĐ-TTg. Theo đó, Ngân hàng được cấp vốn điều lệ khi thành lập là 5000 tỷ đồng. Việc huy động các nguồn vốn trong nước với lãi suất thị trường để cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách phải đảm bảo nguyên tắc chỉ huy động khi đã sử dụng tối đa các nguồn vốn không phải trả lãi hoặc huy động với lãi suất thấp... Việc đầu tư, mua sắm vào tài sản cố định theo nguyên tắc giá trị còn lại của tài sản cố định không vượt quá 15% vốn điều lệ thực có và phải chấp hành đầy đủ các qui định của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng... Ngân hàng được hạch toán vào chi phí khoản dự phòng rủi ro về tỷ giá đối với những khoản vốn huy động nước ngoài theo qui định của Chính phủ để cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách. Việc trích lập khoản dự phòng rủi ro về tỷ giá chỉ được thực hiện khi tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá cao hơn tỷ giá đang hạch toán tại sổ sách kế toán... Mức trích lập Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng hàng năm được tính bằng 0,02% trên số dư nợ bình quân năm... Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 24/2005/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 24/2005/TT-BTC
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 4/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 1/7/2003 của Chính phủ qui định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Tài chính;
Căn cứ quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
Để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
Hoạt động tài chính của Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện theo qui định của Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 4/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách, quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội, nội dung hướng dẫn cụ thể tại Thông tư này và các văn bản qui phạm pháp luật về quản lý tài chính khác có liên quan.
Ngân hàng Chính sách xã hội là đơn vị hạch toán tập trung toàn hệ thống, chịu trách nhiệm về các hoạt động trước pháp luật; thực hiện bảo tồn và phát triển vốn; bù đắp chi phí và rủi ro hoạt động. Ngân hàng Chính sách xã hội không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, có tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0% (không phần trăm) được miễn thuế và các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước.
Bộ trưởng Bộ Tài chính là người giao vốn cho Ngân hàng Chính sách xã hội. Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội là người ký nhận vốn do Ngân sách Nhà nước cấp.
- Hàng năm Ngân hàng Chính sách xã hội căn cứ kế hoạch tín dụng chương trình quốc gia xoá đói, giảm nghèo và tạo việc làm để kế hoạch hoá các nguồn vốn huy động báo cáo Bộ Tài chính xem xét phê duyệt.
- Việc huy động các nguồn vốn trong nước với lãi suất thị trường để cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách phải đảm bảo nguyên tắc chỉ huy động khi đã sử dụng tối đa các nguồn vốn không phải trả lãi hoặc huy động với lãi suất thấp. Lãi suất huy động vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội được thực hiện theo nguyên tắc sau:
+ Trường hợp Ngân hàng Chính sách xã hội phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá để huy động vốn, lãi suất phát hành thực hiện theo khung lãi suất do Bộ Tài chính qui định.
+ Trường hợp Ngân hàng Chính sách xã hội vay vốn của Tiết kiệm bưu điện, Bảo hiểm xã hội, lãi suất vay vốn do Bộ Tài chính qui định.
+ Trường hợp Ngân hàng Chính sách xã hội huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân trong nước; huy động tiết kiệm của người nghèo; vay vốn của các Tổ chức tài chính, Tổ chức tín dụng trong nước, lãi suất huy động vốn không được vượt quá mức lãi suất huy động cùng kỳ hạn, cùng thời điểm của các Ngân hàng thương mại Nhà nước trên cùng địa bàn
+ Trường hợp Ngân hàng Chính sách xã hội nhận tiền gửi của Tổ chức tín dụng Nhà nước theo khoản 2 điều 8 Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 4/10/2002 của Chính phủ, lãi suất huy động vốn không vượt quá mức lãi suất qui định tại Thông tư số 04/2003/TT-NHNN ngày 24/2/2003 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
+ Trường hợp Ngân hàng Chính sách xã hội vay vốn của các Tổ chức tín dụng, Tổ chức tài chính ở nước ngoài phải thực hiện theo đúng qui định của Luật các Tổ chức tín dụng và các văn bản pháp luật hiện hành. Lãi suất huy động vốn phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản.
- Việc xây dựng, mua sắm tài sản cố định và các tài sản khác Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện theo định mức do Nhà nước qui định cho các cơ quan hành chính sự nghiệp và theo kế hoạch được Hội đồng quản trị thông qua. Ngân hàng Chính sách xã hội được đầu tư, mua sắm vào tài sản cố định của mình theo nguyên tắc giá trị còn lại của tài sản cố định không vượt quá 15% vốn điều lệ thực có và phải chấp hành đầy đủ các qui định của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng. Việc trang bị ô tô phục vụ công tác, trang bị điện thoại cố định tại nhà riêng và trang bị điện thoại di động cho cán bộ, viên chức trong hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện theo qui định của pháp luật.
- Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện trích khấu hao tài sản cố định theo thời gian sử dụng trung bình của khung thời gian sử dụng các loại tài sản cố định do Nhà nước qui định đối với doanh nghiệp Nhà nước.
- Nếu vốn, tài sản và các khoản dư nợ cho vay bị tổn thất do nguyên nhân chủ quan của tập thể hoặc cá nhân thì đối tượng gây ra tổn thất phải bồi thường theo qui định của pháp luật. Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định mức bồi thường và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
- Đối với tài sản đã mua bảo hiểm thì xử lý theo hợp đồng bảo hiểm.
- Đối với những rủi ro khách quan đối với các khoản dư nợ cho vay, Ngân hàng Chính sách xã hội sử dụng quĩ dự phòng rủi ro tín dụng để bù đắp hoặc thực hiện xử lý rủi ro theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
- Giá trị tổn thất sau khi đã thu hồi và bù đắp bằng các nguồn trên, nếu thiếu được bù đắp bằng quĩ dự phòng tài chính của Ngân hàng Chính sách xã hội. Trường hợp quĩ dự phòng tài chính không đủ bù đắp, Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định.
- Kiểm kê tài sản theo định kỳ và khi kết thúc năm tài chính.
- Kiểm kê, đánh giá lại tài sản theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- Thanh lý, nhượng bán tài sản
- Khi nhượng bán, thanh lý tài sản, Ngân hàng Chính sách xã hội phải lập Hội đồng để đánh giá thực trạng về mặt kỹ thuật, thẩm định giá trị tài sản hoặc thuê thẩm định. Những tài sản mà pháp luật qui định phải tổ chức bán đấu giá khi nhượng bán, thanh lý Ngân hàng Chính sách xã hội phải tổ chức bán đấu giá, thông báo công khai theo qui định của pháp luật. Nếu tài sản thanh lý dưới hình thức dỡ bỏ, huỷ phải tổ chức Hội đồng thanh lý do Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định.
- Khoản chênh lệch giữa số tiền thu được do nhượng bán, thanh lý tài sản với giá trị còn lại của tài sản nhượng bán, thanh lý và chi phí nhượng bán, thanh lý được hạch toán vào kết quả hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội theo qui định tại mục V chương II Thông tư này.
Số phải trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá
|
|
Số dư nguyên tệ vốn huy động nước ngoài
|
|
Tỷ giá ngoại tệ do NHNN công bố
|
|
Tỷ giá đang Hạch toán tại Sổ sách kế toán
|
Số được trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá
|
|
Số phải trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá
|
|
Số dư dự phòng rủi ro tỷ giá hiện có
|
Trường hợp số phải trích lập về dự phòng rủi ro tỷ giá lớn hơn số dự phòng rủi ro tỷ giá hiện có, Ngân hàng chính sách xã hội thực hiện trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá theo số được trích lập nêu trên.
Trường hợp số phải trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá nhỏ hơn hoặc bằng số dư dự phòng rủi ro tỷ giá hiện có, Ngân hàng Chính sách xã hội chuyển số dư dự phòng hiện có sang năm sau để sử dụng tiếp. Mục đích của việc trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá là để bù đắp những rủi ro do tỷ giá trên thị trường biến động tăng dẫn đến Ngân hàng Chính sách xã hội phải tăng chi phí cho việc mua ngoại tệ thanh toán trả nợ nước ngoài. Ngân hàng chính sách xã hội được sử dụng khoản dự phòng rủi ro tỷ giá hiện có để bù đắp khoản chênh lệch tỷ giá thực tế phát sinh khi thực hiện mua ngoại tệ để trả nợ nước ngoài.
Trường hợp khoản dự phòng rủi ro tỷ giá không đủ để bù đắp số chênh lệch tỷ giá phát sinh trong năm, Chủ tịch hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét quyết định.
Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng được sử dụng để bù đắp những rủi ro do nguyên nhân khách quan như thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, chính sách Nhà nước thay đổi hoặc biến động giá cả thị trường ... phát sinh thuộc diện đơn lẻ cục bộ sau khi sử dụng bồi thường của cơ quan bảo hiểm (nếu có).
Số dư nợ bình quân năm được tính theo phương pháp bình quân số học số dư nợ cho vay của tất cả các tháng trong năm theo qui định tại điểm 3 mục IV Thông tư này.
Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm qui định và thực hiện việc sử dụng Quĩ dự phòng rủi ro tín dụng để xử lý rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Ngân sách Nhà nước chỉ cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý đối với các khoản cho vay thuộc đối tượng qui định tại Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 4/10/2002 của Chính phủ. Ngân sách Nhà nước không cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý đối với:
+ Số dư nợ cho vay không đúng đối tượng
+ Các chương trình Ngân hàng Chính sách xã hội nhận uỷ thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước khác
+ Số dư nợ được Chính phủ cho khoanh, xoá và các khoản nợ được Chính phủ cho phép xử lý đối với khách hàng nhưng có nguồn xử lý tương ứng cho Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Mức cấp bù chênh lệch lãi suất được xác định trên cơ sở chênh lệch giữa lãi suất hoà đồng các nguồn vốn bao gồm cả các nguồn vốn không phải trả lãi với lãi suất cho vay bình quân.
- Việc cấp bù được thực hiện theo phương thức tạm cấp hàng quý theo kế hoạch và có điều chỉnh theo tình hình thực hiện của các quý trước trong phạm vi dự toán Ngân sách Nhà nước hàng năm bố trí cho mục tiêu này; số cấp bù chính thức cả năm sẽ được xác định sau khi kết thúc năm tài chính.
- Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm xây dựng kế hoạch đề nghị cấp bù chênh lệch lãi suất và chi phí quản lý báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và đầu tư theo đúng quy định tại Thông tư này.
- Căn cứ chương trình quốc gia xoá đói, giảm nghèo và tạo việc làm, Ngân hàng Chính sách xã hội xây dựng kế hoạch cấp bù chênh lệch lãi suất và chi phí quản lý cho năm kế hoạch gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và đầu tư vào thời gian xây dựng dự toán thu chi Ngân sách Nhà nước hàng năm theo qui định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
- Việc xây dựng kế hoạch cấp bù chênh lệch lãi suất và chi phí quản lý cho năm kế hoạch của Ngân hàng Chính sách xã hội được thực hiện theo các công thức qui định tại mục 3 dưới đây.
- Trên cơ sở kế hoạch cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý của Ngân hàng Chính sách xã hội, căn cứ chương trình quốc gia xoá đói giảm nghèo và tạo việc làm, căn cứ khả năng cân đối Ngân sách Nhà nước, Bộ Tài chính xác định số kế hoạch cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý và thông báo cho Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Căn cứ chỉ tiêu cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý cả năm được Bộ Tài chính thông báo, Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm xây dựng, báo cáo Bộ Tài chính kế hoạch tạm cấp bù hàng quí làm cơ sở thực hiện cấp bù.
Số cấp bù = số chênh lệch lãi suất thực tế cộng (+) với mức phí quản lý Ngân hàng Chính sách xã hội được hưởng.
Mức phí quản lý Ngân hàng Chính sách xã hội được hưởng năm 2005 là 0,55%/tháng tính trên dư nợ cho vay bình quân.
Mức phí quản lý Ngân hàng Chính sách xã hội được hưởng các năm tiếp theo do Bộ Tài chính thông báo.
Số chênh lệch lãi suất
|
|
Dư nợ cho vay bình quân
|
|
Lãi suất bình quân các nguồn vốn
|
|
Lãi suất bình quân cho vay
|
Dư nợ cho vay bình quân quý
|
=
|
Tổng dư nợ cuối tháng của các tháng trong quý
3
|
Dư nợ cho vay bình quân năm
|
=
|
Dư nợ cuối tháng 1 + ..... + Dư nợ cuối tháng 12
12
|
Lãi suất bình quân các nguồn vốn
|
|
Tổng lãi phải trả cho việc huy động các nguồn vốn
Số dư nguồn vốn bình quân
|
Số dư nguồn vốn bình quân quý
|
|
Tổng số dư nguồn vốn cuối tháng của các tháng trong quý
3
|
Số dư nguồn vốn bình quân năm
|
=
|
Dư nguồn vốn cuối tháng 1 + ..... + Dư cuối tháng 12
12
|
+ Số vốn thực tế đã sử dụng để đầu tư, mua sắm tài sản cố định (nguyên giá tài sản cố định trừ đi khấu hao)
+ Nguồn vốn nhận uỷ thác từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, nguồn vốn Nhà nước chuyển sang để thực hiện khoanh nợ, xoá nợ cho khách hàng theo quyết định của Chính phủ.
+ Tồn quĩ tiền mặt và tiền gửi tại các Tổ chức tín dụng khác để đảm bảo khả năng chi trả, thanh toán theo mức thực tế nhưng tối đa không vượt quá 7% tính trên nguồn vốn được sử dụng để cho vay bình quân. Trường hợp số dư tiền mặt và tiền gửi tại các Tổ chức tín dụng khác vượt quá 7% tính trên nguồn vốn được sử dụng để cho vay Ngân hàng Chính sách xã hội chỉ được loại trừ 7% để tính lãi suất bình quân các nguồn vốn. (Nguồn vốn được sử dụng để cho vay là tổng nguồn vốn sau khi đã trừ đi số vốn thực tế đầu tư mua sắm tài sản, nguồn vốn nhận uỷ thác và nguồn vốn Nhà nước chuyển sang để khoanh nợ)
Lãi suất cho vay bình quân
|
=
|
Tổng lãi phải thu cho vay Tổng dư nợ cho vay bình quân
|
- Dư nợ cho vay được tính cấp bù của Ngân hàng Chính sách xã hội là số dư nợ thực tế không thấp hơn 93% nguồn vốn được sử dụng để cho vay. Trường hợp số dư nợ cho vay thực tế thấp hơn 93% nguồn vốn được sử dụng Ngân hàng Chính sách xã hội phải tính toán số lãi phải thu trên số dư nợ bằng 93% nguồn vốn.
- Việc tạm cấp bù hàng quý được thực hiện theo nguyên tắc:
+ Quý I cấp 75% kế hoạch Quý I.
+ Quý II cấp 75% kế hoạch Quý II ( số điều chỉnh 3 tháng đầu năm.
+ Quý III cấp 75% kế hoạch Quý III ( số điều chỉnh 6 tháng đầu năm.
+ Quý IV cấp 75% kế hoạch Quý IV ( số điều chỉnh 9 tháng đầu năm.
- Vào ngày 15 tháng đầu quý, căn cứ số liệu tổng hợp từ các chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Chính sách xã hội lập kế hoạch cấp bù quý, kèm thuyết minh gửi Bộ Tài chính.
- Căn cứ kế hoạch cấp bù được bố trí trong kế hoạch chi Ngân sách Nhà nước; trên cơ sở kế hoạch cấp bù quý của Ngân hàng Chính sách xã hội, vào ngày 25 tháng đầu hàng quý, Bộ Tài chính tạm cấp bù cho Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định
- Điều chỉnh số cấp bù quý
+ Vào ngày 15 tháng đầu quý sau, căn cứ số liệu tổng hợp từ các chi nhánh, Ngân hàng Chính sách xã hội tính số phải cấp bù thực tế quý trước, số chênh lệch với số đã được tạm cấp bù quý trước kèm theo thuyết minh gửi Bộ Tài chính.
+ Căn cứ kế hoạch được bố trí trong dự toán chi Ngân sách Nhà nước, trên cơ sở đề nghị cấp bù của Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính xác định số thực phải cấp bù quý trước:
- Kết thúc năm tài chính, căn cứ số liệu quyết toán chính thức được Hội đồng quản trị phê duyệt, Ngân hàng Chính sách xã hội tính toán lại số phải cấp bù cả năm kèm thuyết minh gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và đầu tư.
- Căn cứ kế hoạch cấp bù cả năm được bố trí trong Ngân sách Nhà nước; căn cứ số liệu quyết toán và tình hình hoạt động thực tế trong năm của Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính xác định lại số chính thức phải cấp bù cả năm cho Ngân hàng Chính sách xã hội và thực hiện điều chỉnh. Riêng đối số phí quản lý được hưởng sẽ được xác định trên cơ sở số dư nợ cho vay bình quân thực tế và tỷ lệ phí quản lý tương ứng với số dư nợ bình quân được Bộ Tài chính phê duyệt trong thông báo kế hoạch dự toán cấp bù chênh lệch lãi suất.
Việc điều chỉnh số cấp bù theo quyết toán chính thức được thực hiện như sau:
+ Nếu số được cấp bù chính thức cả năm cao hơn số đã tạm cấp bù trong năm (theo các quý) thì Bộ Tài chính sẽ cấp bổ sung phần còn thiếu trong phạm vi kế hoạch được thông báo. Phần chênh lệch vượt giữa số cấp bù chính thức cả năm và kế hoạch được thông báo (nếu có) sẽ được bố trí trong kế hoạch cấp bù năm sau.
+ Nếu số được cấp bù chính thức cả năm thấp hơn số đã tạm cấp bù trong năm (theo các quý) thì phần chênh lệch vượt sẽ được giữ lại để cấp bù cho quý I năm tiếp theo (trường hợp năm tiếp theo vẫn phát sinh việc cấp bù); hoặc phải nộp lại cho Ngân sách Nhà nước (trường hợp năm tiếp theo không phát sinh việc cấp bù).
- Thu lãi cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách
- Thu lãi tiền gửi của Ngân hàng Chính sách xã hội tại Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước và các Ngân hàng thương mại;
- Thu phí nhận uỷ thác cho vay lại theo hợp đồng uỷ thác;
- Thu cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý do Ngân sách Nhà nước cấp;
- Thu về dịch vụ thanh toán và ngân quỹ;
- Thu hoạt động nghiệp vụ và dịch vụ khác;
- Thu thanh lý, nhượng bán tài sản của Ngân hàng Chính sách xã hội (sau khi trừ giá trị còn lại và các khoản chi phí thanh lý, nhượng bán);
- Thu từ các khoản nợ đã được xử lý từ quĩ dự phòng rủi ro, đã được xử lý theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
- Các khoản thu nhập khác.
- Chi phí phải trả lãi tiền huy động vốn;
- Chi phí dịch vụ thanh toán và ngân quĩ bao gồm các khoản chi về dịch vụ thanh toán; cước phí bưu điện, mạng truyền thông; chi vận chuyển bốc xếp tiền, chi kiểm đếm phân loại và đóng gói tiền, chi bảo vệ tiền và các khoản chi phí khác về hoạt động thanh toán và ngân quĩ.
- Chi trả phí dịch vụ cho tổ chức thực hiện uỷ thác cho vay đến người nghèo và các đối tượng chính sách.
+ Chi trả phí dịch vụ uỷ thác cho các Tổ chức chính trị – xã hội theo mức phí thoả thuận giữa Ngân hàng Chính sách xã hội và Tổ chức chính trị – xã hội, mức chi không vượt quá 0,1%/tháng tính trên số dư nợ có thu được lãi.
+ Chi hoa hồng cho các tổ vay vốn không vượt quá 0,1%/tháng tính trên số dư nợ có thu được lãi.
- Chi về tham gia thị trường tiền tệ
- Chi khác cho hoạt động nghiệp vụ.
- Chi lương, phụ cấp lương cho cán bộ theo chế độ do Thủ tướng Chính phủ quyết định;
- Chi đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, đóng góp kinh phí công đoàn theo chế độ Nhà nước quy định;
- Chi ăn giữa ca: mức chi mỗi người không vượt quá mức lương tối thiểu Nhà nước quy định cho công nhân viên chức;
- Chi trang phục giao dịch, mức chi tối đa không vượt quá 500.000 đ/người/năm;
- Chi phương tiện bảo hộ lao động cho các đối tượng cần trang bị bảo hộ lao động theo quy định;
- Chi phụ cấp thành viên Hội đồng quản trị làm việc bán chuyên trách tại trung ương theo qui định của pháp luật
- Chi phụ cấp cho thành viên Ban chuyên gia tư vấn của Hội đồng quản trị, thành viên kiêm nhiệm của Ban kiểm soát Hội đồng quản trị, thành viên ban đại diện Hội đồng quản trị các cấp, mức chi hàng tháng cho mỗi thành viên là 0,2 tháng lương cơ bản do Nhà nước qui định đối với công chức.
- Chi trả thù lao cho cán bộ xã, phường với mức 80.000 đ/xã, phường/tháng.
- Chi trợ cấp thôi việc cho người lao động thực hiện theo Nghị định số 198/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Bộ luật lao động và các văn bản hiện hành của Nhà nước.
- Chi cho lao động nữ theo chế độ qui định.
- Chi trích lập quĩ dự phòng trợ cấp mất việc làm bằng 1% trên quĩ tiền lương làm cơ sở đóng bảo hiểm xã hội của Ngân hàng
- Chi phí khấu hao tài sản cố định theo qui chế quản lí, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định hiện hành đối với doanh nghiệp
- Chi phí sửa chữa tài sản cố định nhằm khôi phục năng lực của tài sản được hạch toán trực tiếp hoặc phân bổ dần vào chi phí hoạt động trong năm. Đối với những tài sản cố định đặc thù mà chi phí sửa chữa tài sản cố định phát sinh không đều giữa các kỳ, các năm nếu Ngân hàng Chính sách xã hội muốn trích trước chi phí sửa chữa tài sản cố định vào chi phí hoạt động phải lập kế hoạch trích trước chi phí sửa chữa tài sản cố định báo cáo với Bộ Tài chính để xem xét, quyết định. Ngân hàng chính sách xã hội phải quyết toán chi phí sửa chữa thực tế phát sinh với chi phí sửa chữa đã trích trước, nếu chi phí sửa chữa thực tế lớn hơn số đã trích thì phần chênh lệch được hạch toán thẳng hoặc phân bổ dần vào chi phí trong kỳ, nếu chi phí sửa chữa thực tế nhỏ hơn số đã trích thì phần chênh lệch được hạch toán vào thu nhập trong kỳ.
- Chi phí tiền thuê tài sản được hạch toán vào chi phí hoạt động theo số thực chi trong năm căn cứ vào hợp đồng thuê tài sản, trường hợp trả tiền thuê tài sản một lần cho nhiều năm thì tiền thuê được phân bổ dần vào chi phí hoạt động theo số năm sử dụng tài sản.
- Chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp đối với những trụ sở Ngân hàng Chính sách xã hội đi thuê, đi mượn. Mức chi tối đa không quá 5% so với nguyên giá tài sản cố định bình quân trong năm.
- Chi mua sắm công cụ lao động của Ngân hàng Chính sách xã hội với mức bình quân không quá 4,4 triệu đồng/người/năm. Số lao động bình quân năm được tính theo phương pháp bình quân số học về số lao động của tất cả các tháng trong năm.
- Chi mua bảo hiểm tài sản đối với những tài sản phải mua bảo hiểm theo qui định của pháp luật, mức chi căn cứ vào hợp đồng bảo hiểm tài sản được kí kết với cơ quan Bảo hiểm.
Các khoản chi này được thực hiện theo nguyên tắc:
- Mức chi đối với từng khoản chi thực hiện theo chế độ Nhà nước qui định.
- Tổng mức chi quản lý và công vụ hàng năm của Ngân hàng Chính sách xã hội tính trên số cán bộ, viên chức Ngân hàng Chính sách xã hội bình quân năm tối đa không quá 21 triệu đồng/người/năm.
- Các khoản chi cho hoạt động quản lý và công vụ gồm:
+ Chi mua vật liệu và giấy tờ in bao gồm các khoản chi để mua vật liệu văn phòng, giấy tờ in, vật mang tin, xăng dầu và các vật liệu khác.
+ Chi công tác phí cho cán bộ, viên chức đi công tác trong và ngoài nước theo qui định hiện hành của Bộ Tài chính đối với cơ quan hành chính sự nghiệp. Đối với chi công tác phí khoán hàng tháng cho cán bộ làm công tác tín dụng, giao Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội xem xét qui định cho phù hợp với điều kiện thực tế từng địa phương nhưng không vượt quá 2 lần định mức Nhà nước qui định.
+ Chi cho việc đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ cho cán bộ, viên chức thuộc Ngân hàng Chính sách xã hội. Mức chi theo qui định của Nhà nước đối với cơ quan hành chính sự nghiệp.
+ Chi nghiên cứu khoa học, nghiên cứu đổi mới công nghệ; sáng kiến, cải tiến nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội. Đề tài nghiên cứu và dự toán chi phí nghiên cứu của từng đề tài phải được Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội phê duyệt và tự chịu trách nhiệm về hiệu quả các đề tài đó.
+ Chi bưu phí và điện thoại là các khoản chi về bưu phí, truyền tin, điện báo, điện thoại, thuê kênh truyền tin, telex, fax… trả theo hoá đơn của cơ quan bưu điện. Việc chi thanh toán sử dụng điện thoại cố định lắp đặt tại nhà riêng và điện thoại di động cho các đối tượng được trang bị do Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định căn cứ vào khả năng tài chính và nhu cầu công tác.
+ Chi hỗ trợ cho các hoạt động của Đảng, đoàn thể của Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định của Nhà nước (không bao gồm các khoản chi ủng hộ công đoàn ngành, địa phương, các tổ chức xã hội và cơ quan khác).
+ Chi mua tài liệu, sách, báo.
+ Chi điện, nước, y tế, vệ sinh cơ quan.
+ Chi phí giao dịch, đối ngoại, chi phí hội nghị, lễ tân, khánh tiết và các khoản chi khác phải gắn liền với hiệu quả hoạt động, trong năm 2005 không vượt quá 7% tổng chi phí và không quá 5% các năm tiếp sau.
+ Chi cho việc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán của Ngân hàng Chính sách xã hội theo chế độ quy định.
+ Chi cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy trong cơ quan theo qui định
+ Chi cho công tác bảo vệ môi trường.
+ Chi phí quản lý khác theo quy định.
- Chi nhượng bán, thanh lí tài sản (bao gồm cả giá trị còn lại của tài sản cố định khi thanh lí, nhượng bán)
- Chi in sổ tiết kiệm vay vốn, hồ sơ vay vốn, bảng kê danh sách hộ nghèo
- Các khoản chi phí khác theo thực tế phát sinh và có chứng từ hợp lý.
- Các khoản thiệt hại đã được Chính phủ hỗ trợ hoặc cơ quan bảo hiểm, bên gây thiệt hại bồi thường;
- Các khoản chi phạt do vi phạm hành chính, vi phạm môi trường, phạt nợ vay quá hạn do nguyên nhân chủ quan, phạt vi phạm chế độ tài chính;
- Các khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm, nâng cấp, cải tạo tài sản cố định thuộc nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản;
- Các khoản chi cho sửa chữa, bảo dưỡng và trang thiết bị các tài sản phúc lợi như nhà ở, nhà nghỉ của cán bộ, công chức, viên chức Ngân hàng Chính sách xã hội, các khoản chi cho các công trình phúc lợi khác;
- Các khoản chi ủng hộ địa phương, các tổ chức xã hội, các cơ quan khác;
- Chi công tác trong và ngoài nước vượt định mức chi do Nhà nước quy định;
- Các khoản chi thuộc nguồn kinh phí khác đài thọ.
Căn cứ vào nhu cầu đầu tư và khả năng của quĩ, Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định hình thức và biện pháp đầu tư theo nguyên tắc an toàn và có hiệu quả.
- Thưởng cuối năm hoặc thưởng thường kỳ cho cán bộ viên chức của Ngân hàng Chính sách xã hội. Mức thưởng do Tổng giám đốc quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng thi đua khen thưởng Ngân hàng Chính sách xã hội trên cơ sở năng suất lao động, thành tích của mỗi cán bộ, viên chức làm việc tại Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Thưởng đột xuất cho những cá nhân, tập thể của Ngân hàng Chính sách xã hội có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, quy trình nghiệp vụ mang lại hiệu quả. Mức thưởng do Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định.
- Thưởng cho cá nhân và đơn vị ngoài Ngân hàng Chính sách xã hội có quan hệ, hoàn thành tốt những điều kiện hợp đồng, đóng góp có hiệu quả vào hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội. Mức thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định.
- Đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa, bổ sung vốn xây dựng các công trình phúc lợi của Ngân hàng Chính sách xã hội, góp vốn đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi chung trong ngành, hoặc với các đơn vị theo hợp đồng thỏa thuận.
- Chi cho các hoạt động thể thao, văn hóa, phúc lợi công cộng của tập thể cán bộ, viên chức Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Đóng góp cho Quỹ phúc lợi xã hội.
- Chi trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất cho cán bộ, viên chức Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Chi các hoạt động phúc lợi khác.
Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội phối hợp với Ban chấp hành công đoàn để quản lý, sử dụng quỹ này.
Kế hoạch tài chính là căn cứ để Ngân hàng Chính sách xã hội tổ chức thực hiện trong năm và phải được Hội đồng quản trị của Ngân hàng Chính sách xã hội phê duyệt và gửi cho Bộ Tài chính.
- Bảng cân đối tài khoản cấp III (bao gồm cả tài khoản ngoại bảng)
- Bảng tổng kết tài sản của Ngân hàng Chính sách xã hội
- Báo cáo thực hiện thu nhập, chi phí (theo mẫu biểu 01-BC)
- Báo cáo tình hình huy động vốn, sử dụng vốn (theo mẫu biểu 02-BC)
- Báo cáo tình hình nợ quá hạn của Ngân hàng (theo mẫu biểu 03-BC)
- Báo cáo tình hình thu nhập của cán bộ nhân viên (theo mẫu biểu 04-BC)
- Báo cáo trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro (theo mẫu biểu 05-BC)
- Báo cáo quyết toán chênh lệch lãi suất và phí quản lý đề nghị cấp bù (theo mẫu biểu 06-BC)
- Báo cáo quyết toán tài chính hàng năm do Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội phê duyệt và gửi cho Bộ Tài chính. Việc kiểm toán và xác nhận báo cáo quyết toán tài chính hàng năm của Ngân hàng Chính sách xã hội do cơ quan Kiểm toán Nhà nước thực hiện. Kết quả kiểm toán báo cáo tài chính của Ngân hàng Chính sách xã hội phải được gửi Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước.
- Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các báo cáo tài chính. Bộ Tài chính thực hiện kiểm tra việc chấp hành chế độ tài chính, quyết toán cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý cho Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Căn cứ vào hướng dẫn tại Thông tư này, các văn bản qui định về chế độ tài chính của Nhà nước, Ngân hàng Chính sách xã hội xây dựng qui chế tài chính áp dụng trong các đơn vị của Ngân hàng Chính sách xã hội trình Hội đồng quản trị phê duyệt để làm căn cứ thực hiện.
- Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết.
Biểu số 01-KH
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
KẾ HOẠCH CẤP BÙ CHÊNH LỆCH LÃI SUẤT VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ NĂM...
STT |
Chỉ tiêu |
Kế hoạch năm trước |
Kế hoạch năm |
I |
Kế hoạch cấp bù chênh lệch lãi suất |
||
1. |
Dư nợ cho vay bình quân |
||
- Số dư đầu năm |
|||
- Số dư cuối năm |
|||
2. |
Số dư bình quân các nguồn vốn |
||
- Số dư đầu năm |
|||
- Số dư cuối năm |
|||
3. |
Tổng số lãi phải thu cho vay |
||
4. |
Tổng số lãi phải trả các nguồn vốn |
||
5. |
Lãi suất bình quân cho vay |
||
6 |
Lãi suất bình quân các nguồn vốn |
||
7. |
Chênh lệch lãi suất đề nghị cấp bù |
||
II |
Số phí quản lý được hưởng (0,55%/tháng) |
||
III |
Kế hoạch chi tiêu |
||
1. |
Chi trả phí uỷ thác cho vay |
||
2. |
Chi hoa hồng tổ nhóm |
||
3. |
Chi nộp thuế, phí, lệ phí |
||
4. |
Chi trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá, rủi ro tín dụng |
||
5. |
Chi cho cán bộ, viên chức |
||
6. |
Chi về tài sản của NHCSXH |
||
7. |
Chi hoạt động quản lý và công vụ |
||
8. |
Chi khác |
||
IV |
Tổng số chênh lệch lãi suất và phí quản lý đề nghị cấp bù (I + II) |
Người lập biểu |
Kế toán trưởng |
Ngày tháng năm Tổng giám đốc |
Biểu số 01-BC
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
BÁO CÁO THU NHẬP, CHI PHÍ CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
Chỉ tiêu |
Số dư đầu kỳ |
Số phát sinh trong kỳ |
Số dư cuối kỳ |
|
PS nợ |
PS có |
|||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
A. THU NHẬP |
||||
I. Thu về hoạt động tín dụng |
||||
1. Thu lãi cho vay |
||||
2. Thu khác về hoạt động tín dụng |
||||
II. Thu dịch vụ thanh toán và ngân quĩ |
||||
1. Thu lãi tiền gửi |
||||
2. Thu từ dịch vụ thanh toán |
||||
3. Thu từ dịch vụ ngân quĩ |
||||
III. Thu từ các hoạt động khác |
||||
1. Thu từ tham gia thị trường tiền tệ |
||||
2. Thu từ nghiệp vụ nhận uỷ thác đại lý |
||||
3. Thu từ các dịch vụ khác |
||||
IV. Thu cấp bù chênh lệch và phí do NS cấp |
||||
B. CHI PHÍ |
||||
I. Chi về huy động vốn |
||||
1. Chi trả lãi tiền gửi |
||||
2. Chi trả lãi tiền vay |
||||
3. Chi trả lãi phát hành giấy tờ có giá |
||||
4. Chi phí khác |
||||
II. Chi dịch vụ thanh toán và ngân quĩ |
||||
1. Chi về dịch vụ thanh toán |
||||
2. Cước phí bưu điện mạng viễn thông |
||||
3. Chi về ngân quĩ |
||||
4. Các khoản chi dịch vụ khác |
||||
III. Chi hoạt động khác |
||||
1. Chi về tham gia thị trường tiền tệ |
||||
2. Chi về các dịch vụ khác |
||||
IV. Chi trả phí dịch vụ cho tổ chức nhận uỷ thác cho vay đối tượng chính sách |
||||
V. Chi về tài sản |
||||
1. Khấu hao TSCĐ |
||||
2. Bảo dưỡng sửa chữa tài sản |
||||
3. Công cụ lao động |
||||
4. Chi bảo hiểm tài sản |
||||
5. Chi thuê tài sản |
||||
VI. Chi cho nhân viên |
||||
1. Chi lương và phụ cấp lương |
||||
2. Chi khác về lương |
||||
3. Chi thù lao cho cán bộ xã phường |
||||
4. Chi phụ cấp HĐQT, ban đại diện HĐQT, Ban kiểm soát |
||||
5. Chi trang phục giao dịch và BHLĐ |
||||
6. Chi trợ cấp thôi việc |
||||
VII. Chi nộp thuế và các khoản lệ phí |
||||
1. Chi nộp thuế |
||||
2. Chi nộp lệ phí |
||||
VIII. Chi hoạt động quản lý, công vụ |
||||
1. Chi vật liệu giấy tờ in |
||||
2. Chi công tác phí |
||||
3. Chi đào tạo huấn luyện nghiệp vụ |
||||
4. Chi NCKH, sáng kiến |
||||
5. Chi bưu phí và điện thoại |
||||
6. Chi xuất bản tài liệu, tuyên truyền |
||||
7. Chi mua tài liệu, sách báo. |
||||
8. Chi cho các hoạt động đoàn thể |
||||
9. Các khoản chi lễ tân, khánh tiết, hội nghị |
||||
10. Chi khác |
||||
IX. Chi trích lập dự phòng |
||||
1. Chi lập dự phòng tỷ giá |
||||
2. Chi lập quĩ dự phòng rủi ro tín dụng |
||||
X. Chi phí khác |
||||
C. CHÊNH LỆCH THU CHI |
Người lập biểu |
Kế toán trưởng |
Ngày tháng năm Tổng giám đốc (Ký tên, đóng dấu) |
Biểu số 02-BC
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
BÁO CÁO TÌNH HÌNH TĂNG, GIẢM NGUỒN VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN,
Chỉ tiêu |
Số đầu Kỳ |
Số phát sinh trong kỳ |
Số cuối kỳ |
|
PS Nợ |
PS Có |
|||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
PHẦN A. NGUỒN VỐN |
||||
I. Vốn huy động |
||||
1. Tiền gửi |
||||
1.1. Bằng đồng Việt Nam |
||||
a) Của các Tổ chức kinh tế |
||||
+ Tiền gửi không kỳ hạn |
||||
+ Tiền gửi có kỳ hạn < 12 tháng |
||||
+ Tiền gửi có kỳ hạn >= 12 tháng |
||||
b) Tiền gửi tiết kiệm |
||||
+ Tiền gửi không kỳ hạn |
||||
+ Tiền gửi có kỳ hạn < 12 tháng |
||||
+ Tiền gửi có kỳ hạn >= 12 tháng |
||||
c) Tiền gửi khác |
||||
1.2. Bằng ngoại tệ |
||||
a) Của các Tổ chức kinh tế |
||||
+ Tiền gửi không kỳ hạn |
||||
+ Tiền gửi có kỳ hạn < 12 tháng |
||||
+ Tiền gửi có kỳ hạn >= 12 tháng |
||||
b) Tiền gửi tiết kiệm |
||||
+ Tiền gửi không kỳ hạn |
||||
+ Tiền gửi có kỳ hạn < 12 tháng |
||||
+ Tiền gửi có kỳ hạn >= 12 tháng |
||||
c) Tiền gửi khác |
||||
2. Tiền vay |
||||
2.1. Vay NHNN |
||||
2.2. Vay các TCTD khác trong nước |
||||
2.3. Vay TCTD nước ngoài |
||||
3. Phát hành trái phiếu |
||||
II. Nguồn vốn nhận uỷ thác đầu tư |
||||
1. Bằng đồng Việt Nam |
||||
2. Bằng ngoại tệ |
||||
III. Vốn và các quĩ |
||||
1. Vốn của NHCSXH |
||||
1.1. Vốn điều lệ |
||||
1.2. Vốn ĐTXDCB |
||||
1.3. Vốn khác |
||||
2. Các quĩ của TCTD |
||||
2.1. Quỹ dự trữ bổ sung VĐL |
||||
2.2. Quỹ đầu tư phát triển |
||||
2.3. Quỹ dự phòng tài chính |
||||
2.4. Quĩ khác |
||||
PHẦN B. SỬ DỤNG VỐN |
||||
I. Tiền và giấy tờ có giá |
||||
1. Tiền mặt |
||||
2. Các giấy tờ có giá |
||||
3. Vàng, kim loại quí, đá quí |
||||
II. Tiền gửi |
||||
1. Tiền gửi tại NHNN |
||||
2. Tiền gửi tại các TCTD trong nước |
||||
2.1. Tiền gửi bằng đồng Việt Nam |
||||
2.2. Tiền gửi ngoại tệ |
||||
III. Hoạt động tín dụng |
||||
1. Cho vay các TCKT và CN trong nước |
||||
1.1. Cho vay bằng đồng Việt Nam |
||||
a) Cho vay ngắn hạn |
||||
b) Cho vay trung dài hạn |
||||
1.2. Cho vay bằng ngoại tệ |
||||
a) Cho vay ngắn hạn |
||||
b) Cho vay trung dài hạn |
||||
2. Cho vay bằng vốn tài trợ uỷ thác đầu tư |
||||
a) Cho vay bằng vốn của các Tổ chức |
||||
b) Cho vay bằng vốn của Chính phủ |
||||
3. Các khoản nợ chờ xử lý |
||||
4. Các khoản nợ khoanh |
||||
IV. Tài sản cố định |
||||
1. Nguyên giá tài sản |
||||
2. Hao mòn tài sản |
Biểu số 03-BC
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
Chỉ tiêu |
Số đầu kỳ |
Số phát sinh trong kỳ |
Số cuối kỳ |
|
PS Nợ |
PS Có |
|||
I. Tổng dư nợ |
||||
II. Các khoản nợ cho vay quá hạn |
||||
1. Nợ quá hạn dưới 180 ngày |
||||
2. Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày |
||||
3. Nợ khó đòi |
||||
III. Số nợ quá hạn có tài sản đảm bảo |
||||
IV. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ (lấy 2 chữ số sau dấu phẩy) |
Người lập biểu |
Kế toán trưởng |
Ngày tháng năm Tổng giám đốc |
Biểu số 04-BC
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
TÌNH HÌNH THU NHẬP CỦA CÁN BỘ CÔNG NHÂN VIÊN
Chỉ tiêu |
Kế hoạch |
Thực hiện |
Tỷ lệ (%) thực hiện so với kế hoạch |
I. Tổng số cán bộ, CNV |
|||
II. Thu nhập của cán bộ |
|||
1. Tổng quĩ lương |
|||
2. Tiền thưởng |
|||
3. Tổng thu nhập (1+2) |
|||
4. Tiền lương bình quân |
|||
5. Thu nhập bình quân |
Người lập biểu |
Kế toán trưởng |
Ngày tháng năm Tổng giám đốc |
Biểu số 05-BC
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
BÁO CÁO TRÍCH LẬP VÀ SỬ DỤNG DỰ PHÒNG RỦI RO
STT |
Chỉ tiêu |
Dự phòng |
Dự phòng rủi ro |
1. |
Số dư năm trước chuyển sang |
||
2. |
Số trích lập trong năm |
||
3. |
Số đã sử dụng trong năm |
||
- Xoá nợ |
|||
- Khác |
|||
4. |
Số dư cuối năm |
Người lập biểu |
Kế toán trưởng |
Ngày tháng năm Tổng giám đốc (Ký tên, đóng dấu) |
Biểu số 06-BC
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
XÁC ĐỊNH SỐ CẤP BÙ CHÊNH LỆCH LÃI SUẤT VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ THỰC TẾ NĂM...
STT |
Chỉ tiêu |
Kế hoạch được giao |
Số thực tế năm |
I |
Số cấp bù năm trước chuyển sang |
||
II |
Số cấp bù chênh lệch lãi suất |
||
1. |
Dư nợ cho vay bình quân |
||
- Số dư đầu năm |
|||
- Số dư cuối năm |
|||
2. |
Số dư bình quân các nguồn vốn |
||
- Số dư đầu năm |
|||
- Số dư cuối năm |
|||
3. |
Tổng số lãi phải thu cho vay |
||
4. |
Tổng số lãi phải trả các nguồn vốn |
||
5. |
Lãi suất bình quân cho vay |
||
6 |
Lãi suất bình quân các nguồn vốn |
||
7. |
Chênh lệch lãi suất đề nghị cấp bù |
||
III |
Số phí quản lý được hưởng (0,55%/tháng) |
||
IV |
Chi phí quản lý thực tế |
||
1. |
Chi trả phí uỷ thác cho vay |
||
2. |
Chi hoa hồng tổ nhóm |
||
3. |
Chi nộp thuế, phí, lệ phí |
||
4. |
Chi trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá, rủi ro tín dụng |
||
5. |
Chi cho cán bộ, viên chức |
||
6. |
Chi về tài sản của NHCSXH |
||
7. |
Chi hoạt động quản lý và công vụ |
||
8. |
Chi khác |
||
V |
Tổng số chênh lệch lãi suất và phí quản lý đề nghị cấp bù (II + III) |
||
VI |
Số đã tạm cấp trong năm (không bao gồm số năm trước chuyển sang) |
||
VII |
Số còn được cấp bù |
Người lập biểu |
Kế toán trưởng |
Ngày tháng năm Tổng giám đốc (Ký tên, đóng dấu) |
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 24/2005/TT-BTC
NGÀY 1 THÁNG 4 NĂM 2005 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUI CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH Xà HỘI BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 180/2002/QĐ-TTG
NGÀY 19/12/2002 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 4/10/2002
của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 1/7/2003
của Chính phủ qui định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ
Tài chính;
Căn cứ quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày
19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính
đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
Để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Ngân
hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể
như sau:
CHƯƠNG I: CÁC QUI ĐỊNH CHUNG
1. Đối tượng áp
dụng Thông tư này là Ngân hàng Chính sách xã hội được thành lập theo quyết định
số 131/2002/QĐ-TTg ngày 4/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Ngân hàng
Chính sách xã hội là một tổ chức tín dụng Nhà nước hoạt động không vì mục đích
lợi nhuận; là một pháp nhân, có vốn điều lệ, có bảng cân đối, có con dấu, được
mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước và các Tổ chức tín dụng
khác tại Việt Nam.
Hoạt động tài
chính của Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện theo qui định của Nghị định số
78/2002/NĐ-CP ngày 4/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với hộ nghèo và các
đối tượng chính sách, quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ
tướng Chính phủ về ban hành qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính
sách xã hội, nội dung hướng dẫn cụ thể tại Thông tư này và các văn bản qui phạm
pháp luật về quản lý tài chính khác có liên quan.
Ngân hàng Chính
sách xã hội là đơn vị hạch toán tập trung toàn hệ thống, chịu trách nhiệm về
các hoạt động trước pháp luật; thực hiện bảo tồn và phát triển vốn; bù đắp chi
phí và rủi ro hoạt động. Ngân hàng Chính sách xã hội không phải tham gia bảo
hiểm tiền gửi, có tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0% (không phần trăm) được miễn
thuế và các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước.
3. Chủ tịch Hội
đồng quản trị, Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm trước
pháp luật, trước các cơ quan quản lý Nhà nước về việc chấp hành chế độ tài
chính của Ngân hàng Chính sách xã hội.
CHƯƠNG II: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
I. CÁC QUI ĐỊNH VỀ VỐN, QUĨ
1. Vốn và các
quỹ:
a) Vốn điều lệ là
5.000.000.000.000 đồng (Năm nghìn tỷ đồng) do Ngân sách Nhà nước cấp khi thành
lập.
Bộ trưởng Bộ Tài
chính là người giao vốn cho Ngân hàng Chính sách xã hội. Chủ tịch Hội đồng quản
trị và Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội là người ký nhận vốn do Ngân
sách Nhà nước cấp.
b) Các quỹ dự trữ
bổ sung vốn điều lệ, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ dự
phòng rủi ro tín dụng, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, quỹ khen thưởng, quỹ
phúc lợi.
c) Vốn Ngân sách
Nhà nước (bao gồm ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương) để cho vay xoá
đói giảm nghèo, tạo việc làm và thực hiện chính sách xã hội khác.
d) Chênh lệch thu
chi được để lại chưa phân bổ cho các quỹ (nếu có).
đ) Vốn tài trợ
không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
e) Vốn khác (nếu
có).
2. Vốn huy động:
2.1. Nguyên tắc
huy động vốn
- Hàng năm Ngân
hàng Chính sách xã hội căn cứ kế hoạch tín dụng chương trình quốc gia xoá đói,
giảm nghèo và tạo việc làm để kế hoạch hoá các nguồn vốn huy động báo cáo Bộ
Tài chính xem xét phê duyệt.
- Việc huy động
các nguồn vốn trong nước với lãi suất thị trường để cho vay hộ nghèo và các đối
tượng chính sách phải đảm bảo nguyên tắc chỉ huy động khi đã sử dụng tối đa các
nguồn vốn không phải trả lãi hoặc huy động với lãi suất thấp. Lãi suất huy động
vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội được thực hiện theo nguyên tắc sau:
+ Trường hợp Ngân
hàng Chính sách xã hội phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ
có giá để huy động vốn, lãi suất phát hành thực hiện theo khung lãi suất do Bộ
Tài chính qui định.
+ Trường hợp Ngân
hàng Chính sách xã hội vay vốn của Tiết kiệm bưu điện, Bảo hiểm xã hội, lãi
suất vay vốn do Bộ Tài chính qui định.
+ Trường hợp Ngân
hàng Chính sách xã hội huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi của các tổ
chức, cá nhân trong nước; huy động tiết kiệm của người nghèo; vay vốn của các
Tổ chức tài chính, Tổ chức tín dụng trong nước, lãi suất huy động vốn không
được vượt quá mức lãi suất huy động cùng kỳ hạn, cùng thời điểm của các Ngân
hàng thương mại Nhà nước trên cùng địa bàn
+ Trường hợp Ngân
hàng Chính sách xã hội nhận tiền gửi của Tổ chức tín dụng Nhà nước theo khoản 2
điều 8 Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 4/10/2002 của Chính phủ, lãi suất huy
động vốn không vượt quá mức lãi suất qui định tại Thông tư số 04/2003/TT-NHNN
ngày 24/2/2003 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
+ Trường hợp Ngân
hàng Chính sách xã hội vay vốn của các Tổ chức tín dụng, Tổ chức tài chính ở
nước ngoài phải thực hiện theo đúng qui định của Luật các Tổ chức tín dụng và
các văn bản pháp luật hiện hành. Lãi suất huy động vốn phải được Bộ Tài chính
chấp thuận bằng văn bản.
2.2. Hình thức
huy động vốn
a) Huy động tiền
gửi có trả lãi trong phạm vi kế hoạch hàng năm được duyệt; tiền gửi tự nguyện
không lấy lãi của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; tiết kiệm của người
nghèo.
b) Vốn ODA được
Chính phủ giao.
c) Phát hành trái
phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác theo qui định của pháp
luật.
d) Nhận tiền gửi
của các Tổ chức tín dụng Nhà nước
đ) Vốn vay tiết
kiệm bưu điện, bảo hiểm xã hội Việt Nam.
e) Vốn vay Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam.
g) Vốn vay các Tổ
chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước.
3. Vốn nhận uỷ
thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
4. Vốn khác.
II. QUẢN LÝ VỐN VÀ TÀI SẢN
1. Ngân hàng
Chính sách xã hội có trách nhiệm theo dõi toàn bộ vốn và tài sản hiện có, thực
hiện hạch toán theo đúng chế độ kế toán, thống kê hiện hành; phản ánh đầy đủ,
chính xác, kịp thời tình hình sử dụng, biến động của vốn và tài sản trong quá
trình hoạt động, qui định rõ trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân đối với các
trường hợp làm hư hỏng, mất mát tài sản.
2. Ngân hàng
Chính sách xã hội được sử dụng vốn hoạt động để thực hiện cho vay hộ nghèo và
các đối tượng chính sách theo qui định của pháp luật đảm bảo an toàn và phát
triển vốn.
- Việc xây dựng,
mua sắm tài sản cố định và các tài sản khác Ngân hàng Chính sách xã hội thực
hiện theo định mức do Nhà nước qui định cho các cơ quan hành chính sự nghiệp và
theo kế hoạch được Hội đồng quản trị thông qua. Ngân hàng Chính sách xã hội
được đầu tư, mua sắm vào tài sản cố định của mình theo nguyên tắc giá trị còn
lại của tài sản cố định không vượt quá 15% vốn điều lệ thực có và phải chấp
hành đầy đủ các qui định của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng. Việc trang
bị ô tô phục vụ công tác, trang bị điện thoại cố định tại nhà riêng và trang bị
điện thoại di động cho cán bộ, viên chức trong hệ thống Ngân hàng Chính sách xã
hội thực hiện theo qui định của pháp luật.
- Ngân hàng Chính
sách xã hội thực hiện trích khấu hao tài sản cố định theo thời gian sử dụng
trung bình của khung thời gian sử dụng các loại tài sản cố định do Nhà nước qui
định đối với doanh nghiệp Nhà nước.
3. Ngân hàng Chính
sách xã hội được quyền thay đổi cơ cấu vốn và tài sản trong phạm vi toàn hệ
thống để thực hiện các hoạt động của mình theo qui định của pháp luật.
4. Ngân hàng
Chính sách xã hội thực hiện bảo đảm an toàn vốn trong hoạt động theo qui định
tại điều 9 quy chế quản lý tài chính ban hành kèm theo quyết định số
180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ và các qui định khác về
bảo đảm an toàn vốn trong hoạt động theo
qui định của pháp luật.
5. Mọi tổn thất
về vốn, tài sản và các khoản dư nợ cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội phải
được lập biên bản xác định mức độ, nguyên nhân, trách nhiệm và xử lý theo
nguyên tắc sau:
- Nếu vốn, tài
sản và các khoản dư nợ cho vay bị tổn thất do nguyên nhân chủ quan của tập thể
hoặc cá nhân thì đối tượng gây ra tổn thất phải bồi thường theo qui định của
pháp luật. Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định mức bồi
thường và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
- Đối với tài sản
đã mua bảo hiểm thì xử lý theo hợp đồng bảo hiểm.
- Đối với những
rủi ro khách quan đối với các khoản dư nợ cho vay, Ngân hàng Chính sách xã hội
sử dụng quĩ dự phòng rủi ro tín dụng để bù đắp hoặc thực hiện xử lý rủi ro theo quyết định của Thủ tướng Chính
phủ.
- Giá trị tổn
thất sau khi đã thu hồi và bù đắp bằng các nguồn trên, nếu thiếu được bù đắp
bằng quĩ dự phòng tài chính của Ngân hàng Chính sách xã hội. Trường hợp quĩ dự
phòng tài chính không đủ bù đắp, Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính
sách xã hội báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định.
6. Kiểm kê, đánh
giá lại tài sản
6.1. Ngân hàng
Chính sách xã hội thực hiện kiểm kê, đánh giá lại tài sản trong các trường hợp
sau:
- Kiểm kê tài sản
theo định kỳ và khi kết thúc năm tài chính.
- Kiểm kê, đánh
giá lại tài sản theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- Thanh lý,
nhượng bán tài sản
6.2. Việc kiểm
kê, đánh giá lại tài sản phải theo đúng các quy định hiện hành đối với doanh nghiệp Nhà nước. Kết quả kiểm
kê, đánh giá lại tài sản của Ngân hàng Chính sách xã hội phải được gửi tới Bộ
Tài chính. Trường hợp kết quả kiểm kê, đánh giá lại tài sản có tăng, giảm so
với giá trị hạch toán trên sổ sách kế toán, Ngân hàng Chính sách xã hội có
trách nhiệm giải thích rõ nguyên nhân, đề xuất biện pháp xử lý báo cáo Bộ Tài
chính xem xét, quyết định.
7. Ngân hàng
Chính sách xã hội được quyền cho thuê các tài sản thuộc quyền quản lý của Ngân
hàng theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn theo quy định của
Bộ Luật dân sự và các quy định khác của pháp luật. Việc cho thuê trụ sở làm
việc do Hội đồng quản trị quyết định theo đề nghị của Tổng giám đốc Ngân hàng
Chính sách xã hội.
8. Ngân hàng
Chính sách xã hội được thanh lý, nhượng bán những tài sản kém, mất phẩm chất,
tài sản hư hỏng không có khả năng phục hồi, tài sản lạc hậu kỹ thuật không có
nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng không có hiệu quả.
- Khi nhượng bán,
thanh lý tài sản, Ngân hàng Chính sách xã hội phải lập Hội đồng để đánh giá
thực trạng về mặt kỹ thuật, thẩm định giá trị tài sản hoặc thuê thẩm định.
Những tài sản mà pháp luật qui định phải tổ chức bán đấu giá khi nhượng bán,
thanh lý Ngân hàng Chính sách xã hội phải tổ chức bán đấu giá, thông báo công
khai theo qui định của pháp luật. Nếu tài sản thanh lý dưới hình thức dỡ bỏ,
huỷ phải tổ chức Hội đồng thanh lý do Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội
quyết định.
- Khoản chênh
lệch giữa số tiền thu được do nhượng bán, thanh lý tài sản với giá trị còn lại
của tài sản nhượng bán, thanh lý và chi phí nhượng bán, thanh lý được hạch toán
vào kết quả hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội theo qui định tại mục V
chương II Thông tư này.
9. Đối với những
tài sản Ngân hàng Chính sách xã hội đi thuê, nhận cầm cố, nhận thế chấp, nhận
bảo quản giữ hộ của khách hàng, Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm quản
lý, bảo quản hoặc sử dụng theo thoả thuận với khách hàng phù hợp qui định của
pháp luật.
III. TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG RỦI RO VÀ XỬ
LÝ RỦI RO
1. Ngân hàng
Chính sách xã hội được hạch toán vào chi phí khoản dự phòng rủi ro về tỷ giá
đối với những khoản vốn huy động nước ngoài theo qui định của Chính phủ để cho
vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách. Việc trích lập khoản dự phòng rủi ro
về tỷ giá chỉ được thực hiện khi tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường
liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố tại thời điểm trích lập dự
phòng rủi ro tỷ giá cao hơn tỷ giá đang hạch toán tại sổ sách kế toán của Ngân
hàng Chính sách xã hội.
Số phải trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá |
|
Số dư nguyên tệ vốn huy động nước ngoài |
|
Tỷ giá ngoại tệ do NHNN công bố |
|
Tỷ giá đang Hạch toán tại Sổ sách
kế toán |
Số được trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá |
|
Số phải trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá |
|
Số dư dự phòng rủi ro tỷ giá hiện có |
Thời điểm trích
lập dự phòng rủi ro tỷ giá: Việc trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá được tiến
hành cho từng loại vốn huy động của từng loại ngoại tệ và được tổng hợp vào
bảng kê chi tiết dự phòng rủi ro tỷ giá để làm căn cứ hạch toán chi phí hoạt
động của Ngân hàng Chính sách xã hội. Việc trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá
được thực hiện vào thời điểm khoá sổ kế toán (31/12 năm dương lịch) để lập báo
cáo tài chính năm.
Trường hợp số
phải trích lập về dự phòng rủi ro tỷ giá lớn hơn số dự phòng rủi ro tỷ giá hiện
có, Ngân hàng chính sách xã hội thực hiện trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá theo
số được trích lập nêu trên.
Trường hợp số
phải trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá nhỏ hơn hoặc bằng số dư dự phòng rủi ro
tỷ giá hiện có, Ngân hàng Chính sách xã hội chuyển số dư dự phòng hiện có sang
năm sau để sử dụng tiếp.
Mục đích của việc
trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá là để bù đắp những rủi ro do tỷ giá trên thị
trường biến động tăng dẫn đến Ngân hàng Chính sách xã hội phải tăng chi phí cho
việc mua ngoại tệ thanh toán trả nợ nước ngoài. Ngân hàng chính sách xã hội
được sử dụng khoản dự phòng rủi ro tỷ giá hiện có để bù đắp khoản chênh lệch tỷ
giá thực tế phát sinh khi thực hiện mua ngoại tệ để trả nợ nước ngoài. Trường
hợp khoản dự phòng rủi ro tỷ giá không đủ để bù đắp số chênh lệch tỷ giá phát
sinh trong năm, Chủ tịch hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo
Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét quyết định.
2. Quỹ dự phòng
rủi ro tín dụng
2.1. Ngân hàng
Chính sách xã hội được trích lập quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp tổn thất do
nguyên nhân khách quan phát sinh trong quá trình cho vay hộ nghèo và các đối
tượng chính sách.
Quỹ dự phòng rủi
ro tín dụng được sử dụng để bù đắp những rủi ro do nguyên nhân khách quan như
thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, chính sách Nhà nước thay đổi hoặc biến động giá
cả thị trường ... phát sinh thuộc diện đơn lẻ cục bộ sau khi sử dụng bồi thường
của cơ quan bảo hiểm (nếu có).
2.2. Mức trích
lập Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng hàng năm được tính bằng 0,02% trên số dư nợ
bình quân năm.
Số dư nợ bình
quân năm được tính theo phương pháp bình quân số học số dư nợ cho vay của tất
cả các tháng trong năm theo qui định tại điểm 3 mục IV Thông tư này.
2.3. Việc trích
lập dự quĩ dự phòng rủi ro tín dụng được tiến hành vào ngày 31/12 hàng năm.
2.4. Cuối năm,
nếu không sử dụng hết quỹ dự phòng rủi ro tín dụng, số dư của quỹ được chuyển
sang quỹ dự phòng rủi ro tín dụng năm sau. Trường hợp số dư quỹ dự phòng rủi ro
tín dụng không đủ bù đắp tổn thất phát sinh trong năm, Chủ tịch Hội đồng quản
trị Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét quyết
định.
Chủ tịch Hội đồng
quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm qui định và thực hiện
việc sử dụng Quĩ dự phòng rủi ro tín dụng để xử lý rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng
Chính sách xã hội.
3. Việc xử lý
những rủi ro do nguyên nhân khách quan phát sinh trên diện rộng thực hiện theo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
IV. CẤP BÙ CHÊNH LỆCH LàI SUẤT VÀ
PHÍ QUẢN LÝ
1. Phạm vi và nguyên tắc cấp bù chênh lệch lãi
suất và phí quản lý cho Ngân hàng Chính sách xã hội:
- Ngân sách Nhà
nước chỉ cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý đối với các khoản cho vay
thuộc đối tượng qui định tại Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 4/10/2002 của
Chính phủ. Ngân sách Nhà nước không cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý
đối với:
+ Số dư nợ cho
vay không đúng đối tượng
+ Các chương
trình Ngân hàng Chính sách xã hội nhận uỷ thác của các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước khác
+ Số dư nợ được
Chính phủ cho khoanh, xoá và các khoản nợ được Chính phủ cho phép xử lý đối với
khách hàng nhưng có nguồn xử lý tương ứng cho Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Mức cấp bù
chênh lệch lãi suất được xác định trên cơ sở chênh lệch giữa lãi suất hoà đồng
các nguồn vốn bao gồm cả các nguồn vốn không phải trả lãi với lãi suất cho vay
bình quân.
- Việc cấp bù
được thực hiện theo phương thức tạm cấp hàng quý theo kế hoạch và có điều chỉnh
theo tình hình thực hiện của các quý trước trong phạm vi dự toán Ngân sách Nhà
nước hàng năm bố trí cho mục tiêu này; số cấp bù chính thức cả năm sẽ được xác
định sau khi kết thúc năm tài chính.
- Ngân hàng Chính
sách xã hội có trách nhiệm xây dựng kế hoạch đề nghị cấp bù chênh lệch lãi suất
và chi phí quản lý báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và đầu tư theo đúng quy
định tại Thông tư này.
2. Xây dựng kế hoạch cấp bù chênh lệch lãi suất và
phí quản lý.
- Căn cứ chương
trình quốc gia xoá đói, giảm nghèo và tạo việc làm, Ngân hàng Chính sách xã hội
xây dựng kế hoạch cấp bù chênh lệch lãi suất và chi phí quản lý cho năm kế hoạch gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế
hoạch và đầu tư vào thời gian xây dựng dự toán thu chi Ngân sách Nhà nước hàng
năm theo qui định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
- Việc xây dựng
kế hoạch cấp bù chênh lệch lãi suất và chi phí quản lý cho năm kế hoạch của Ngân hàng Chính
sách xã hội được thực hiện theo các công thức qui định tại mục 3 dưới đây.
- Trên cơ sở kế
hoạch cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý của Ngân hàng Chính sách xã hội, căn cứ
chương trình quốc gia xoá đói giảm nghèo và tạo việc làm, căn cứ khả năng cân
đối Ngân sách Nhà nước, Bộ Tài chính xác định số kế hoạch cấp bù chênh lệch lãi
suất và phí quản lý và thông báo cho Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Căn cứ chỉ tiêu
cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý cả năm được Bộ Tài chính thông báo,
Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm xây dựng, báo cáo Bộ Tài chính kế
hoạch tạm cấp bù hàng quí làm cơ sở thực hiện cấp bù.
3. Xác định số cấp bù chênh lệch lãi suất và phí
quản lý thực tế.
Ngân hàng Chính
sách xã hội xác định số cấp bù chênh lệch lãi suất và chi phí quản lý thực tế theo các công thức sau.
Số cấp bù = số
chênh lệch lãi suất thực tế cộng (+) với mức phí quản lý Ngân hàng Chính sách
xã hội được hưởng. Mức phí quản lý Ngân hàng Chính sách xã hội được hưởng năm
2005 là 0,55%/tháng tính trên dư nợ cho vay bình quân. Mức phí quản lý Ngân
hàng Chính sách xã hội được hưởng các năm tiếp theo do Bộ Tài chính thông báo.
Số chênh lệch lãi suất |
|
Dư nợ cho vay bình quân |
|
Lãi suất bình quân các nguồn vốn |
|
Lãi suất bình quân cho vay |
Trong đó:
a) Dư nợ cho vay
bình quân là tổng số dư nợ cho vay bình quân đúng đối tượng, được xác định theo
công thức sau:
Dư nợ cho vay bình quân quý |
= |
Tổng dư nợ cuối tháng của các tháng trong quý
3 |
Dư nợ cho vay bình quân năm |
= |
Dư nợ cuối tháng 1 + ..... + Dư nợ cuối tháng 12 12 |
b) Lãi suất bình
quân các nguồn vốn
Lãi suất bình quân các nguồn vốn |
|
Tổng lãi phải trả cho việc huy động các nguồn vốn Số dư nguồn vốn bình quân |
- Tổng số lãi phải trả cho việc huy động vốn
là số tiền lãi phải trả cho việc huy động các nguồn vốn của Ngân hàng Chính
sách xã hội huy động của tất cả các tháng trong quí, năm.
Số dư nguồn vốn bình quân quý |
|
Tổng số dư nguồn vốn cuối tháng của các tháng trong quý 3 |
Số dư nguồn vốn bình quân năm |
= |
Dư nguồn vốn cuối tháng 1 + ..... + Dư cuối tháng 12 12 |
- Số dư nguồn vốn
bình quân của Ngân hàng Chính sách xã hội được tính cho tất cả các nguồn vốn
không phải trả lãi, nguồn vốn phải trả lãi, nguồn vốn nhận tiền gửi để cung ứng
dịch vụ thanh toán. Khi tính toán số dư nguồn vốn bình quân, Ngân hàng Chính
sách xã hội được loại trừ:
+ Số vốn thực tế
đã sử dụng để đầu tư, mua sắm tài sản cố định (nguyên giá tài sản cố định trừ
đi khấu hao)
+ Nguồn vốn nhận
uỷ thác từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, nguồn vốn Nhà nước chuyển
sang để thực hiện khoanh nợ, xoá nợ cho khách hàng theo quyết định của Chính
phủ.
+ Tồn quĩ tiền
mặt và tiền gửi tại các Tổ chức tín dụng khác để đảm bảo khả năng chi trả, thanh
toán theo mức thực tế nhưng tối đa không vượt quá 7% tính trên nguồn vốn được
sử dụng để cho vay bình quân. Trường hợp số dư tiền mặt và tiền gửi tại các Tổ
chức tín dụng khác vượt quá 7% tính trên nguồn vốn được sử dụng để cho vay Ngân
hàng Chính sách xã hội chỉ được loại trừ 7% để tính lãi suất bình quân các
nguồn vốn. (Nguồn vốn được sử dụng để cho vay là tổng nguồn vốn sau khi đã trừ
đi số vốn thực tế đầu tư mua sắm tài sản, nguồn vốn nhận uỷ thác và nguồn vốn
Nhà nước chuyển sang để khoanh nợ)
c) Lãi suất cho
vay bình quân
Lãi suất cho vay bình quân |
= |
Tổng lãi phải thu cho vay Tổng dư nợ cho vay bình quân |
- Tổng số lãi
phải thu cho vay được tính bằng 90% các khoản lãi đến hạn phải thu của nợ trong
hạn và nợ quá hạn của dư nợ cho vay tính theo từng tháng trong quí, năm và số
lãi phải thu về tiền gửi.
- Dư nợ cho vay
được tính cấp bù của Ngân hàng Chính sách xã hội là số dư nợ thực tế không thấp
hơn 93% nguồn vốn được sử dụng để cho vay. Trường hợp số dư nợ cho vay thực tế
thấp hơn 93% nguồn vốn được sử dụng Ngân hàng Chính sách xã hội phải tính toán
số lãi phải thu trên số dư nợ bằng 93% nguồn vốn.
d) Đối với những
chương trình Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện cho vay uỷ thác theo quyết
định của Thủ tướng Chính phủ mà có qui định mức phí quản lý, Ngân hàng Chính
sách xã hội được hưởng mức phí theo qui định tại các quyết định này.
4. Trình tự cấp bù chênh lệch lãi suất và chi phí
quản lý.
4.1. Tạm cấp bù hàng quý.
- Việc tạm cấp bù hàng quý được thực hiện theo
nguyên tắc:
+ Quý I cấp 75% kế hoạch Quý I.
+ Quý II cấp 75% kế hoạch Quý II ± số điều chỉnh 3 tháng đầu năm.
+ Quý III cấp 75% kế hoạch Quý III ± số điều chỉnh 6 tháng đầu năm.
+ Quý IV cấp 75% kế hoạch Quý IV ± số điều chỉnh 9 tháng đầu năm.
- Vào ngày 15
tháng đầu quý, căn cứ số liệu tổng hợp từ các chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã
hội, Ngân hàng Chính sách xã hội lập kế hoạch cấp bù quý, kèm thuyết minh gửi
Bộ Tài chính.
- Căn cứ kế hoạch
cấp bù được bố trí trong kế hoạch chi Ngân sách Nhà nước; trên cơ sở kế hoạch
cấp bù quý của Ngân hàng Chính sách xã hội, vào ngày 25 tháng đầu hàng quý, Bộ
Tài chính tạm cấp bù cho Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định
- Điều chỉnh số
cấp bù quý
+ Vào ngày 15
tháng đầu quý sau, căn cứ số liệu tổng hợp từ các chi nhánh, Ngân hàng Chính
sách xã hội tính số phải cấp bù thực tế quý trước, số chênh lệch với số đã được
tạm cấp bù quý trước kèm theo thuyết minh gửi Bộ Tài chính.
+ Căn cứ kế hoạch
được bố trí trong dự toán chi Ngân sách Nhà nước, trên cơ sở đề nghị cấp bù của
Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính xác định số thực phải cấp bù quý
trước:
a. Nếu số thực
phải cấp bù của quý trước cao hơn số đã tạm cấp bù, Bộ Tài chính cấp bổ sung
phần còn thiếu cùng với số tạm cấp bù quý sau.
b. Nếu số thực
phải cấp bù của quý trước thấp hơn số đã tạm cấp bù, Bộ Tài chính sẽ trừ số đã
cấp vượt vào số tạm cấp bù quý sau.
4.2. Điều chỉnh số cấp bù
hàng năm theo quyết toán chính thức.
- Kết thúc năm
tài chính, căn cứ số liệu quyết toán chính thức được Hội đồng quản trị phê
duyệt, Ngân hàng Chính sách xã hội tính toán lại số phải cấp bù cả năm kèm
thuyết minh gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và đầu tư.
- Căn cứ kế hoạch
cấp bù cả năm được bố trí trong Ngân sách Nhà nước; căn cứ số liệu quyết toán
và tình hình hoạt động thực tế trong năm của Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ
Tài chính xác định lại số chính thức phải cấp bù cả năm cho Ngân hàng Chính
sách xã hội và thực hiện điều chỉnh. Riêng đối số phí quản lý được hưởng sẽ được xác định trên cơ sở
số dư nợ cho vay bình quân thực tế và tỷ lệ phí quản lý tương ứng với số dư nợ bình quân được Bộ
Tài chính phê duyệt trong thông báo kế hoạch dự toán cấp bù chênh lệch lãi
suất.
Việc điều chỉnh
số cấp bù theo quyết toán chính thức được thực hiện như sau:
+ Nếu số được cấp
bù chính thức cả năm cao hơn số đã tạm cấp bù trong năm (theo các quý) thì Bộ
Tài chính sẽ cấp bổ sung phần còn thiếu trong phạm vi kế hoạch được thông báo.
Phần chênh lệch vượt giữa số cấp bù chính thức cả năm và kế hoạch được thông
báo (nếu có) sẽ được bố trí trong kế hoạch cấp bù năm sau.
+ Nếu số được cấp
bù chính thức cả năm thấp hơn số đã tạm cấp bù trong năm (theo các quý) thì
phần chênh lệch vượt sẽ được giữ lại để cấp bù cho quý I năm tiếp theo (trường
hợp năm tiếp theo vẫn phát sinh việc cấp bù); hoặc phải nộp lại cho Ngân sách
Nhà nước (trường hợp năm tiếp theo không phát sinh việc cấp bù).
V. QUẢN LÝ THU NHẬP, CHI PHÍ:
1. Thu nhập của
Ngân hàng Chính sách xã hội là toàn bộ các khoản thực thu phát sinh trong hoạt
động nghiệp vụ và hoạt động khác, bao gồm :
1.1. Thu nhập từ
hoạt động nghiệp vụ:
- Thu lãi cho vay
hộ nghèo và các đối tượng chính sách
- Thu lãi tiền
gửi của Ngân hàng Chính sách xã hội tại Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước và
các Ngân hàng thương mại;
- Thu phí nhận uỷ
thác cho vay lại theo hợp đồng uỷ thác;
- Thu cấp bù
chênh lệch lãi suất và phí quản lý do Ngân sách Nhà nước cấp;
- Thu về dịch vụ
thanh toán và ngân quỹ;
- Thu hoạt động
nghiệp vụ và dịch vụ khác;
1.2. Thu nhập từ
hoạt động khác:
- Thu thanh lý,
nhượng bán tài sản của Ngân hàng Chính sách xã hội (sau khi trừ giá trị còn lại
và các khoản chi phí thanh lý, nhượng bán);
- Thu từ các
khoản nợ đã được xử lý từ quĩ dự phòng rủi ro, đã được xử lý theo quyết định
của Thủ tướng Chính phủ;
- Các khoản thu
nhập khác.
2. Chi phí của Ngân hàng Chính sách xã
hội là các khoản chi phí hợp lý trong kỳ, bao gồm:
2.1. Chi hoạt
động nghiệp vụ:
- Chi phí phải
trả lãi tiền huy động vốn;
- Chi phí dịch vụ
thanh toán và ngân quĩ bao gồm các khoản chi về dịch vụ thanh toán; cước phí
bưu điện, mạng truyền thông; chi vận chuyển bốc xếp tiền, chi kiểm đếm phân
loại và đóng gói tiền, chi bảo vệ tiền và các khoản chi phí khác về hoạt động
thanh toán và ngân quĩ.
- Chi trả phí
dịch vụ cho tổ chức thực hiện uỷ thác cho vay đến người nghèo và các đối tượng
chính sách.
+ Chi trả phí
dịch vụ uỷ thác cho các Tổ chức chính trị – xã hội theo mức phí thoả thuận giữa
Ngân hàng Chính sách xã hội và Tổ chức chính trị – xã hội, mức chi không vượt quá
0,1%/tháng tính trên số dư nợ có thu được lãi.
+ Chi hoa hồng
cho các tổ vay vốn không vượt quá 0,1%/tháng tính trên số dư nợ có thu được
lãi.
- Chi về tham gia
thị trường tiền tệ
- Chi khác cho
hoạt động nghiệp vụ.
2.2. Chi nộp
thuế, phí và lệ phí theo qui định.
2.3. Chi phí
trích lập dự phòng rủi ro về tỷ giá và trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng;
2.4. Chi cho cán
bộ, công chức, viên chức của Ngân hàng Chính sách xã hội
- Chi lương, phụ
cấp lương cho cán bộ theo chế độ do Thủ tướng Chính phủ quyết định;
- Chi đóng bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, đóng góp kinh phí công đoàn theo chế độ Nhà nước
quy định;
- Chi ăn giữa ca:
mức chi mỗi người không vượt quá mức lương tối thiểu Nhà nước quy định cho công
nhân viên chức;
- Chi trang phục
giao dịch, mức chi tối đa không vượt quá 500.000 đ/người/năm;
- Chi phương tiện
bảo hộ lao động cho các đối tượng cần trang bị bảo hộ lao động theo quy định;
- Chi phụ cấp
thành viên Hội đồng quản trị làm việc bán chuyên trách tại trung ương theo qui
định của pháp luật
- Chi phụ cấp cho
thành viên Ban chuyên gia tư vấn của Hội đồng quản trị, thành viên kiêm nhiệm
của Ban kiểm soát Hội đồng quản trị, thành viên ban đại diện Hội đồng quản trị
các cấp, mức chi hàng tháng cho mỗi thành viên là 0,2 tháng lương cơ bản do Nhà
nước qui định đối với công chức.
- Chi trả thù lao
cho cán bộ xã, phường với mức 80.000 đ/xã, phường/tháng.
- Chi trợ cấp
thôi việc cho người lao động thực hiện theo Nghị định số 198/CP ngày 31/12/1994
của Chính phủ qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Bộ luật lao
động và các văn bản hiện hành của Nhà nước.
- Chi cho lao
động nữ theo chế độ qui định.
- Chi trích lập
quĩ dự phòng trợ cấp mất việc làm bằng 1% trên quĩ tiền lương làm cơ sở đóng
bảo hiểm xã hội của Ngân hàng
2.5. Chi phí về
tài sản của Ngân hàng Chính sách xã hội
- Chi phí khấu
hao tài sản cố định theo qui chế quản lí, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố
định hiện hành đối với doanh nghiệp
- Chi phí sửa
chữa tài sản cố định nhằm khôi phục năng lực của tài sản được hạch toán trực tiếp
hoặc phân bổ dần vào chi phí hoạt động trong năm. Đối với những tài sản cố định
đặc thù mà chi phí sửa chữa tài sản cố định phát sinh không đều giữa các kỳ,
các năm nếu Ngân hàng Chính sách xã hội muốn trích trước chi phí sửa chữa tài
sản cố định vào chi phí hoạt động phải lập kế hoạch trích trước chi phí sửa
chữa tài sản cố định báo cáo với Bộ Tài chính để xem xét, quyết định. Ngân hàng
chính sách xã hội phải quyết toán chi phí sửa chữa thực tế phát sinh với chi
phí sửa chữa đã trích trước, nếu chi phí sửa chữa thực tế lớn hơn số đã trích
thì phần chênh lệch được hạch toán thẳng hoặc phân bổ dần vào chi phí trong kỳ,
nếu chi phí sửa chữa thực tế nhỏ hơn số đã trích thì phần chênh lệch được hạch
toán vào thu nhập trong kỳ.
- Chi phí tiền
thuê tài sản được hạch toán vào chi phí hoạt động theo số thực chi trong năm
căn cứ vào hợp đồng thuê tài sản, trường hợp trả tiền thuê tài sản một lần cho
nhiều năm thì tiền thuê được phân bổ dần vào chi phí hoạt động theo số năm sử
dụng tài sản.
- Chi phí sửa
chữa, cải tạo, nâng cấp đối với những trụ sở Ngân hàng Chính sách xã hội đi
thuê, đi mượn. Mức chi tối đa không quá 5% so với nguyên giá tài sản cố định
bình quân trong năm.
- Chi mua sắm
công cụ lao động của Ngân hàng Chính sách xã hội với mức bình quân không quá 4,4
triệu đồng/người/năm. Số lao động bình quân năm được tính theo phương pháp bình
quân số học về số lao động của tất cả các tháng trong năm.
- Chi mua bảo
hiểm tài sản đối với những tài sản phải mua bảo hiểm theo qui định của pháp
luật, mức chi căn cứ vào hợp đồng bảo hiểm tài sản được kí kết với cơ quan Bảo
hiểm.
2.6. Chi cho hoạt
động quản lý và công vụ:
Các khoản chi này
được thực hiện theo nguyên tắc:
- Mức chi đối với
từng khoản chi thực hiện theo chế độ Nhà nước qui định.
- Tổng mức chi
quản lý và công vụ hàng năm của Ngân hàng Chính sách xã hội tính trên số cán
bộ, viên chức Ngân hàng Chính sách xã hội bình quân năm tối đa không quá 21
triệu đồng/người/năm.
- Các khoản chi
cho hoạt động quản lý và công vụ gồm:
+ Chi mua vật
liệu và giấy tờ in bao gồm các khoản chi để mua vật liệu văn phòng, giấy tờ in,
vật mang tin, xăng dầu và các vật liệu khác.
+ Chi công tác
phí cho cán bộ, viên chức đi công tác trong và ngoài nước theo qui định hiện
hành của Bộ Tài chính đối với cơ quan hành chính sự nghiệp. Đối với chi công
tác phí khoán hàng tháng cho cán bộ làm công tác tín dụng, giao Tổng giám đốc
Ngân hàng Chính sách xã hội xem xét qui định cho phù hợp với điều kiện thực tế
từng địa phương nhưng không vượt quá 2 lần định mức Nhà nước qui định.
+ Chi cho việc
đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ cho cán bộ, viên chức thuộc Ngân hàng Chính sách
xã hội. Mức chi theo qui định của Nhà nước đối với cơ quan hành chính sự
nghiệp.
+ Chi nghiên cứu
khoa học, nghiên cứu đổi mới công nghệ; sáng kiến, cải tiến nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội. Đề tài nghiên cứu và dự toán chi
phí nghiên cứu của từng đề tài phải được Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách
xã hội phê duyệt và tự chịu trách nhiệm về hiệu quả các đề tài đó.
+ Chi bưu phí và
điện thoại là các khoản chi về bưu phí, truyền tin, điện báo, điện thoại, thuê
kênh truyền tin, telex, fax… trả theo hoá đơn của cơ quan bưu điện. Việc chi
thanh toán sử dụng điện thoại cố định lắp đặt tại nhà riêng và điện thoại di
động cho các đối tượng được trang bị do Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã
hội quyết định căn cứ vào khả năng tài chính và nhu cầu công tác.
+ Chi hỗ trợ cho
các hoạt động của Đảng, đoàn thể của Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định
của Nhà nước (không bao gồm các khoản chi ủng hộ công đoàn ngành, địa phương,
các tổ chức xã hội và cơ quan khác).
+ Chi mua tài
liệu, sách, báo.
+ Chi điện, nước,
y tế, vệ sinh cơ quan.
+ Chi phí giao
dịch, đối ngoại, chi phí hội nghị, lễ tân, khánh tiết và các khoản chi khác
phải gắn liền với hiệu quả hoạt động, trong năm 2005 không vượt quá 7% tổng chi
phí và không quá 5% các năm tiếp sau.
+ Chi cho việc
thanh tra, kiểm tra, kiểm toán của Ngân hàng Chính sách xã hội theo chế độ quy
định.
+ Chi cho hoạt
động phòng cháy, chữa cháy trong cơ quan theo qui định
+ Chi cho công
tác bảo vệ môi trường.
+ Chi phí quản lý
khác theo quy định.
2.7. Chi khác
- Chi nhượng bán,
thanh lí tài sản (bao gồm cả giá trị còn lại của tài sản cố định khi thanh lí, nhượng bán)
- Chi in sổ tiết
kiệm vay vốn, hồ sơ vay vốn, bảng kê danh sách hộ nghèo
- Các khoản chi
phí khác theo thực tế phát sinh và có chứng từ hợp lý.
3. Ngân hàng
Chính sách xã hội không được hạch toán vào chi phí các khoản sau:
- Các khoản thiệt
hại đã được Chính phủ hỗ trợ hoặc cơ quan bảo hiểm, bên gây thiệt hại bồi
thường;
- Các khoản chi
phạt do vi phạm hành chính, vi phạm môi trường, phạt nợ vay quá hạn do nguyên
nhân chủ quan, phạt vi phạm chế độ tài chính;
- Các khoản chi
đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm, nâng cấp, cải tạo tài sản cố định thuộc nguồn
vốn đầu tư xây dựng cơ bản;
- Các khoản chi
cho sửa chữa, bảo dưỡng và trang thiết bị các tài sản phúc lợi như nhà ở, nhà
nghỉ của cán bộ, công chức, viên chức Ngân hàng Chính sách xã hội, các khoản
chi cho các công trình phúc lợi khác;
- Các khoản chi
ủng hộ địa phương, các tổ chức xã hội, các cơ quan khác;
- Chi công tác
trong và ngoài nước vượt định mức chi do Nhà nước quy định;
- Các khoản chi
thuộc nguồn kinh phí khác đài thọ.
VI. XỬ LÝ CHÊNH LỆCH
THU CHI VÀ MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG CÁC QUĨ
1. Việc xử lý
chênh lệch thu chi của Ngân hàng Chính sách xã hội được thực hiện theo qui định
tại điều 18 quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính
phủ.
2. Mục đích sử
dụng các quĩ
2.1. Quỹ dự trữ
bổ sung vốn điều lệ dùng để bổ sung vốn điều lệ
2.2 Quĩ dự phòng
tài chính dùng để bù đắp phần còn lại của những tổn thất thiệt hại về vốn, tài
sản và các khoản dư nợ cho vay xảy ra trong quá trình hoạt động của Ngân hàng
Chính sách xã hội sau khi đã được bù đắp bằng tiền bồi thường của các tổ chức,
cá nhân gây ra tổn thất, của tổ chức bảo hiểm và sử dụng quĩ dự phòng rủi ro.
2.3. Quĩ đầu tư
phát triển: Dùng để đầu tư mở rộng qui mô hoạt động và đổi mới công nghệ trang
thiết bị, điều kiện làm việc của Ngân hàng Chính sách xã hội.
Căn cứ vào nhu
cầu đầu tư và khả năng của quĩ, Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội
quyết định hình thức và biện pháp đầu tư theo nguyên tắc an toàn và có hiệu
quả.
2.4. Quỹ dự phòng
trợ cấp mất việc làm dùng để trả trợ cấp cho người lao động đã làm việc tại
Ngân hàng Chính sách xã hội đủ từ 1 năm trở lên bị mất việc làm tạm thời theo
qui định của Nhà nước; chi đào tạo lại chuyên môn, kỹ thuật cho người lao động
do thay đổi công nghệ hoặc chuyển sang công việc mới; đào tạo nghề dự phòng cho
lao động nữ của Ngân hàng Chính sách xã hội và bồi dưỡng nâng cao trình độ nghề
nghiệp cho cán bộ, viên chức làm việc tại Ngân hàng Chính sách xã hội. Quĩ này
chỉ dùng trợ cấp cho người lao động mất việc làm do các nguyên nhân khách quan
như lao động dôi ra vì thay đổi công nghệ, do thay đổi tổ chức khi chưa bố trí
công việc khác, hoặc chưa kịp thời giải quyết cho thôi việc.
2.5. Quỹ khen
thưởng dùng để:
- Thưởng cuối năm
hoặc thưởng thường kỳ cho cán bộ viên chức của Ngân hàng Chính sách xã hội. Mức
thưởng do Tổng giám đốc quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng thi đua
khen thưởng Ngân hàng Chính sách xã hội trên cơ sở năng suất lao động, thành
tích của mỗi cán bộ, viên chức làm việc tại Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Thưởng đột xuất
cho những cá nhân, tập thể của Ngân hàng Chính sách xã hội có sáng kiến cải
tiến kỹ thuật, quy trình nghiệp vụ mang lại hiệu quả. Mức thưởng do Tổng giám
đốc Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định.
- Thưởng cho cá
nhân và đơn vị ngoài Ngân hàng Chính sách xã hội có quan hệ, hoàn thành tốt
những điều kiện hợp đồng, đóng góp có hiệu quả vào hoạt động của Ngân hàng
Chính sách xã hội. Mức thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính
sách xã hội quyết định.
2.6. Quỹ phúc lợi
dùng để:
- Đầu tư xây dựng
hoặc sửa chữa, bổ sung vốn xây dựng các công trình phúc lợi của Ngân hàng Chính
sách xã hội, góp vốn đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi chung trong ngành,
hoặc với các đơn vị theo hợp đồng thoả thuận.
- Chi cho các hoạt động thể thao, văn hoá, phúc
lợi công cộng của tập thể cán bộ, viên chức Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Đóng góp cho
Quỹ phúc lợi xã hội.
- Chi trợ cấp khó
khăn thường xuyên, đột xuất cho cán bộ, viên chức Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Chi các hoạt
động phúc lợi khác.
Tổng giám đốc
Ngân hàng Chính sách xã hội phối hợp với Ban chấp hành công đoàn để quản lý, sử
dụng qũy này.
VII. CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, THỐNG KÊ, KIỂM
TOÁN, BÁO CÁO
VÀ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH:
1. Ngân hàng
Chính sách xã hội thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê theo qui định
của pháp luật, ghi chép đầy đủ chứng từ ban đầu, cập nhật sổ sách kế toán và
phản ánh đầy đủ, kịp thời, trung thực, chính xác, khách quan các hoạt động
nghiệp vụ.
2. Năm tài chính
của Ngân hàng Chính sách xã hội bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày
31/12 dương lịch.
3. Ngân hàng
Chính sách xã hội có trách nhiệm lập và gửi cho Bộ Tài chính kế hoạch tài
chính, gồm:
a) Kế hoạch nguồn
vốn, sử dụng vốn.
b) Kế hoạch thu
nhập – chi phí.
c) Kế hoạch cấp
bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý từ Ngân sách Nhà nước (theo mẫu biểu
01-KH)
Kế hoạch tài
chính là căn cứ để Ngân hàng Chính sách xã hội tổ chức thực hiện trong năm và
phải được Hội đồng quản trị của Ngân hàng Chính sách xã hội phê duyệt và gửi
cho Bộ Tài chính.
4. Ngân hàng
Chính sách xã hội có trách nhiệm lập và gửi các báo cáo tài chính cho Bộ Tài
chính theo định kỳ hàng quí, năm và đột xuất khác theo quy định của Thông tư
này.
a) Nội dung báo
cáo tài chính gồm: (theo mẫu biểu kèm thông tư này)
- Bảng cân đối
tài khoản cấp III (bao gồm cả tài khoản ngoại bảng)
- Bảng tổng kết
tài sản của Ngân hàng Chính sách xã hội
- Báo cáo thực
hiện thu nhập, chi phí (theo mẫu biểu 01-BC)
- Báo cáo tình
hình huy động vốn, sử dụng vốn (theo mẫu biểu 02-BC)
- Báo cáo tình
hình nợ quá hạn của Ngân hàng (theo mẫu biểu 03-BC)
- Báo cáo tình
hình thu nhập của cán bộ nhân viên (theo mẫu biểu 04-BC)
- Báo cáo trích
lập và sử dụng dự phòng rủi ro (theo mẫu biểu 05-BC)
- Báo cáo quyết
toán chênh lệch lãi suất và phí quản lý đề nghị cấp bù (theo mẫu biểu 06-BC)
b) Tổng giám đốc
Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của
các báo cáo tài chính.
5. Kiểm tra,
quyết toán tài chính.
- Báo cáo quyết toán tài chính hàng năm do Chủ
tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội phê duyệt và gửi cho Bộ Tài
chính. Việc kiểm toán và xác nhận báo cáo quyết toán tài chính hàng năm của
Ngân hàng Chính sách xã hội do cơ quan Kiểm toán Nhà nước thực hiện. Kết quả
kiểm toán báo cáo tài chính của Ngân hàng Chính sách xã hội phải được gửi Bộ
Tài chính và Ngân hàng Nhà nước.
- Ngân hàng Chính
sách xã hội chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các báo cáo tài
chính. Bộ Tài chính thực hiện kiểm tra việc chấp hành chế độ tài chính, quyết
toán cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý cho Ngân hàng Chính sách xã hội.
6. Ngân hàng
Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động
tài chính hàng năm của mình phù hợp với qui định của Luật các Tổ chức tín dụng
và phạm vi, qui mô hoạt động của mình.
CHƯƠNG III: TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- Thông tư này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo và thay thế các Thông tư
số 56/2003/TT-BTC ngày 9/6/2003 và Thông tư số 72/2003/TT-BTC ngày 31/7/2003
của Bộ Tài chính.
- Căn cứ vào
hướng dẫn tại Thông tư này, các văn bản qui định về chế độ tài chính của Nhà
nước, Ngân hàng Chính sách xã hội xây dựng qui chế tài chính áp dụng trong các
đơn vị của Ngân hàng Chính sách xã hội trình Hội đồng quản trị phê duyệt để làm
căn cứ thực hiện.
- Trong quá trình
thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét, giải
quyết.
Biểu số 01-KH
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH Xà HỘI
KẾ HOẠCH CẤP BÙ CHÊNH LỆCH LàI SUẤT
VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ NĂM....
STT |
Chỉ tiêu |
Kế hoạch
năm trước |
Kế hoạch năm |
I |
Kế hoạch cấp bù chênh lệch lãi suất |
|
|
1. |
Dư nợ cho vay bình quân |
|
|
|
- Số dư đầu năm |
|
|
|
- Số dư cuối năm |
|
|
2. |
Số dư bình quân các nguồn vốn
|
|
|
|
- Số dư đầu năm |
|
|
|
- Số dư cuối năm |
|
|
3. |
Tổng số lãi phải thu cho vay |
|
|
4. |
Tổng số lãi phải trả các
nguồn vốn |
|
|
5. |
Lãi suất bình quân cho vay |
|
|
6 |
Lãi suất bình quân các nguồn
vốn |
|
|
7. |
Chênh lệch lãi suất đề nghị
cấp bù |
|
|
II |
Số phí quản lý được hưởng (0,55%/tháng) |
|
|
III |
Kế hoạch chi tiêu |
|
|
1. |
Chi trả phí uỷ thác cho vay |
|
|
2. |
Chi hoa hồng tổ nhóm |
|
|
3. |
Chi nộp thuế, phí, lệ phí |
|
|
4. |
Chi trích lập dự phòng rủi ro
tỷ giá, rủi ro tín dụng |
|
|
5. |
Chi cho cán bộ, viên chức |
|
|
6. |
Chi về tài sản của NHCSXH |
|
|
7. |
Chi hoạt động quản lý và công vụ |
|
|
8. |
Chi khác |
|
|
IV |
Tổng số chênh lệch lãi suất và phí quản lý đề nghị cấp bù (I + II) |
|
|
Người lập biểu |
Kế toán trưởng |
Ngày
tháng năm Tổng giám đốc (Ký tên, đóng dấu) |
Biểu số 01-BC
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH Xà HỘI
BÁO CÁO THU NHẬP, CHI PHÍ CỦA NGÂN
HÀNG
CHÍNH SÁCH Xà HỘI
Chỉ tiêu |
Số dư đầu kỳ |
Số phát sinh trong
kỳ |
Số dư cuối kỳ |
|
PS nợ |
PS có |
|||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
A. THU NHậP |
|
|
|
|
I. Thu về
hoạt động tín dụng |
|
|
|
|
1. Thu
lãi cho vay |
|
|
|
|
2. Thu
khác về hoạt động tín dụng |
|
|
|
|
II. Thu dịch
vụ thanh toán và ngân quĩ |
|
|
|
|
1. Thu
lãi tiền gửi |
|
|
|
|
2. Thu
từ dịch vụ thanh toán |
|
|
|
|
3. Thu
từ dịch vụ ngân quĩ |
|
|
|
|
III. Thu từ các hoạt động
khác |
|
|
|
|
1. Thu
từ tham gia thị trường tiền tệ |
|
|
|
|
2. Thu
từ nghiệp vụ nhận uỷ thác đại lý |
|
|
|
|
3. Thu
từ các dịch vụ khác |
|
|
|
|
IV. Thu cấp bù chênh lệch và phí do NS cấp |
|
|
|
|
B. CHI PHí |
|
|
|
|
I. Chi về huy động vốn |
|
|
|
|
1. Chi
trả lãi tiền gửi |
|
|
|
|
2. Chi
trả lãi tiền vay |
|
|
|
|
3. Chi
trả lãi phát hành giấy tờ có giá |
|
|
|
|
4. Chi
phí khác |
|
|
|
|
II. Chi dịch
vụ thanh toán và ngân quĩ |
|
|
|
|
1. Chi
về dịch vụ thanh toán |
|
|
|
|
2. Cước
phí bưu điện mạng viễn thông |
|
|
|
|
3. Chi
về ngân quĩ |
|
|
|
|
4. Các
khoản chi dịch vụ khác |
|
|
|
|
III. Chi hoạt động khác |
|
|
|
|
1. Chi về tham gia thị trường tiền tệ |
|
|
|
|
2. Chi về các dịch vụ khác |
|
|
|
|
IV. Chi trả phí dịch vụ cho tổ chức nhận uỷ thác
cho vay đối tượng chính sách |
|
|
|
|
V. Chi về
tài sản |
|
|
|
|
1. Khấu hao TSCĐ |
|
|
|
|
2. Bảo dưỡng sửa chữa tài sản |
|
|
|
|
3. Công cụ lao động |
|
|
|
|
4. Chi bảo hiểm tài sản |
|
|
|
|
5. Chi thuê tài sản |
|
|
|
|
VI. Chi cho nhân viên |
|
|
|
|
1. Chi lương và phụ cấp lương |
|
|
|
|
2. Chi khác về lương |
|
|
|
|
3. Chi
thù lao cho cán bộ xã phường |
|
|
|
|
4.
Chi phụ cấp HĐQT, ban đại diện HĐQT,
Ban kiểm soát |
|
|
|
|
5. Chi trang phục giao dịch
và BHLĐ |
|
|
|
|
6. Chi trợ cấp thôi việc |
|
|
|
|
VII. Chi nộp thuế và các khoản lệ phí |
|
|
|
|
1. Chi nộp thuế |
|
|
|
|
2. Chi nộp lệ phí |
|
|
|
|
VIII. Chi hoạt động quản lý, công vụ |
|
|
|
|
1. Chi vật liệu giấy tờ in |
|
|
|
|
2. Chi công tác phí |
|
|
|
|
3. Chi đào tạo huấn luyện nghiệp vụ |
|
|
|
|
4. Chi NCKH, sáng kiến |
|
|
|
|
5. Chi bưu phí và điện thoại |
|
|
|
|
6. Chi xuất bản tài liệu, tuyên truyền |
|
|
|
|
7. Chi mua tài liệu, sách báo. |
|
|
|
|
8. Chi cho các hoạt động đoàn thể |
|
|
|
|
9. Các
khoản chi lễ tân, khánh tiết, hội nghị |
|
|
|
|
10. Chi
khác |
|
|
|
|
IX. Chi
trích lập dự phòng |
|
|
|
|
1. Chi lập dự phòng tỷ giá |
|
|
|
|
2. Chi lập quĩ dự phòng rủi ro tín dụng |
|
|
|
|
X. Chi phí khác |
|
|
|
|
C. CHÊNH LỆCH THU CHI |
|
|
|
|
Người lập biểu |
Kế toán trưởng |
Ngày
tháng năm Tổng giám đốc (Ký tên, đóng dấu) |
Biểu số 02-BC
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
Xà HỘI
BÁO CÁO TÌNH HÌNH TĂNG, GIẢM NGUỒN
VỐN
VÀ SỬ DỤNG VỐN,
Chỉ tiêu |
Số đầu Kỳ |
Số phát sinh trong
kỳ |
Số cuối kỳ |
|
PS Nợ |
PS Có |
|||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
PHẦN
A. NGUỒN VỐN |
|
|
|
|
I. Vốn huy động |
|
|
|
|
1. Tiền
gửi |
|
|
|
|
1.1. Bằng đồng Việt Nam |
|
|
|
|
a) Của
các Tổ chức kinh tế |
|
|
|
|
+ Tiền gửi không kỳ hạn |
|
|
|
|
+ Tiền gửi có kỳ hạn < 12 tháng |
|
|
|
|
+ Tiền gửi có kỳ hạn >= 12 tháng |
|
|
|
|
b)Tiền
gửi tiết kiệm |
|
|
|
|
+ Tiền gửi không kỳ hạn |
|
|
|
|
+ Tiền gửi có kỳ hạn < 12 tháng |
|
|
|
|
+ Tiền gửi có kỳ hạn >= 12 tháng |
|
|
|
|
c) Tiền
gửi khác |
|
|
|
|
1.2. Bằng ngoại tệ |
|
|
|
|
a) Của
các Tổ chức kinh tế |
|
|
|
|
+ Tiền gửi không kỳ hạn |
|
|
|
|
+ Tiền gửi có kỳ hạn < 12 tháng |
|
|
|
|
+ Tiền gửi có kỳ hạn >= 12 tháng |
|
|
|
|
b)Tiền
gửi tiết kiệm |
|
|
|
|
+ Tiền gửi không kỳ hạn |
|
|
|
|
+ Tiền gửi có kỳ hạn < 12 tháng |
|
|
|
|
+ Tiền gửi có kỳ hạn >= 12 tháng |
|
|
|
|
c) Tiền
gửi khác |
|
|
|
|
2. Tiền vay |
|
|
|
|
2.1. Vay NHNN |
|
|
|
|
2.2. Vay các TCTD khác trong nước |
|
|
|
|
2.3. Vay TCTD nước ngoài |
|
|
|
|
3. Phát hành trái phiếu |
|
|
|
|
II. Nguồn vốn nhận uỷ thác đầu tư |
|
|
|
|
1. Bằng đồng Việt Nam |
|
|
|
|
2. Bằng ngoại tệ |
|
|
|
|
III. Vốn và các quĩ |
|
|
|
|
1. Vốn
của NHCSXH |
|
|
|
|
1.1. Vốn điều lệ |
|
|
|
|
1.2. Vốn ĐTXDCB |
|
|
|
|
1.3. Vốn khác |
|
|
|
|
2. Các quĩ của TCTD |
|
|
|
|
2.1. Quỹ dự trữ bổ sung VĐL |
|
|
|
|
2.2. Quỹ đầu tư phát triển |
|
|
|
|
2.3. Quỹ dự phòng tài chính |
|
|
|
|
2.4. Quĩ khác |
|
|
|
|
PHầN B. Sử DụNG VốN |
|
|
|
|
I. Tiền và giấy tờ có giá |
|
|
|
|
1. Tiền mặt |
|
|
|
|
2. Các giấy tờ có giá |
|
|
|
|
3. Vàng, kim loại quí, đá quí |
|
|
|
|
II. Tiền gửi |
|
|
|
|
1. Tiền gửi tại NHNN |
|
|
|
|
2. Tiền gửi tại các TCTD trong nước |
|
|
|
|
2.1. Tiền gửi bằng đồng Việt Nam |
|
|
|
|
2.2. Tiền gửi ngoại tệ |
|
|
|
|
III. Hoạt động tín dụng |
|
|
|
|
1. Cho vay các TCKT và CN trong nước |
|
|
|
|
1.1. Cho vay bằng đồng Việt Nam |
|
|
|
|
a) Cho
vay ngắn hạn |
|
|
|
|
b) Cho
vay trung dài hạn |
|
|
|
|
1.2. Cho vay bằng ngoại tệ |
|
|
|
|
a) Cho
vay ngắn hạn |
|
|
|
|
b) Cho
vay trung dài hạn |
|
|
|
|
2. Cho
vay bằng vốn tài trợ uỷ thác đầu tư |
|
|
|
|
a) Cho
vay bằng vốn của các Tổ chức |
|
|
|
|
b) Cho
vay bằng vốn của Chính phủ |
|
|
|
|
3. Các khoản nợ chờ xử lý |
|
|
|
|
4. Các khoản nợ khoanh |
|
|
|
|
IV. Tài sản cố định |
|
|
|
|
1. Nguyên giá tài sản |
|
|
|
|
2. Hao mòn tài sản |
|
|
|
|
Biểu số 03-BC
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
Xà HỘI
TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN CỦA NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH Xà HỘI
Chỉ tiêu |
Số đầu kỳ |
Số phát sinh trong
kỳ |
Số cuối kỳ |
|
PS Nợ |
PS Có |
|||
I. Tổng dư
nợ |
|
|
|
|
II. Các
khoản nợ cho vay quá hạn |
|
|
|
|
1. Nợ quá hạn dưới 180 ngày |
|
|
|
|
2. Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày |
|
|
|
|
3. Nợ khó đòi |
|
|
|
|
III. Số nợ
quá hạn có tài sản đảm bảo |
|
|
|
|
IV. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ ( lấy 2 chữ số sau dấu phẩy ) |
|
|
|
|
Người lập biểu |
Kế toán trưởng |
Ngày
tháng năm Tổng giám đốc (Ký tên, đóng dấu) |
Biểu số 04-BC
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
Xà HỘI
TÌNH HÌNH THU NHẬP CỦA CÁN BỘ CÔNG
NHÂN VIÊN
Chỉ tiêu |
Kế hoạch |
Thực hiện |
Tỷ lệ (%) thực hiện so với kế hoạch |
I. Tổng số
cán bộ, CNV |
|
|
|
II. Thu nhập
của cán bộ |
|
|
|
1. Tổng quĩ lương |
|
|
|
2. Tiền thưởng |
|
|
|
3. Tổng thu nhập (1+2) |
|
|
|
4. Tiền lương bình quân |
|
|
|
5. Thu nhập bình quân |
|
|
|
Người lập biểu |
Kế toán trưởng |
Ngày
tháng năm Tổng giám đốc (Ký tên, đóng dấu) |
Biểu số 05-BC
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
Xà HỘI
BÁO CÁO TRÍCH LẬP VÀ SỬ DỤNG DỰ
PHÒNG RỦI RO
STT |
Chỉ tiêu |
Dự phòng |
Dự phòng rủi ro |
1. |
Số dư năm trước chuyển sang |
|
|
2. |
Số trích lập trong năm |
|
|
3. |
Số đã sử dụng trong năm |
|
|
|
- Xoá nợ |
|
|
|
- Khác |
|
|
4. |
Số dư cuối năm |
|
|
Người lập biểu |
Kế toán trưởng |
Ngày
tháng năm Tổng giám đốc (Ký tên, đóng dấu) |
Biểu số 06-BC
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
Xà HỘI
XÁC ĐỊNH SỐ CẤP BÙ CHÊNH LỆCH LàI
SUẤT VÀ
CHI PHÍ QUẢN LÝ THỰC TẾ NĂM...
STT
|
Chỉ tiêu |
Kế hoạch được giao |
Số thực tế năm |
I |
Số cấp bù năm trước chuyển sang |
|
|
II |
Số cấp bù chênh lệch lãi suất |
|
|
1. |
Dư nợ cho vay bình quân |
|
|
|
- Số dư đầu năm |
|
|
|
- Số dư cuối năm |
|
|
2. |
Số dư bình quân các nguồn vốn
|
|
|
|
- Số dư đầu năm |
|
|
|
- Số dư cuối năm |
|
|
3. |
Tổng số lãi phải thu cho vay |
|
|
4. |
Tổng số lãi phải trả các
nguồn vốn |
|
|
5. |
Lãi suất bình quân cho vay |
|
|
6 |
Lãi suất bình quân các nguồn
vốn |
|
|
7. |
Chênh lệch lãi suất đề nghị
cấp bù |
|
|
III |
Số phí quản lý được hưởng (0,55%/tháng) |
|
|
IV |
Chi phí quản lý thực tế |
|
|
1. |
Chi trả phí uỷ thác cho vay |
|
|
2. |
Chi hoa hồng tổ nhóm |
|
|
3. |
Chi nộp thuế, phí, lệ phí |
|
|
4. |
Chi trích lập dự phòng rủi ro
tỷ giá, rủi ro tín dụng |
|
|
5. |
Chi cho cán bộ, viên chức |
|
|
6. |
Chi về tài sản của NHCSXH |
|
|
7. |
Chi hoạt động quản lý và công
vụ |
|
|
8. |
Chi khác |
|
|
V |
Tổng số chênh lệch lãi suất và phí quản lý đề nghị cấp bù (II + III) |
|
|
VI |
Số đã tạm cấp trong năm (không bao gồm số năm trước chuyển sang) |
|
|
VII |
Số còn được cấp bù |
|
|
Người lập biểu |
Kế toán trưởng |
Ngày
tháng năm Tổng giám đốc (Ký tên, đóng dấu) |