- Tổng quan
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
-
Nội dung hợp nhất
Tính năng này chỉ có tại LuatVietnam.vn. Nội dung hợp nhất tổng hợp lại tất cả các quy định còn hiệu lực của văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính... trên một trang. Việc hợp nhất văn bản gốc và những văn bản, Thông tư, Nghị định hướng dẫn khác không làm thay đổi thứ tự điều khoản, nội dung.
Khách hàng chỉ cần xem Nội dung hợp nhất là có thể nắm bắt toàn bộ quy định hiện hành đang áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Thông tư 131/2025/TT-BTC quy định Chế độ báo cáo thống kê ngành Tài chính
| Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính |
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
|
Đang cập nhật |
| Số hiệu: | 131/2025/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
| Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Nguyễn Đức Tâm |
|
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
|
24/12/2025 |
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
|
Đang cập nhật |
|
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
|
Đã biết
|
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
|
Đã biết
|
| Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT THÔNG TƯ 131/2025/TT-BTC
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
| BỘ TÀI CHÍNH Số: 131/2025/TT-BTC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 24 tháng 12 năm 2025 |
THÔNG TƯ
Quy định Chế độ báo cáo thống kê ngành Tài chính
________________
Căn cứ Luật Thống kê số 89/2015/QH13 ngày 23 tháng 11 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều và Phụ lục Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia của Luật Thống kê số 01/2021/QH15;
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
Căn cứ Nghị định số 85/2017/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định cơ cấu, nhiệm vụ, quyền hạn của hệ thống tổ chức thống kê tập trung và thống kê bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 94/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và quy trình biên soạn chỉ tiêu tổng sản phẩm trong nước, chỉ tiêu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Nghị định số 62/2024/NĐ-CP ngày 07 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều, phụ lục của Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê và Nghị định số 94/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và quy trình biên soạn chỉ tiêu tổng sản phẩm trong nước, chỉ tiêu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Nghị định số 29/2025/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính; Nghị định số 166/2025/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2025/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin và chuyển đổi số;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định Chế độ báo cáo thống kê ngành Tài chính.
Điều 1. Mục đích, phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định nội dung của Chế độ báo cáo thống kê ngành Tài chính để thu thập thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài
chính đáp ứng yêu cầu của hệ thống chỉ tiêu, chế độ báo cáo thống kê quốc gia phân công cho Bộ Tài chính; thu thập thông tin, dữ liệu, bộ chỉ tiêu tổng hợp báo cáo định kỳ, báo cáo thống kê kinh tế, tài chính, ngân sách phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; và thu thập các thông tin khác phục vụ yêu cầu quản lý, điều hành của ngành Tài chính.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau:
1. Các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính.
2. Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Ban Quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
4. Tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện chế độ báo cáo thống kê ngành Tài chính.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hệ thống thông tin báo cáo ngành Tài chính (sau đây gọi là “Hệ thống”) là hệ thống thông tin điện tử do Bộ Tài chính xây dựng, quản lý và vận hành nhằm thu thập thông tin, dữ liệu, báo cáo theo Chế độ báo cáo thống kê ngành Tài chính thông qua việc gửi, nhận trực tiếp thông tin, dữ liệu, báo cáo trên Hệ thống, kết nối, tích hợp từ hệ thống dữ liệu nguồn sang Hệ thống; kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu, báo cáo phục vụ chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; và khai thác, sử dụng phục vụ chỉ đạo, điều hành, phân tích, đánh giá và hoạch định chính sách của ngành Tài chính. Hệ thống thông tin báo cáo ngành Tài chính được xây dựng, quản lý, vận hành, đáp ứng tiêu chuẩn về an toàn, an ninh thông tin theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và quy định của Bộ Tài chính.
2. Duyệt dữ liệu ở cấp đơn vị: Là việc lãnh đạo đơn vị gửi báo cáo thực hiện kiểm tra tính đúng đắn và xác nhận dữ liệu điện tử trước khi gửi dữ liệu trên Hệ thống.
3. Tài khoản người sử dụng: Là tài khoản đăng nhập Hệ thống để thực hiện công việc theo quyền hạn và trách nhiệm được phân công để gửi, nhận báo cáo, khai thác thông tin, dữ liệu trên Hệ thống.
Điều 4. Nội dung chế độ báo cáo thống kê ngành Tài chính
Chế độ báo cáo thống kê ngành Tài chính quy định danh mục mẫu biểu báo cáo, mẫu biểu báo cáo và giải thích mẫu biểu báo cáo thống kê.
1. Danh mục mẫu biểu báo cáo thống kê ngành Tài chính được quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này.
2. Mẫu biểu báo cáo
Hệ thống mẫu biểu báo cáo và giải thích mẫu biểu báo cáo (sau đây gọi tắt là mẫu biểu báo cáo) được quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này. Mẫu biểu báo cáo bao gồm các thông tin về ký hiệu báo cáo; đơn vị báo cáo, đơn vị nhận báo cáo; kỳ báo cáo và thời hạn báo cáo.
a) Ký hiệu biểu mẫu báo cáo
Ký hiệu mẫu biểu báo cáo gồm phần số và phần chữ. Phần số gồm 4 chữ số, 2 chữ số đầu tương ứng với lĩnh vực báo cáo thống kê, 2 chữ số sau là số thứ tự liên tục từ 01 đến 99 dùng để đánh số cho các biểu mẫu báo cáo thuộc từng lĩnh vực; phần chữ gồm 2 phần, chữ cái đầu là chữ in hoa viết tắt của kỳ báo cáo (năm - N, quý - Q, tháng - T, ngày - D, hỗn hợp - H), phần chữ tiếp theo là chữ in hoa viết tắt của đơn vị báo cáo. Đối với các báo cáo dùng để tổng hợp thành báo cáo thống kê quốc gia sẽ được bổ sung thêm ký tự “.QG” tại cuối ký hiệu biểu mẫu.
b) Đơn vị báo cáo và đơn vị nhận báo cáo
Đơn vị báo cáo là các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính; Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Ban Quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện chế độ báo cáo thống kê ngành Tài chính. Đơn vị báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng mẫu biểu báo cáo;
Đơn vị nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu báo cáo, dưới dòng đơn vị báo cáo.
c) Kỳ báo cáo
Kỳ báo cáo được ghi ở phần giữa của từng mẫu biểu báo cáo và được tính theo ngày dương lịch, bao gồm:
Báo cáo thống kê ngày: Được xác định theo ngày làm việc;
Báo cáo thống kê tháng: Được tính bắt đầu từ ngày 01 đầu tháng cho đến hết ngày cuối cùng của tháng;
Báo cáo thống kê quý: Được tính bắt đầu từ ngày 01 đầu tháng đầu tiên của kỳ báo cáo thống kê cho đến hết ngày cuối cùng của tháng thứ ba của kỳ báo cáo thống kê đó;
Báo cáo thống kê 6 tháng: Được tính bắt đầu từ ngày 01 đầu tháng đầu tiên của kỳ báo cáo thống kê cho đến hết ngày cuối cùng của tháng thứ sáu của kỳ báo cáo thống kê đó;
Báo cáo thống kê năm: Được tính bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 cho đến hết ngày 31 tháng 12 của kỳ báo cáo thống kê đó;
Báo cáo thống kê khác: Báo cáo thống kê có kỳ báo cáo và thời hạn báo cáo được ghi cụ thể trong từng biểu mẫu báo cáo;
Báo cáo thống kê đột xuất: Trường hợp cần báo cáo thống kê đột xuất nhằm thực hiện các yêu cầu về quản lý nhà nước của Bộ Tài chính, cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp của Bộ Tài chính yêu cầu báo cáo phải đề nghị bằng văn bản, trong đó nêu rõ thời gian, thời hạn và các tiêu chí báo cáo thống kê cụ thể.
d) Thời hạn báo cáo
Thời hạn báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu báo cáo, dưới dòng ký hiệu biểu mẫu và được tính theo ngày làm việc. Nếu ngày cuối cùng của thời hạn báo cáo trùng với ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết hoặc ngày nghỉ cuối tuần, thì ngày gửi báo cáo sẽ được chuyển sang ngày làm việc tiếp theo ngay sau ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết hoặc ngày nghỉ cuối tuần đó.
3. Phương thức báo cáo
Các đơn vị báo cáo thực hiện theo một trong các phương thức sau:
a) Thực hiện gửi, nhận báo cáo trực tiếp trên Hệ thống;
b) Thực hiện gửi, nhận báo cáo thông qua việc kết nối, chia sẻ dữ liệu từ hệ thống thông tin điện tử của các đơn vị cho Hệ thống của Bộ Tài chính. Việc kết nối, chia sẻ dữ liệu phải bảo đảm tuân thủ quy định về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước và quy định của Bộ Tài chính.
4. Danh mục tên viết tắt của các đơn vị thực hiện chế độ báo cáo thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 5. Số liệu báo cáo thống kê
1. Số liệu báo cáo thống kê phải đảm bảo tính chính xác, đầy đủ, kịp thời.
2. Số liệu báo cáo thống kê phục vụ công tác quản lý trong lĩnh vực kinh tế, tài chính - ngân sách; công tác phân tích, đánh giá, dự báo và hoạch định chiến lược, chính sách của ngành Tài chính; cung cấp dữ liệu theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê.
3. Hệ thống bảng mã phân loại thống kê áp dụng trong công tác thống kê của ngành Tài chính để tổng hợp số liệu, báo cáo thống kê được thực hiện theo các bảng mã phân loại thống kê do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và Hệ thống danh mục điện tử dùng chung trong lĩnh vực Tài chính.
4. Khi có chỉnh sửa đối với số liệu đã báo cáo hoặc số liệu trong kỳ báo cáo có sai sót thì đơn vị báo cáo phải gửi lại báo cáo theo phương thức nêu tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này.
Điều 6. Khai thác dữ liệu, thông tin thống kê
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài chính và các Sở Tài chính, Ban Quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế được cấp quyền truy cập, khai thác dữ liệu, thông tin thống kê có liên quan được Cục Công nghệ thông tin và chuyển đổi số cấp quyền truy cập, khai thác dữ liệu, thông tin thống kê có liên quan theo phân quyền và phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao trên Hệ thống.
2. Cục Thống kê được cấp quyền truy cập, khai thác dữ liệu, thông tin thống kê để phục vụ biên soạn các chỉ tiêu thống kê quốc gia và các chỉ tiêu thống kê thuộc lĩnh vực phụ trách.
3. Phương thức khai thác, sử dụng số liệu báo cáo thống kê được thực hiện trực tuyến trên Hệ thống.
4. Các đơn vị, cá nhân được phân công khai thác dữ liệu, thông tin có liên quan đến thông tin thống kê có trách nhiệm tuân thủ các quy định về sử dụng số liệu thống kê theo quy định của Luật Thống kê.
Điều 7. Ứng dụng công nghệ thông tin trong chế độ báo cáo thống kê ngành Tài chính
Các đơn vị gửi, nhận, khai thác thông tin, số liệu theo chế độ báo cáo thống kê ngành Tài chính được thực hiện điện tử trên Hệ thống. Hệ thống được xây dựng đảm bảo việc tích hợp, trao đổi, chia sẻ dữ liệu thông suốt, kịp thời tuân thủ Khung kiến trúc Chính phủ số Việt Nam; Kiến trúc Chính phủ số Bộ Tài chính và đáp ứng tiêu chuẩn, quy định về an toàn, an ninh thông tin theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Quản lý, vận hành và khai thác sử dụng Hệ thống thông tin báo cáo ngành Tài chính
1. Việc gửi, nhận, cập nhật, duyệt và khai thác dữ liệu trên Hệ thống được thực hiện theo các hình thức sau:
a) Gửi, nhận báo cáo điện tử trực tiếp trên Hệ thống;
b) Gửi, nhận dữ liệu tự động từ các hệ thống ứng dụng quản lý báo cáo điện tử của các đơn vị đến Hệ thống thông qua kết nối kỹ thuật theo quy định.
2. Điều kiện truy cập, đăng nhập và sử dụng Hệ thống:
a) Điều kiện truy cập, đăng nhập và sử dụng Hệ thống là thiết bị sử dụng có kết nối mạng nội bộ của cơ quan Bộ Tài chính (LAN); Hạ tầng truyền thông của ngành Tài chính (WAN); Mạng Internet.
b) Hệ thống sử dụng phông chữ tiếng Việt của bộ mã ký tự Unicode. Các văn bản dùng hệ phông chữ khác với Unicode, phải được chuyển đổi sang định dạng phông chữ Unicode trước khi tải lên Hệ thống.
3. Quy trình cấp mới, thay đổi, thu hồi tài khoản người sử dụng
a) Tài khoản người sử dụng được cấp các quyền:
- Khai thác thông tin thống kê;
- Phê duyệt báo cáo thống kê (Tài khoản được gán tập trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát phê duyệt các báo cáo thuộc lĩnh vực quản lý của đơn vị);
- Thực hiện báo cáo (Tài khoản được gán tập trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ cập nhật thông tin các báo cáo thuộc lĩnh vực quản lý của đơn vị).
b) Đơn vị có nhu cầu cấp mới, hủy bỏ, thay đổi tài khoản người sử dụng Hệ thống thông tin báo cáo ngành Tài chính, thực hiện như sau:
b1) Quy trình cấp mới tài khoản người sử dụng (quyền truy cập ứng dụng)
- Đơn vị có nhu cầu cấp quyền truy cập ứng dụng gửi yêu cầu tới Cục Công nghệ thông tin và chuyển đổi số bằng văn bản (văn bản điện tử hoặc email ngành Tài chính) theo mẫu quy định tại Phụ lục IV Thông tư này;
- Bộ Tài chính (Cục Công nghệ thông tin và chuyển đổi số) thực hiện tạo tài khoản định danh (trong trường hợp chưa có tài khoản) và phân quyền theo đúng chức năng, nhiệm vụ, phạm vi gửi, nhận, khai thác báo cáo và gửi lại thông tin tài khoản và mật khẩu tới người sử dụng qua hình thức văn bản;
- Thời gian cấp quyền truy cập ứng dụng không quá 03 ngày làm việc kể từ thời điểm Bộ Tài chính số nhận được văn bản đơn vị cung cấp đúng, đủ thông tin nêu tại Phụ lục IV Thông tư này;
- Người sử dụng đăng nhập bằng tài khoản được cấp và đổi mật khẩu trong lần đăng nhập đầu tiên và khuyến nghị tối thiểu 03 tháng đổi mật khẩu một lần. Đối với người dùng đăng nhập sau thời gian 03 tháng, hệ thống sẽ yêu cầu đổi mật khẩu để tiếp tục sử dụng;
- Kết cấu mật khẩu được quy định như sau:
+ Có tối thiểu 8 ký tự;
+ Gồm tối thiểu 3 trong 4 loại ký tự sau: chữ cái viết hoa (A - Z); chữ cái viết thường (a - z); chữ số (0 - 9); các ký tự khác trên bàn phím máy tính ( ' ~ ! @ # $ % ^ & * ( ) _ - + = { } [ ] \ | : ; ” ’ < > , . ? / ) và dấu cách;
+ Không chứa tên tài khoản.
b2) Quy trình hủy bỏ, thay đổi tài khoản người sử dụng
- Trường hợp người sử dụng thay đổi vị trí công tác, thôi việc hoặc nghỉ hưu, đơn vị thông báo bằng văn bản (văn bản điện tử hoặc email ngành Tài chính) cho Bộ Tài chính để thực hiện hủy bỏ, thay đổi tài khoản người sử dụng theo Phụ lục IV Thông tư này. Thời gian gửi thông báo cho Bộ Tài chính tương ứng với thời gian lưu hành quyết định về việc thay đổi vị trí công tác, thôi việc hoặc nghỉ hưu của người sử dụng;
- Thời gian Bộ Tài chính hủy bỏ hoặc thay đổi thông tin người sử dụng được quy định tại Quyết định số 2405/QĐ-BTC ngày 08 tháng 7 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành quy chế an toàn thông tin mạng Bộ Tài chính;
- Trong trường hợp cần duy trì tài khoản của người sử dụng sau thời điểm người sử dụng chính thức thay đổi vị trí công tác, chuyển đơn vị công tác, thôi việc, nghỉ hưu, đơn vị quản lý người sử dụng phải có văn bản gửi Bộ Tài chính (Cục Công nghệ thông tin và chuyển đổi số), trong đó nêu rõ lý do, các quyền sử dụng cần duy trì và thời gian duy trì.
Điều 9. Trách nhiệm của các đơn vị
1. Trách nhiệm của Cục Công nghệ thông tin và chuyển đổi số:
a) Đầu mối phối hợp với các đơn vị liên quan hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các đơn vị gửi báo cáo thực hiện Thông tư này; tiếp nhận và giải quyết các kiến nghị, vướng mắc bằng văn bản về thực hiện Thông tư này;
b) Tổ chức tiếp nhận báo cáo thống kê và cập nhật đầy đủ, kịp thời các biểu mẫu báo cáo điện tử vào Hệ thống; phản hồi kịp thời trên hệ thống về tình trạng gửi, nhận báo cáo điện tử cho đơn vị báo cáo; tổng hợp phát sinh khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện báo cáo thống kê tại Thông tư này để báo cáo Lãnh đạo Bộ và gửi các đơn vị liên quan để thực hiện;
c) Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan định kỳ lập, quản lý, lưu trữ, cung cấp và công bố số liệu thống kê tổng hợp theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Chủ trì phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ Tài chính tổng hợp báo cáo thống kê phục vụ biên soạn các chỉ tiêu thống kê quốc gia thuộc lĩnh vực phụ trách và gửi Cục Thống kê theo quy định;
d) Tổ chức nâng cấp, quản lý, triển khai và duy trì Hệ thống;
đ) Tổng hợp và cấp quyền truy cập Hệ thống cho đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài chính, các Sở Tài chính, Ban Quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế thực hiện chế độ báo cáo thống kê ngành Tài chính và cấp quyền các đơn vị, cá nhân khai thác mẫu biểu số liệu báo cáo thống kê có liên quan trên Hệ thống. Quản lý tài khoản quản trị, phân quyền cập nhật, kết nối, chia sẻ, khai thác dữ liệu trong Hệ thống. Trường hợp xảy ra sự cố đường truyền dữ liệu hoặc hệ thống gửi, nhận báo cáo điện tử, phải thực hiện ngay biện pháp đề khắc phục và có thông báo cho các đơn vị sử dụng;
e) Xử lý ghi và sao lưu nhật ký tiếp nhận các báo cáo do các đơn vị báo cáo gửi, nhật ký khai thác sử dụng biểu mẫu, số liệu thống kê của các đơn vị, cá nhân;
f) Đảm bảo quy định về an toàn, an ninh hệ thống và bảo mật thông tin theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.
2. Trách nhiệm của các đơn vị báo cáo
a) Các đơn vị báo cáo chấp hành đúng các quy định về báo cáo thống kê quy định tại Thông tư này, gửi đầy đủ, đúng hạn các báo cáo; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính về tính đầy đủ, kịp thời, chính xác của số liệu báo cáo thống kê theo quy định tại Thông tư này;
b) Tổ chức thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác dữ liệu, thông tin thống kê thuộc phạm vi quản lý của đơn vị; đảm bảo tính kết nối, liên thông, chia sẻ, tích hợp dữ liệu báo cáo thống kê của đơn vị với Hệ thống của Bộ Tài chính;
c) Cử công chức, viên chức của đơn vị thực hiện nhiệm vụ cập nhật báo cáo trên Hệ thống. Cán bộ cập nhật có trách nhiệm sử dụng tài khoản đã được cấp trên Hệ thống để thực hiện cập nhật thông tin dữ liệu, đầy đủ, chính xác theo mẫu báo cáo quy định tại Thông tư này hoặc định dạng biểu mẫu sẵn có trên Hệ thống;
d) Phối hợp với Cục Công nghệ thông tin và chuyển đổi số tổ chức tập huấn về chế độ báo cáo thống kê, hướng dẫn và trả lời kịp thời cho các đơn vị về các vướng mắc liên quan đến trách nhiệm của mình trong việc thực hiện Thông tư này.
3. Các cá nhân, đơn vị được phân quyền cập nhật, khai thác số liệu báo cáo thống kê trên Hệ thống có trách nhiệm tuân thủ các quy định về quản lý tài khoản, mật khẩu truy nhập và bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật và Bộ Tài chính.
Điều 10. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2026.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 91/2024/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ báo cáo thống kê ngành Tài chính; Thông tư số 03/2025/TT-BKHĐT ngày 15 tháng 01 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chế độ báo cáo thống kê ngành Kế hoạch và Đầu tư.
3. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung./.
| Nơi nhận: - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Tòa án nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam; - Cơ quan trung ương của các đoàn thể; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Ban quản lý KCN, KKT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Cục Kiểm tra văn bản và Quản lý xử lý vi phạm, Bộ Tư pháp; - Công báo; - Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật; - Cổng thông tin điện tử Chính phủ; - Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính; - Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính; - Lưu: VT, CNTT (61 bản) | KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Đức Tâm |
LuatVietnam đang cập nhật nội dung bản Word của văn bản…
Bạn chưa Đăng nhập thành viên.
Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Bạn chưa Đăng nhập thành viên.
Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!