Thông tư 07/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn mẫu biểu thực hiện công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và báo cáo số liệu tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 07/2009/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 07/2009/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trần Văn Hiếu |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 15/01/2009 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Hành chính |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 07/2009/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
- Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
- Căn cứ Quyết định số 115/2008/QĐ-TTg ngày 27/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Bộ Tài chính hướng dẫn mẫu biểu thực hiện công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và báo cáo số liệu tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước như sau:
QUY ĐỊNH CHUNG
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao dự toán thực hiện đầu tư, mua sắm, trang bị tài sản nhà nước phải thực hiện công khai đầu tư, mua sắm, trang bị tài sản nhà nước theo Mẫu biểu số 01 nêu trên chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày việc mua sắm, trang bị tài sản nhà nước hoàn thành.
Đối với trường hợp mua sắm tài sản có giá trị lớn (từ 500 triệu đồng trở lên) và một số nội dung mua sắm khác, trong trường hợp cần thiết, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan khác ở trung ương (dưới đây gọi chung là Bộ, cơ quan trung ương) và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định công khai dự toán, số lượng, chủng loại, kế hoạch; hình thức đầu tư, mua sắm, trang bị tài sản nhà nước trước khi thực hiện ký hợp đồng mua sắm cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc phạm vi quản lý.
- Về công khai việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 6 Quyết định số 115/2008/QĐ-TTg ngày 27/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo Mẫu biểu số 02A đính kèm Thông tư này.
- Về công khai việc cho thuê tài sản nhà nước quy định tại khoản 2 Điều 6 Quyết định số 115/2008/QĐ-TTg ngày 27/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo Mẫu biểu số 02B đính kèm Thông tư này.
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước phải thực hiện công khai theo Mẫu biểu số 02A, 02B nêu trên định kỳ hàng năm, chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
Đối với tài sản là trụ sở làm việc, xe ô tô, máy móc thiết bị chuyên dụng có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên hoặc những tài sản khác, trong trường hợp cần thiết, các Bộ, cơ quan trung ương và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định thời điểm công khai phương thức cho thuê và đơn giá cho thuê trước khi ký hợp đồng cho thuê tài sản đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc phạm vi quản lý.
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức có tài sản điều chuyển, thanh lý, bán, chuyển nhượng hoặc chuyển đổi sở hữu theo các hình thức khác phải thực hiện công khai theo Mẫu biểu số 03 nêu trên định kỳ hàng năm, chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức được tiếp nhận tài sản từ nguồn viện trợ, quà biếu, tặng cho phải thực hiện công khai theo Mẫu biểu số 04 nêu trên trong thời gian 30 ngày kể từ ngày tiếp nhận tài sản từ nguồn viện trợ, biếu, tặng, cho.
Báo cáo tình hình thực hiện công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được chi tiết theo các nội dung phải thực hiện công khai theo quy định và kèm theo các Mẫu biểu công khai nêu tại mục 1 Phần II Thông tư này.
Báo cáo tình hình thực hiện công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được chi tiết theo các nội dung phải thực hiện công khai theo quy định và đánh giá tình hình thực hiện công khai tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc phạm vi quản lý.
- Đối với báo cáo số liệu về tình hình quản lý sử dụng phương tiện đi lại phục vụ công tác (xe ô tô) tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được thực hiện theo Mẫu biểu số 05A đính kèm Thông tư này.
- Đối với báo cáo số liệu về tình hình quản lý sử dụng trụ sở làm việc của các cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được thực hiện theo Mẫu biểu số 05B đính kèm Thông tư này.
- Đối với báo cáo số liệu về tình hình quản lý, sử dụng các tài sản nhà nước khác được thực hiện khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Riêng đối với báo cáo tình hình quản lý, sử dụng xe ô tô phục vụ công tác tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức được thực hiện định kỳ vào ngày 30/6 và ngày 31/12 hàng năm.
Báo cáo tổng hợp số liệu về tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được thực hiện theo các Mẫu biểu số 05A, 05B nêu trên và chi tiết tới từng các cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Hiếu