Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 8615/BTC-QLCS 2022 quản lý tiền thu từ xử lý tài sản công
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 8615/BTC-QLCS
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 8615/BTC-QLCS | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Nguyễn Đức Chi |
Ngày ban hành: | 29/08/2022 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
tải Công văn 8615/BTC-QLCS
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH Số: 8615/BTC-QLCS | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Hà Nội, ngày 29 tháng 8 năm 2022 |
Kính gửi: | - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan khác ở trung ương; |
Theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, số tiền thu được từ xử lý tài sản công tại các cơ quan, cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị - xã hội (gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị)1; tiền bán tài sản gắn liền với đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất do sắp xếp nhà, đất2; tiền thu được từ cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng, khai thác quỹ đất, mặt nước gắn với tài sản kết cấu hạ tầng và xử lý tài sản kết cấu hạ tầng3; tiền thu được từ xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân4; tiền thu được từ bán, thanh lý tài sản, bán phần sở hữu của nhà nước đối với tài sản trang bị để thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ sử dụng vốn nhà nước và tiền thu được từ việc giao quyền sở hữu tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước5... được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước do cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 19 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công làm chủ tài khoản.
Để đảm bảo việc quản lý chặt chẽ, sử dụng đúng mục đích và kịp thời nộp ngân sách nhà nước số tiền thu được từ khai thác, xử lý tài sản công, Bộ Tài chính đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
1. Chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp được giao tổ chức khai thác, xử lý tài sản công thu đúng, thu đủ số tiền từ khai thác, xử lý tài sản công và nộp kịp thời số tiền này vào tài khoản tạm giữ do cơ quan quản lý tài sản công làm chủ tài khoản theo quy định. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp được giao tổ chức khai thác, xử lý tài sản công không được giữ lại số tiền thu từ khai thác, xử lý tài sản công để sử dụng. Trường hợp tổ chức, cá nhân mua, thuê, nhận chuyển nhượng tài sản, quyền khai thác tài sản không thanh toán đủ tiền theo thời hạn quy định thì cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp được giao tổ chức khai thác, xử lý tài sản có văn bản kèm hồ sơ có liên quan gửi cơ quan thuế để xử lý theo quy định.
2. Chỉ đạo các cơ quan được giao làm chủ tài khoản tạm giữ để quản lý các khoản thu từ xử lý, khai thác tài sản công triển khai thực hiện một số nội dung sau:
a) Đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp được giao tổ chức xử lý, khai thác tài sản công nộp tiền xử lý, khai thác tài sản công vào tài khoản tạm giữ theo đúng thời gian quy định.
b) Quản lý chặt chẽ, sử dụng đúng mục đích số tiền đã được các cơ quan, tổ chức, đơn vị nộp vào tài khoản tạm giữ. Chi trả kịp thời, đúng quy định các khoản chi phí liên quan đến việc xử lý, khai thác tài sản công. Ngoài việc chi trả các khoản chi phí liên quan đến việc khai thác, xử lý tài sản công, không được sử dụng vào bất kỳ mục đích nào khác (kể cả ứng/tạm ứng).
c) Nộp ngân sách nhà nước đúng thời hạn số tiền còn lại sau khi trừ đi các chi phí (nếu có) và những khoản thu đã quá thời hạn đề nghị thanh toán chi phí mà đơn vị không gửi hồ sơ đề nghị thanh toán.
d) Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài khoản tạm giữ do cơ quan, tổ chức, đơn vị làm chủ tài khoản từ ngày 01/01/2018 đến 31/8/2022 (theo mẫu biểu đính kèm), gửi về Bộ Tài chính (Cục Quản lý công sản) trước ngày 15/9/2022 để tổng hợp.
Mong nhận được sự quan tâm, chỉ đạo, phối hợp của Quý cơ quan./.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
Bộ, ngành/Địa phương:
TÌNH HÌNH QUẢN LÝ TÀI KHOẢN TẠM GIỮ QUẢN LÝ TIỀN THU TỪ KHAI THÁC, XỬ LÝ TÀI SẢN CÔNG
(Từ ngày 01/01/2018 đến ngày 31/8/2022)
Chủ tài khoản tạm giữ: …………………………………….
Đơn vị tính: Đồng
STT | Chỉ tiêu | Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | Năm 2021 | Năm 2022 (Tính đến ngày 31/8/2022) | Tổng cộng (2018-2022) |
1 | Số dư đầu năm trên tài khoản | ||||||
2 | Số thu trong năm | ||||||
3 | Số chi trả chi phí liên quan đến xử lý tài sản trong năm | ||||||
4 | Số đã nộp ngân sách nhà nước trong năm | ||||||
a | Nộp ngân sách TW | ||||||
b | Nộp ngân sách địa phương | ||||||
5 | Số tồn cuối năm trên tài khoản |
* Ghi chú: Trường hợp chủ tài khoản tạm giữ được giao quản lý nhiều tài khoản để quản lý các khoản thu khác nhau thì đối với từng chỉ tiêu 1,2,3,4a,4b,5 đề nghị chia thành các nhóm:
- Sắp xếp lại, xử lý nhà, đất
- Xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị
- Xử lý tài sản dự án sử dụng vốn nhà nước
- Khai thác tài sản kết cấu hạ tầng
- Xử lý tài sản kết cấu hạ tầng
- Xử lý tài sản của nhiệm vụ khoa học công nghệ
- Xử lý tài sản xác lập sở hữu toàn dân
- Xử lý, khai thác tài sản khác (nếu có)
1 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017; Nghị đinh số 165/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017.
2 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 67/2021/NĐ-CP ngày 15/7/2021).
3 Nghị định số 129/2018/NĐ-CP 16/11/2017, Nghị định số 43/2018/NĐ-CP ngày 12/3/2018, Nghị định số 44/2018/NĐ-CP ngày 13/3/2018, Nghị định số 45/2018/NĐ-CP ngày 13/3/2018, Nghị định số 46/2018/NĐ-CP ngày 14/3/2018, Nghị định số 33/2019/NĐ-CP ngày 23/4/2019, Nghị định số 43/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022.
4 Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05/3/2018, Thông tư số 57/2018/TT-BTC ngày 05/7/2018.
5 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018, Thông tư số 63/2018/TT-BTC ngày 30/7/2021.