Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 49/2009/QĐ-UBND Hải Dương công khai quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước trên địa bàn tỉnh
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Quyết định 49/2009/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành: | Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 49/2009/QĐ-UBND | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Thị Minh |
Ngày ban hành: | 20/12/2009 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
tải Quyết định 49/2009/QĐ-UBND
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 49/2009/QĐ-UBND | Hải Dương, ngày 20 tháng 12 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy định hình thức công khai quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước trên địa bàn tỉnh Hải Dương
____________
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Quyết định số 115/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ Quy định về công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Thông tư số 07/2009/TT-BTC ngày 15 tháng 01 năm 2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn mẫu biểu thực hiện công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và báo cáo số liệu tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định hình thức công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Hải Dương”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp; các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
HÌNH THỨC CÔNG KHAI QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 49/2009/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2009 của UBND tỉnh Hải Dương)
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Đối tượng áp dụng: Quy định này quy định hình thức công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước áp dụng tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị) được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
2. Phạm vi áp dụng: Việc áp dụng hình thức công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo Quy định này được thực hiện đối với các loại tài sản sau: nhà, vật kiến trúc, công trình xây dựng, phương tiện đi lại, tài sản được quy định là tài sản cố định (hữu hình) theo quy định của Nhà nước về chế độ quản lý tài sản cố định được hình thành từ nguồn ngân sách, có nguồn gốc ngân sách; tài sản là hàng hoá viện trợ, quà biếu, tặng cho của các cộng tác, cá nhân trong và ngoài nước; tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo quy định của pháp luật, được Nhà nước giao cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức quản lý, sử dụng.
3. Các nội dung khác liên quan đến việc công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được thực hiện theo các quy định tại Quyết định số 115/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ Quy định về công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; Thông tư số 07/2009/TT-BTC ngày 15 tháng 01 năm 2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn mẫu biểu thực hiện công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và báo cáo số liệu tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 2. Hình thức công khai chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức xây dựng quy chế về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước áp dụng trong phạm vi cơ quan, đơn vị, tổ chức mình và công bố công khai theo các hình thức:
a. Công bố trong các kỳ họp thường niên của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
b. Thông báo bằng văn bản đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan;
c. Đưa lên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị (nếu có).
Điều 3. Hình thức công khai kinh phí, kế hoạch đầu tư, mua sắm, trang bị tài sản nhà nước
1. Ủy ban nhân dân các cấp công khai việc phân bổ dự toán kinh phí đầu tư, mua sắm, trang bị tài sản nhà nước đối với các đơn vị thuộc địa phương quản lý theo các hình thức:
a. Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Thông báo bằng văn bản đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan;
- Đưa lên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị (nếu có).
b. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Thông báo bằng văn bản đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan;
- Đưa lên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị (nếu có).
c. Ủy ban nhân dân cấp xã:
- Niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị công khai dự toán, số lượng, chủng loại, kế hoạch và phương thức đầu tư, mua sắm, trang bị tài sản nhà nước của đơn vị mình theo các hình thức:
a. Trường hợp tài sản được đầu tư, mua sắm, trang bị có giá trị dưới 100 triệu đồng tính trên 01 đơn vị tài sản:
- Thông báo bằng văn bản đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan;
- Niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
- Đưa lên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị (nếu có);
b. Trường hợp tài sản được đầu tư, mua sắm, trang bị có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên tính trên 01 đơn vị tài sản:
- Thông báo bằng văn bản đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan;
- Niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
- Đưa lên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị (nếu có);
- Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
3. Cơ quan, đơn vị, tổ chức công khai kết quả thực hiện dự toán, số lượng, chủng loại, kế hoạch và phương thức đầu tư, mua sắm, trang bị tài sản nhà nước của đơn vị mình theo các hình thức:
a. Công bố trong các kỳ họp thường niên của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
b. Thông báo bằng văn bản đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan;
c. Đưa lên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị (nếu có).
Điều 4. Hình thức công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
1. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thực hiện công khai: số lượng, giá trị tài sản nhà nước (bao gồm nguyên giá và giá trị còn lại) được giao, hình thức sử dụng, mục đích sử dụng đối với những loại tài sản quy định tại khoản 2 Điều 1 của Quy định này theo các hình thức:
- Thông báo bằng văn bản đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan;
- Đưa lên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị (nếu có).
2. Các đơn vị, tổ chức được phép cho thuê tài sản nhà nước thực hiện công khai số lượng, chủng loại tài sản, phương thức cho thuê theo các hình thức:
a. Trường hợp tài sản có đơn giá cho thuê dưới 10 triệu đồng tính trên 01 đơn vị tài sản trong 01 tháng hoặc một lần cho thuê:
- Thông báo bằng văn bản đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan;
- Đưa lên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị (nếu có);
b. Trường hợp tài sản có đơn giá cho thuê từ 10 triệu đồng trở lên tính trên 01 đơn vị tài sản trong 01 tháng hoặc một lần cho thuê:
- Thông báo bằng văn bản đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan;
- Đưa lên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị (nếu có);
- Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
3. Các đơn vị, tổ chức được phép cho thuê tài sản nhà nước thực hiện công khai việc quản lý, sử dụng các khoản thu từ việc cho thuê tài sản nhà nước theo các hình thức:
a. Công bố trong các kỳ họp thường niên của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
b. Thông báo bằng văn bản đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan;
4. Các đơn vị, tổ chức được người bán, người cung cấp trả hoa hồng, chiết khấu hàng bán hoặc khuyến mãi thì thực hiện thông báo công khai việc nhận và xử lý các khoản này theo quy định của pháp luật theo các hình thức:
a. Công bố trong các kỳ họp thường niên của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
b. Thông báo bằng văn bản đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan;
Điều 5. Hình thức công khai việc điều chuyển, thanh lý, bán, chuyển nhượng và các hình thức chuyển đổi sở hữu khác đối với tài sản nhà nước
1. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thực hiện công khai việc điều chuyển tài sản theo các hình thức:
a. Thông báo bằng văn bản đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan;
b. Đưa lên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị (nếu có);
2. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thực hiện công khai việc thanh lý, bán, chuyển nhượng và các hình thức chuyển đổi khác đối với tài sản nhà nước theo các hình thức:
a. Trường hợp tài sản thanh lý, bán, chuyển nhượng và các hình thức chuyển đổi khác đối với tài sản nhà nước có giá trị dưới 50 triệu đồng tính trên 01 đơn vị tài sản:
- Thông báo bằng văn bản đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan;
- Niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
- Đưa lên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị (nếu có);
b. Trường hợp tài sản thanh lý, bán, chuyển nhượng và các hình thức chuyển đổi khác đối với tài sản nhà nước có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên tính trên 01 đơn vị tài sản:
- Thông báo bằng văn bản đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan;
- Niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
- Đưa lên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị (nếu có);
- Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 6. Hình thức công khai việc quản lý, sử dụng các tài sản được viện trợ, quà biếu, tặng, cho Cơ quan, đơn vị được nhận viện trợ, quà biếu, tặng cho phải công khai quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền và phương án sử dụng tài sản tại đơn vị mình theo các hình thức:
a. Công bố trong các kỳ họp thường niên của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
b. Thông báo bằng văn bản đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan;
c. Đưa lên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị (nếu có).
Điều 7. Chế độ báo cáo tình hình thực hiện công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
1. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước định kỳ hàng năm chậm nhất ngày 15 tháng 01 phải gửi báo cáo tình hình thực hiện công khai việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị mình đến cơ quan tài chính cùng cấp và báo cáo cơ quan quản lý cấp trên.
2. Căn cứ vào nội dung báo cáo tình hình thực hiện công khai việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc phạm vi quản lý:
- Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện tổng hợp các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc phạm vi quản lý của huyện, thành phố gửi Sở Tài chính chậm nhất vào ngày 31 tháng 01 hàng năm.
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh tổng hợp các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc phạm vi quản lý của sở, ban, ngành, đoàn thể gửi Sở Tài chính chậm nhất vào ngày 31 tháng 01 hàng năm.
- Trên cơ sở báo cáo tổng hợp của các huyện, thành phố và của các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Sở Tài chính tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất vào ngày 15 tháng 02 hàng năm.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện công khai việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương đối với tài sản là trụ sở làm việc, phương tiện đi lại và tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên tính trên 01 đơn vị tài sản gửi Bộ Tài chính chậm nhất sau 60 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch để tổng hợp báo cáo Chính phủ và Quốc hội theo quy định.
Điều 8. Trách nhiệm tổ chức thực hiện và xử lý vi phạm
Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước chịu trách nhiệm thực hiện các hình thức công khai theo Quy định này.
Trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị không thực hiện các hình thức công khai theo Quy định này thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị và các cá nhân có liên quan tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Đồng thời, cơ quan tài chính cùng cấp tạm thời dừng cấp phát kinh phí đầu tư xây dựng, mua sắm, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa, duy tu bảo dưỡng tài sản cho cơ quan, đơn vị, tổ chức đó.
Điều 9. Điều khoản thi hành
Giao cho Sở Tài chính kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc, các đơn vị phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết./.