Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 28/2008/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy định xử lý tiền giả, tiền nghi giả trong ngành Ngân hàng
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
QUYẾT ĐỊNH
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 28/2008/QĐ-NHNN
NGÀY 10 THÁNG 10 NĂM 2008
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC XỬ LÝ TIỀN GIẢ, TIỀN NGHI GIẢ
TRONG NGÀNH NGÂN HÀNG
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 1997
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP
ngày 26/8/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt
Căn cứ Quyết định
số 130/2003/QĐ-TTg ngày 30/6/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc bảo vệ tiền
Việt
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Phát
hành và Kho quỹ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này “Quy định về việc xử lý tiền giả, tiền nghi giả trong ngành
ngân hàng”.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Chánh Văn phòng,
Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ, Giám đốc Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Giám
đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng
Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng, tổ chức khác có hoạt động ngân hàng chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
KT.THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Đặng Thanh Bình
QUY ĐỊNH
Về việc xử lý tiền giả, tiền nghi giả trong ngành ngân hàng
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28/2008/QĐ-NHNN
ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định việc thu giữ tiền giả, tạm thu giữ
tiền nghi giả, giám định tiền giả, tiền nghi giả, đóng dấu tiền giả, đóng gói,
giao nhận, vận chuyển và tiêu huỷ tiền giả trong ngành Ngân hàng.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, tổ chức khác có
hoạt động ngân hàng (sau đây viết tắt là ngân hàng).
2. Tổ chức, cá nhân có tiền giả, tiền nghi giả do ngân hàng
phát hiện, thu giữ trong giao dịch tiền mặt với ngân hàng.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong quy định này, những từ ngữ đưới đây được hiểu như sau:
1. Tiền giả là tiền được làm giống như tiền giấy (tiền
cotton, tiền polymer), tiền kim loại Việt
2. Tiền nghi giả là tiền chưa kết luận được là tiền thật hay
tiền giả.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Thu giữ tiền giả
1. Trong giao dịch tiền mặt với khách hàng, khi phát hiện
đồng tiền có dấu hiệu nghi vấn, ngân hàng căn cứ vào thông báo của Ngân hàng
Nhà nước (hoặc của Bộ Công an) về đặc điểm nhận biết của tiền giả, đối chiếu
với đặc điểm bảo an của tiền mẫu (hoặc tiền thật) cùng loại để kết luận.
a) Trường hợp khẳng định đồng tiền có dấu hiệu nghi vấn là
loại tiền giả đã có thông báo của Ngân hàng Nhà nước (hoặc của Bộ Công an),
ngân hàng phải lập biên bản (Phụ lục số 1), thu giữ và đóng dấu, bấm lỗ tiền
giả; nếu có nghi vấn về việc lưu hành tiền giả hoặc phát hiện từ 5 tờ tiền giấy
giả (hoặc 5 miếng đối với tiền kim loại giả) trở lên trong một giao dịch hoặc
khi khách hàng không chấp hành việc lập biên bản, thu giữ tiền giả của ngân
hàng thì ngân hàng phải thông báo cho cơ quan công an nơi gần nhất. Việc đóng
dấu, bấm lỗ tiền giả thực hiện theo Điều 6 Quy định này.
b) Đối với loại tiền giả chưa có thông báo (tiền giả loại
mới), ngân hàng lập biên bản (Phụ lục số 1), thu giữ (không đóng dấu, bấm lỗ
tiền giả); thông báo kịp thời cho cơ quan công an nơi gần nhất; thông báo và
gửi toàn bộ tiền giả loại mới trong thời hạn 2 ngày làm việc kể từ ngày phát
hiện về Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên
địa bàn. Khi nhận được thông tin về tiền giả loại mới, Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thông báo ngay cho cơ quan công an
cùng cấp và Cục Phát hành và Kho quỹ.
2. Nhân viên ngân hàng thu giữ tiền giả phải là người được
đào tạo, tập huấn về kỹ năng nhận biết tiền thật, tiền giả.
3. Nghiêm cấm hành vi trả lại tiền giả, tiền nghi giả cho
khách hàng.
Điều 5. Tạm thu giữ tiền nghi giả
Đối với tiền nghi giả, tổ chức tín dụng, tổ chức khác có
hoạt động ngân hàng lập biên bản và tạm thu giữ tiền nghi giả (Phụ lục số 2).
Trong thời gian 3 ngày làm việc kể từ ngày tạm thu giữ, tổ chức tín dụng, tổ
chức khác có hoạt động ngân hàng gửi tiền nghi giả và đề nghị Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc cơ quan Công an trên
địa bàn giám định. Kết quả giám định phải được thông báo bằng văn bản cho khách
hàng có tiền nghi giả biết.
Điều 6. Đóng dấu tiền giả
1. Con dấu tiền giả
Con dấu tiền giả hình chữ nhật; kích thước: 20mm x 60mm; phần
tên ngân hàng: 5mm x 60mm, phần chữ “TIỀN GIẢ”: 15mm x 60mm; sử dụng mực màu đỏ.
2. Cách thức đóng dấu, bấm lỗ tiền giả
Đóng dấu tiền giả lên 2 mặt của tờ tiền giả và bấm 4 lỗ trên
tờ tiền giả (mỗi cạnh chiều dài tờ tiền giả bấm 2 lỗ cân đối bằng dụng cụ bấm
lỗ dùng cho văn phòng).
Điều 7. Đóng gói, bảo quản tiền giả
1. Đóng gói, niêm phong tiền giả
a) Tiền cotton giả, tiền polymer giả: 100 tờ tiền giả cùng
mệnh giá, cùng chất liệu đóng thành 1 thếp; 10 thếp tiền giả đóng thành 1 bó
(1.000 tờ) và niêm phong. Trường hợp không đủ 1.000 tờ cũng thực hiện đóng bó
và niêm phong.
b) Tiền kim loại giả: 100 miếng được đóng thành 1 túi nhỏ và
niêm phong; 10 túi nhỏ đóng thành một túi lớn (1.000 miếng), niêm phong. Trường
hợp không đủ 100 miếng, đóng vào túi nilon và niêm phong.
c) Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm đóng gói, niêm phong
bó, túi tiền giả và niêm phong phải ghi rõ và đầy đủ các yếu tố theo quy định
hiện hành về niêm phong tiền mặt của Ngân hàng Nhà nước.
2. Tiền giả được bảo quản riêng trong kho tiền của ngân
hàng.
Điều 8. Giao nhận, vận chuyển tiền giả
1. Giao nhận tiền giả giữa tổ chức tín dụng, tổ chức khác có
hoạt động ngân hàng với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước thực hiện theo tờ (hoặc miếng đối
với tiền kim loại giả), giao nộp hàng tháng (trừ trường hợp tiền giả loại mới
giao nộp theo quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 4 Quy định này). Ngân hàng
giao lập biên bản giao nhận tiền giả (Phụ lục số 3).
Phương thức vận chuyển tiền giả do Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ
chức tín dụng, tổ chức khác có hoạt động ngân hàng giao quyết định, đảm bảo an
toàn trong quá trình vận chuyển.
2. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm kiểm tra tính xác
thực của từng tờ tiền giả do tổ chức tín dụng, tổ chức khác có hoạt động ngân
hàng nộp.
Trường hợp phát hiện tiền thật trong số tiền giả giao nộp,
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước lập biên bản, yêu
cầu ngân hàng đã thu giữ phải hoàn trả ngang giá trị cho khách hàng và báo cáo
kết quả về Ngân hàng Nhà nước trong thời gian 1 tháng. Ngân hàng, nhân viên
ngân hàng thu giữ tiền thật của khách hàng phải chịu trách nhiệm về hậu quả
(nếu có) đối với khách hàng .
Tờ tiền thật đã đóng dấu “Tiền giả” được thu hồi, đổi ngang
giá trị (ghi Có) cho ngân hàng nộp và được cắt góc (1/8 diện tích tờ tiền),
đóng gói, giao nhận như đối với tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước.
3. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước giao nộp tiền giả về Kho tiền Trung
ương, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Bình Định ít nhất 6 tháng 1 lần, có thể
kết hợp với việc điều chuyển tiền đi, đến của Ngân hàng Nhà nước. Phương thức
giao nhận theo bó, túi nguyên niêm phong của ngân hàng giao.
4. Đối với tiền giả chưa có thông báo (tiền giả loại mới), Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao nộp tiền giả
loại mới theo yêu cầu của Cục Phát hành và Kho quỹ; phương thức vận chuyển do
Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
quyết định, đảm bảo an toàn, kịp thời.
Điều 9. Giám định tiền giả, tiền nghi giả
1. Mọi tổ chức, cá nhân có yêu cầu giám định tiền giả, tiền
nghi giả phải có đề nghị bằng văn bản (Phụ lục số 4) và chuyển tiền giả, tiền
nghi giả cần giám định tới Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương; Cục Phát hành và Kho quỹ hoặc Chi cục Phát hành và Kho quỹ.
2. Kết quả giám định của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương; Cục Phát hành và Kho quỹ; Chi cục Phát hành và
Kho quỹ được thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu giám định
trong thời gian 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị giám định. Việc
giám định được thực hiện miễn phí.
3. Xử lý kết quả giám định tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Kết quả giám định là tiền thật, tiền thật này được trả
lại tổ chức, cá nhân đề nghị giám định hoặc thu đổi và ghi Có cho ngân hàng đề
nghị giám định.
b) Kết quả giám định là loại tiền giả đã có thông báo của
Ngân hàng Nhà nước (hoặc của Bộ Công an), Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thu giữ tiền
giả; đóng dấu, bấm lỗ tiền giả (nếu tờ tiền giả chưa được đóng dấu, bấm lỗ).
c) Kết quả giám định là loại tiền giả chưa có thông báo
(tiền giả loại mới), Ngân hàng Nhà nước thu giữ tiền giả (không đóng dấu, bấm
lỗ) và chuyển tiền giả về Cục Phát hành và Kho quỹ theo quy định tại Khoản 4,
Điều 8 Quy định này.
d) Trường hợp Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương không kết luận được là tiền thật hay tiền giả thì chuyển số
tiền cần giám định trong thời gian sớm nhất về Cục Phát hành và Kho quỹ để giám
định.
4. Xử lý kết quả giám định tại Cục Phát hành và Kho quỹ, Chi
cục Phát hành và Kho quỹ:
a) Kết quả giám định là tiền thật, số tiền thật được trả lại
cho tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định hoặc được nộp vào Sở giao dịch Ngân hàng
Nhà nước (hoặc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh TP Hồ Chí Minh) để báo Có cho ngân
hàng đề nghị giám định.
b) Kết quả giám định là tiền giả đã có thông báo của Ngân
hàng Nhà nước (hoặc của Bộ Công an), tiến hành thu giữ, đóng dấu, bấm lỗ và nộp
vào Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước (hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh TP Hồ
Chí Minh). Đối với tiền giả loại mới (chưa có thông báo của Ngân hàng Nhà nước
hoặc Bộ Công an), thực hiện thu giữ, không đóng dấu, bấm lỗ.
5. Tiền giả, tiền nghi giả giám định theo yêu cầu của cơ
quan Công an, Bộ đội Biên phòng, Hải quan, sau khi giám định được trả lại đơn
vị yêu cầu giám định; không đóng dấu, bấm lỗ đối với tiền giả.
6. Cán bộ làm công tác giám định tiền giả, tiền nghi giả của
Ngân hàng Nhà nước phải có chứng chỉ hoặc chứng nhận đã qua đào tạo tập huấn về
nghiệp vụ giám định tiền do Ngân hàng Nhà nước cấp.
Điều 10. Lưu giữ, bảo
quản tiền giả tại Cục Phát hành và Kho quỹ
Tiền giả loại mới sau
khi giám định tại Cục Phát hành và Kho quỹ được lưu giữ, bảo quản để phục vụ
công tác nghiệp vụ (ngoại trừ tiền giả, tiền nghi giả giám định theo Khoản 5,
Điều 9 Quy định này). Cục Phát hành và Kho quỹ trình Thống đốc quyết định về số
lượng, loại tiền giả cần lưu giữ, bảo quản.
Điều 11. Thu hồi và tiêu huỷ tiền giả
1. Ngân hàng Nhà nước tổ chức thu nhận, tiêu huỷ tiền giả do
các tổ chức, cá nhân giao nộp.
2. Việc tiêu huỷ tiền giả, tiền thật bị đóng dấu “Tiền giả”
của Ngân hàng Nhà nước thực hiện theo quy định như đối với tiêu huỷ tiền không
đủ tiêu chuẩn lưu thông.
3. Việc tiêu huỷ tiền giả là tang vật của các vụ án hình sự
thực hiện theo quy định của pháp luật về thi hành án.
Điều 12. Thông tin, báo cáo về tiền giả
1. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, tổ chức tín dụng, tổ chức khác có hoạt động ngân hàng báo cáo số
liệu tiền giả thu giữ theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước.
2. Ngân hàng khi phát hiện tiền giả loại mới hoặc phát hiện
có dấu hiệu tàng trữ, lưu hành, vận chuyển tiền giả phải kịp thời thông báo cho
cơ quan công an và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương trên địa bàn. Ngân hàng Nhà nước (Cục Phát hành và Kho quỹ) thông báo
kịp thời cho Bộ Công an (Cục Bảo vệ An ninh kinh tế) thông tin về tiền giả loại
mới. Cục Phát hành và Kho quỹ thông báo bằng văn bản về đặc điểm tiền giả loại
mới gửi Cục Bảo vệ an ninh kinh tế (Bộ Công an); Cục Trinh sát (Bộ Tư lệnh Bộ
đội Biên phòng); Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương; các tổ chức tín dụng Nhà nước; Kho bạc Nhà nước để phục vụ công tác
phòng, chống tiền giả
Điều 13. Hạch toán, kiểm kê về tiền giả
Tiền giả được hạch toán ngoại bảng và kiểm kê định kỳ theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Khen thưởng
Hàng năm, tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc
thực hiện Quy định này được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định
việc khen thưởng theo quy định của pháp luật và của ngành ngân hàng.
2. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Quy định này thì tuỳ
theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính; trường
hợp nghiêm trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp
luật.
Điều 15. Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện
Cục Phát hành và Kho quỹ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện Quy định này trong ngành ngân hàng. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kiểm tra việc thực hiện Quy định này đối
với các tổ chức tín dụng, tổ chức khác có hoạt động ngân hàng trên địa bàn./.
KT.THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Đặng Thanh Bình
Phụ lục số 1
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BIÊN BẢN
Về việc thu giữ tiền giả
Hôm nay, vào hồi .......h......, tại…….................………,
chúng tôi gồm:
1. Đơn vị thu giữ tiền giả:
(Tên đơn vị)……………………..
, địa chỉ: …………………………..
- Ông (bà): …………...........…… Chức vụ: …………....…….......…
- Ông (bà): …………..........…… Chức
vụ:…….....………………..
2. Người nộp tiền (khách hàng):
CMND (hộ chiếu) số:
.........................., cấp ngày............ tại ..................
ĐT:
..................................
Địa chỉ: ...................................................................................................
Số tiền nộp: ...................... , bằng chữ:
.................................................
Căn cứ vào Công văn số .... /PHKQ9.m ngày... /..../.... của
Ngân hàng Nhà nước về đặc điểm tiền giả loại..... ; đối chiếu đặc điểm bảo an
của tiền mẫu (tiền thật) cùng loại.
Trong khi kiểm đếm số tiền khách hàng nộp đã phát hiện tiền
giả như sau:
STT |
Loại tiền giả |
Số tờ (miếng) |
Sêri |
Ghi chú |
1 |
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
4 |
|
|
|
|
5 |
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
Căn cứ Khoản 5, Điều 4, Quyết định số 130/2003/QĐ-TTg ngày
30/6/ 2003 của Thủ tướng Chính phủ v/v bảo vệ tiền Việt Nam và Quyết định số
..../2008/QĐ-NHNN ngày... tháng... năm 2008 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước,
chúng tôi lập biên bản thu giữ số tiền giả nêu trên.
Biên bản được lập thành 3 bản, 1 bản giao cho khách hàng, 2
bản lưu tại đơn vị thu giữ tiền giả./.
Khách hàng Người thu giữ tiền giả Thủ
trưởng đơn vị
(ký,
ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên
và đóng dấu)
Ghi
chú:
Người
thu giữ tiền giả: kiểm ngân, thủ quỹ, giao dịch viên
Phụ lục số 2
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BIÊN BẢN
Về việc tạm thu giữ tiền nghi giả
Hôm nay, vào hồi ....h......, ngày .... /.../... tại ........ , chúng tôi gồm:
1. Đơn vị tạm thu giữ tiền nghi giả:
(Tên đơn vị)…………………………, địa
chỉ: ………………………
- Ông (bà): …………………….. Chức
vụ: …...........………......
- Ông (bà): …………………….. Chức
vụ: ………….......…......
2. Người nộp tiền (khách hàng):
Họ và tên: …………………………….
CMND (hộ chiếu) số: ……………… , cấp ngày ................... tại ...................
ĐT: ……………..
Địa chỉ: ………………………………………………………………..
Số tiền nộp: …………….
bằng chữ: ………………………………….
Trong khi kiểm đếm tiền khách hàng nộp đã phát hiện tiền
nghi giả như sau:
STT |
Loại tiền nghi giả |
Số tờ (miếng) |
Sêri |
Ghi chú |
1 |
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
4 |
|
|
|
|
5 |
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
Căn cứ Khoản 5, Điều 4, Quyết định số 130/2003/QĐ-TTg ngày
30/6/ 2003 của Thủ tướng Chính phủ v/v bảo vệ tiền Việt Nam và Quyết định số
..../2008/QĐ-NHNN ngày....tháng....năm 2008 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Chúng tôi lập biên bản tạm thu giữ số tiền nghi giả nêu trên để gửi đi giám
định. Khi có kết quả giám định, chúng tôi sẽ thông báo kết quả cho khách hàng.
Biên bản được lập thành 3 bản, 1 bản giao cho người nộp
tiền, 2 bản lưu tại đơn vị tạm thu giữ tiền nghi giả./.
Khách hàng Người tạm thu giữ Thủ trưởng đơn vị
(ký,
ghi rõ họ tên) (ký, ghi
rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên
và đóng dấu)
Ghi
chú: Người tạm thu giữ: kiểm ngân, thủ quỹ,
giao dịch viên
Phụ lục số 3
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BIÊN BẢN
V/v giao, nhận tiền giả
Hôm nay, ngày ...... tháng ........ năm ........, chúng tôi
gồm:
1.
Bên giao: (Tên đơn vị
ngân hàng) ………………………
- Ông (bà)................................ Chức vụ: ........................................
- Ông (bà) ............................... Chức vụ:
........................................
- Ông (bà) .............................. Chức vụ:
........................................
2. Bên nhận: (Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, TP....)
- Ông (bà) .............................. Chức vụ:
........................................
- Ông (bà) .............................. Chức vụ:
........................................
- Ông (bà) .............................. Chức vụ:
........................................
Hai bên đã giao, nhận số tiền giả như sau:
Số TT |
Loại tiền giả |
Số lượng (tờ, miếng) |
Chất liệu tiền
giả (nilon, giấy) |
Vần sêri |
Ghi chú |
1 |
500.000đ |
|
|
|
|
2 |
200.000đ |
|
|
|
|
3 |
100.000đ |
|
|
|
|
4 |
50.000đ |
|
|
|
|
5 |
20.000đ |
|
|
|
|
.... |
|
|
|
|
|
Phương thức giao, nhận: theo tờ.
Biên bản được lập thành 2 bản, mỗi bên giữ 01 bản./.
BÊN GIAO BÊN
NHẬN
Ghi chú: ngân
hàng giao lập biên bản này
Phụ lục số 4
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
....., ngày ....... tháng ......
năm......
GIẤY ĐỀ NGHỊ
Kính gửi: (tên cơ quan giám định – NHNN, Cục PH&KQ...)
Tên tổ chức (cá nhân) đề nghị giám
định: ..............................................
Địa chỉ:
..........................................................................
Điện thoại:
.....................................................................
Đề nghị
(tên cơ quan giám định) giám định số tiền nghi giả như sau:
STT |
Loại tiền |
Số tờ (miếng) |
Sêri |
Ghi chú |
1 |
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
4 |
|
|
|
|
5 |
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
TỔ CHỨC (CÁ NHÂN) ĐỀ NGHỊ GIÁM ĐỊNH
(ký tên, đóng dấu nếu có)
thuộc tính Quyết định 28/2008/QĐ-NHNN
Cơ quan ban hành: | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 28/2008/QĐ-NHNN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Đặng Thanh Bình |
Ngày ban hành: | 10/10/2008 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Xử lý tiền giả, tiền nghi giả trong ngành Ngân hàng - Theo Quyết định số 28/2008/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành ngày 10/10/2008, quy định: trong trường hợp khẳng định đồng tiền có dấu hiệu nghi vấn là loại tiền giả đã có thông báo của Ngân hàng Nhà nước (hoặc của Bộ Công an), ngân hàng phải lập biên bản, thu giữ và đóng dấu, bấm lỗ tiền giả… Nếu có nghi vấn về việc lưu hành tiền giả hoặc phát hiện từ 5 tờ tiền giấy giả (hoặc 5 miếng đối với tiền kim loại giả) trở lên trong một giao dịch hoặc khi khách hàng không chấp hành việc lập biên bản, thu giữ tiền giả thì ngân hàng phải thông báo cho cơ quan công an nơi gần nhất… Đối với tiền nghi giả, tổ chức tín dụng, tổ chức khác có hoạt động ngân hàng lập biên bản và tạm thu giữ tiền, đồng thời trong thời gian 3 ngày làm việc kể từ ngày tạm thu giữ, phải gửi tiền nghi giả và đề nghị Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc cơ quan Công an trên địa bàn giám định. Kết quả giám định phải được thông báo bằng văn bản cho khách hàng có tiền nghi giả biết… Mọi tổ chức, cá nhân có yêu cầu giám định tiền giả, tiền nghi giả phải có đề nghị bằng văn bản và chuyển tiền giả, tiền nghi giả cần giám định tới Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Cục Phát hành và Kho quỹ hoặc Chi cục Phát hành và Kho quỹ. Việc giám định được thực hiện miễn phí… Nhân viên ngân hàng thu giữ tiền giả phải là người được đào tạo, tập huấn về kỹ năng nhận biết tiền thật, tiền giả. Nghiêm cấm hành vi trả lại tiền giả, tiền nghi giả cho khách hàng… Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 9/11/2008.
Xem chi tiết Quyết định28/2008/QĐ-NHNN tại đây
tải Quyết định 28/2008/QĐ-NHNN
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Hiệu lực.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem VB liên quan.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây