QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 130/2003/QĐ-TTG
NGÀY 30 THÁNG 6 NĂM 2003 VỀ VIỆC BẢO VỆ TIỀN VIỆT NAM
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam số 01/1997-QH10 ngày 12 tháng 12 năm 1997;
Nhằm bảo vệ tiền Việt
Nam và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân sở hữu, sử dụng tiền Việt Nam;
Theo đề nghị của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá
nhân trong công tác đấu tranh phòng, chống, ngăn chặn việc làm tiền giả; tàng
trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả; và phá hoại tiền Việt Nam.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Các từ ngữ trong Quyết định này được hiểu như sau :
1. Tiền Việt Nam theo quy định tại Quyết định này được hiểu
gồm: tiền giấy, tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt
là Ngân hàng Nhà nước) phát hành.
2. Tiền giả là những loại tiền được làm giống như tiền Việt
Nam nhưng không phải Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tổ chức in, đúc, phát hành.
Điều 3. Những hành vi bị nghiêm cấm
1. Làm tiền giả, vận chuyển, tàng trữ, lưu hành, mua, bán
tiền giả.
2. Hủy hoại tiền Việt Nam bằng bất kỳ hình thức nào.
3. Sao chụp tiền Việt Nam với bất kỳ mục đích nào không có
sự chấp thuận trước bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước.
4. Từ chối nhận, lưu hành đồng tiền do Ngân hàng Nhà nước
phát hành trong lãnh thổ Việt Nam.
Điều 4. Quyền, trách nhiệm của cơ quan,
tổ chức, cá nhân
1. Bảo quản tiền Việt Nam trong quá trình quản lý, sử dụng.
2. Yêu cầu cơ quan chức năng giám định tiền Việt Nam theo
quy định tại Điều 6 Quyết định này.
3. Kịp thời thông báo cơ quan công an hoặc bộ đội biên
phòng, hải quan nơi gần nhất về các hành vi vi phạm quy định tại Điều 3 Quyết
định này.
4. Cơ quan, đơn vị, tổ chức kinh tế, xã hội và cá nhân có
tiền giả phải kịp thời giao nộp cho cơ quan công an, Ngân hàng Nhà nước, bộ đội
biên phòng hoặc cơ quan hải quan nơi thuận tiện nhất.
5. Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước và
tổ chức khác có hoạt động ngân hàng, cơ quan hải quan, bộ đội biên phòng khi
phát hiện tiền giả phải tiến hành lập biên bản thu giữ, phát hiện tiền nghi giả
phải lập biên bản tạm thu giữ và kịp thời thông báo cơ quan công an nơi gần
nhất.
Điều 5. Thông tin về tiền Việt Nam và
thông tin về tiền giả
1. Ngân hàng Nhà nước thông báo đặc điểm và cách nhận biết
tiền Việt Nam trên các phương tiện thông tin đại chúng. Thông báo này phải được
niêm yết công khai tại trụ sở giao dịch của Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín
dụng, Kho bạc Nhà nước và các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng.
2. Trường hợp cần
thiết, Ngân hàng Nhà nước thông báo công khai trên các phương tiện thông tin
đại chúng đặc điểm nhận biết của loại tiền giả xuất hiện trong lưu thông để các
cơ quan, đơn vị, tổ chức kinh tế, xã hội và cá nhân biết.
3. Việc cung cấp tin, đăng tải tin về tiền giả thực hiện
theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Giám định tiền
1. Ngân hàng Nhà nước tổ chức giám định và thông báo kết quả
giám định tiền giả, tiền nghi giả cho mọi tổ chức, cá nhân có yêu cầu. Việc
giám định được thực hiện miễn phí.
2. Bộ Công an tổ chức giám định khi phát hiện, thu giữ tiền
giả, tiền bị hủy hoại, tạm thu giữ tiền nghi giả, tiền nghi bị hủy hoại hoặc
khi nhận được yêu cầu giám định của cơ quan, đơn vị, tổ chức kinh tế, xã hội.
3. Trường hợp chưa có sự thống nhất về kết quả giám định
tiền thật, tiền giả thì kết luận giám định của Ngân hàng Nhà nước có giá trị
thực hiện.
Điều 7. Xử lý tiền bị thu giữ, tạm thu
giữ
Khi nhận được văn bản kết luận của cơ quan có thẩm quyền về
giám định tiền Việt Nam, cơ quan, tổ chức thu giữ tiền giả, tạm thu giữ tiền
nghi giả theo khoản 5 Điều 4 Quyết định này phải hoàn trả ngay cho tổ chức, cá
nhân có tiền đối với số tiền được xác định không phải là tiền giả hoặc thực
hiện việc thu giữ nếu xác định là tiền giả và thông báo bằng văn bản cho tổ
chức, cá nhân có tiền.
Điều 8. Thu hồi và tiêu hủy tiền giả,
tiền bị phá hoại
1. Ngoài số tiền giả, tiền bị phá hoại sử dụng làm tư liệu
hay đang trong quá trình điều tra, xét xử theo quy định của pháp luật, cơ quan
công an, bộ đội biên phòng, hải quan giao nộp toàn bộ tiền giả, tiền bị phá
hoại đã thu giữ cho Ngân hàng Nhà nước.
2. Bộ Công an, Ngân hàng Nhà nước được giữ lại một số tiền
giả, tiền bị hủy hoại làm tư liệu nghiên cứu; Bộ trưởng Bộ Công an, Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước quyết định số lượng, chủng loại và quy định việc quản lý, sử
dụng số tư liệu này của mỗi Bộ, cơ quan mình.
3. Ngân hàng Nhà nước tổ chức thu nhận, tiêu hủy tiền giả,
tiền bị phá hoại. Việc tiêu hủy tiền giả, tiền bị phá hoại thực hiện theo quy
định như đối với tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông.
Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
1. Bộ Công an chịu trách nhiệm chính, toàn diện trong công
tác đấu tranh phòng, chống tiền giả, bảo vệ tiền Việt Nam.
2. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước, Bộ
Quốc phòng, Bộ Tài chính hướng dẫn và chỉ đạo các đơn vị liên quan trong việc
xử lý các trường hợp tiền giả, tiền nghi giả, tiền nghi bị hủy hoại và trong
công tác đấu tranh phòng, chống tiền giả, bảo vệ tiền Việt Nam.
3. Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm bảo đảm đồng tiền trong
lưu thông bền, đẹp, có khả năng chống giả cao, thuận tiện trong quản lý, sử
dụng và hướng dẫn các biện pháp bảo quản phù hợp với chất liệu đồng tiền nhằm
làm tăng thời gian sử dụng của đồng tiền trong lưu thông.
Điều 10. Báo cáo, khen thưởng và xử lý
vi phạm
1. Ngân hàng Nhà nước, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài
chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ về công tác bảo vệ tiền Việt Nam theo chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan.
2. Việc khen thưởng cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân có
thành tích trong công tác đấu tranh phòng, chống tiền giả, bảo vệ tiền Việt Nam
do các Bộ, cơ quan nêu tại khoản 1 Điều này xem xét, quyết định theo quy định
của pháp luật. Trường hợp các đơn vị, tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc,
các Bộ, cơ quan có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ khen thưởng.
3. Tổ chức, cá nhân vi phạm Quyết định này, tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Hiệu lực, trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng
Công báo.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.