Tiêu chuẩn TCVN 12194-2-3:2022 Giám định tuyến trùng gây bệnh thực vật - Phần 2-3: Yêu cầu với tuyến trùng giống Ditylenchus

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Mục lục Đặt mua toàn văn TCVN
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 12194-2-3:2022

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12194-2-3:2022 Quy trình giám định tuyến trùng gây bệnh thực vật - Phần 2-3: Yêu cầu cụ thể đối với tuyến trùng giống Ditylenchus
Số hiệu:TCVN 12194-2-3:2022Loại văn bản:Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệLĩnh vực: Nông nghiệp-Lâm nghiệp
Ngày ban hành:17/11/2022Hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Người ký:Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 12194-2-3:2022

QUY TRÌNH GIÁM ĐỊNH TUYẾN TRÙNG GÂY BỆNH THỰC VẬT - PHẦN 2-3: YÊU CẦU CỤ THỂ ĐỐI VỚI TUYẾN TRÙNG GIỐNG DITYLENCHUS

Procedure for identification of plant parasitic nematodes - Part 2-3: Particular requirements for Ditylenchus nematodes

Lời nói đầu

TCVN 12194-2-3:2022 thay thế TCVN 12194-2-3:2018

TCVN 12194-2-3:2022 do Cục Bảo vệ thực vật biên soạn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

Bộ TCVN 12194 Quy trình giám định tuyến trùng gây bệnh thực vật gồm các phần sau đây:

- TCVN 12194-1:2019. Phần 1: Yêu cầu chung

- TCVN 12194-2-1:2018. Phần 2-1: Yêu cầu cụ thể đối với tuyến trùng Nacobbus aberrans (Thorne) Thorne & Allen

- TCVN 12194-2-2:2018. Phần 2-2: Yêu cầu cụ thể đối với tuyến trùng Aphelenchoides ritzemabosi (Schwartz) Steiner & Buhrer

- TCVN 12194-2-3-2022. Phần 2-3: Yêu cầu cụ thể đối với tuyến trùng giống Ditylenchus

- TCVN 12194-2-4:2020. Phần 2-4: Yêu cầu cụ thể đối với tuyến trùng giống Meloidogyne

- TCVN 12194-2-5:2021. Phần 2-5: Yêu cầu cụ thể đối với tuyến trùng Radopholus similis (Cobb) Thorne

- TCVN 12194-2-6:2021. Phần 2-6: Yêu cầu cụ thể đối với tuyến trùng Bursaphelenchus xylophilus (Steiner & Buhrer) Nickle

TCVN 12194-2-7:2021. Phần 2-7: Yêu cầu cụ thể đối với tuyến trùng Globodera rostochiensis (Stone) Behrens và Globodera pallida (Wollenweber) Behrens

- TCVN 12194-2-8:2021. Phần 2-8: Yêu cầu cụ thể đối với tuyến trùng Rhadinaphelenchus cocophilus (Cobb) Goodey

 

QUY TRÌNH GIÁM ĐỊNH TUYẾN TRÙNG GÂY BỆNH THỰC VẬT - PHẦN 2-3: YÊU CẦU CỤ THỂ ĐỐI VỚI TUYẾN TRÙNG GIỐNG DITYLENCHUS

Procedure for identification of plant parasitic nematodes - Part 2-3: Particular requirements for Ditylenchus nematodes

1  Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu cụ thể đối với quy trình giám định tuyến trùng Ditylenchus destructor Thorne, Ditylenchus dipsaci (Kuhn) Filipjev và Ditylenchus angustus (Butler) Filipjev gây bệnh thực vật.

2  Tài liệu viện dẫn

Tài liệu viện dẫn sau là rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các phiên bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).

TCVN 12194-1:2019, Quy trình giám định tuyến trùng gây bệnh thực vật. Phần 1: Yêu cầu chung

3  Thuật ngữ và định nghĩa

Trong tiêu chuẩn này, sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau đây:

3.1

Hemizonid (hemizonid)

Cấu trúc có hình bán cầu nằm gần lỗ bài tiết phía bụng, nó có dạng một tấm sáng nằm dưới lớp biểu bì, trong cắt lát dọc dạng lồi hai cạnh và khúc xạ ánh sáng rát mạnh được nối giữa các bó thần kinh của hệ thần kinh trung ương.

3.2

Kitin (chitin)

Chất xương, chỉ mức độ hóa xương.

3.3

Cardia (cardia)

Cấu trúc cơ gốc của thực quản nối với ruột

3.4

Deirids (deirids)

Một nhú cổ lớn, một dạng cấu trúc thụ cảm bên nằm gần vòng thần kinh.

3.5

Phasmids (phasmids)

Những nhú đuôi bên được nối với tuyến trước đuôi bên, có chức năng cảm thụ hóa học.

4  Thiết bị, dụng cụ

Theo điều 4 TCVN 12194-1: 2019 và các thiết bị, dụng cụ sau:

4.1  Kính hiển vi, độ phóng đại từ 40 lần đến 1000 lần

5  Hóa chất

Theo điều 5 TCVN 12194-1:2019

6  Lấy mẫu và bảo quản mẫu

6.1  Lấy mẫu

Theo điều 6.1 TCVN 12194-1:2019

6.2  Bảo quản mẫu

Theo điều 6.2 TCVN 12194-1:2019

7  Phát hiện và thu tuyến trùng

7.1  Ký chủ và triệu chứng

7.1.1  Tuyến trùng Ditylenchus destructor Thorne

7.1.1.1  chủ

Phạm vi chủ rộng, trên 90 loại cây trồng và cỏ dại được ghi nhận là ký chủ của loài tuyến trùng này. Danh mục ký chủ chi tiết tham khảo A.1.3 của Phụ lục A.

7.1.1.2  Triệu chứng hại

Triệu chứng trên các bộ phận của cây:

Lá, hạt: có vết tổn thương, mất màu, giảm kích cỡ.

Rễ: biến mầu, thối mềm lớp vỏ

Củ, thân củ: biến mầu, thối và nứt nẻ

Toàn cây: còi cọc, kém phát triển

Triệu chứng do tuyến trùng Ditylenchus destructor Thorne gây ra trên một số cây ký chủ:

Khoai tây: nhìn chung không có biểu hiện rõ rệt các bộ phận trên mặt đất. Khi củ bị tuyến trùng gây hại nặng, cây mọc yếu và chết. Củ mới bị nhiễm tuyến trùng ngay dưới lớp vỏ, có những đốm trắng nhợt, chính giữa có chỗ lõm. Những vết này lan rộng ra, tối màu, đan kết dạng sợi và có thể hơi rỗng giữa. Củ bị bệnh nặng có những chỗ hơi trũng, điển hình có những vết rạn, vỏ nhăn nheo và tách rời với phần thịt củ dưới. Thịt củ khô, dạng bột, chuyển màu từ xám tối, nâu tối tới đen. Sự biến màu này xẩy ra rất nhanh do sự lây nhiễm tiếp theo của nấm, vi khuẩn và các loài tuyến trùng sống tự do.

Củ hoa diên vĩ (Iris): sự lây nhiễm thường bắt đầu ở gốc củ và lan rộng tới phần vẩy củ, làm xuất hiện những vết tổn thương màu xám tới đen. Rễ có thể bị đen. Lá phát triển kém, chóp lá biến vàng.

Lạc: vỏ củ lạc biến màu đen, ban đầu xuất hiện dọc theo các gân dọc. Hạt bị quắt tóp lại, lớp vỏ lụa biến nâu tới đen và phôi biểu hiện sự mất mầu.

7.1.2  Tuyến trùng Ditylenchus dipsaci (Kuhn) Filipjev

7.1.2.1  Ký chủ

Phạm vi ký chủ rộng, trên 450 loại cây trồng khác nhau bao gồm cả cỏ dại. Ký chủ chính là hành, tỏi, củ hoa tuylip, cần tây, đậu Hà Lan, thủy tiên, khoai tây, dâu tây, yến mạch, củ cải đường... Danh mục ký chủ chi tiết tham khảo phụ lục A.2.3 của Phụ lục A.

7.1.2.2  Triệu chứng hại

Ditylenchus dipsaci gây u sưng, vặn xoắn các bộ phận trên mặt đất của cây, gây chết thối hoặc thối rữa các gốc thân, thân hành, c và thân rễ, hạt bị nhiễm tuyến trùng thường nhỏ, biến dạng không bình thường.

Triệu chứng trên các bộ phận của cây:

Lá, hạt: có vết tổn thương, mt màu, biến hình, biến dạng.

Thân: biến mầu bên ngoài, phát triển không bình thường.

Bộ phận thực vật: biến mầu bên trong, thối nhũn.

Toàn cây: thấp lùn, mầm chết.

Triệu chứng do tuyến trùng Ditylenchus dipsaci (Kuhn) Filipjev gây ra trên một số cây ký chủ:

Trên hành, tòi,.. (Allium spp.): tuyến trùng xâm nhập làm cho lá hành biến dạng, phồng rộp trên bề mặt. Các lá phát triển không bình thường, gục xuống như héo lụi và trở nên úa vàng. Củ bị bệnh mềm, khi cắt ra các lớp biến nâu xếp thành các vòng tròn đồng tâm.

Trên cỏ linh lăng: cây chết thành từng đám và thiệt hại nặng hơn tại các vùng khí hậu ẩm. Toàn cây bị khô dần và gốc thân sưng phồng, còi cọc với các lóng ngắn. Khi nhiễm tuyến trùng nặng, cây bị chết.

Trên cây thuốc lá: tuyến trùng lây nhiễm phần thân dưới gây còi cọc, biến dạng (nứt thân)

Trên cây đậu tằm: Ditylenchus dipsaci làm sưng phồng và biến dạng thân hoặc gây các vết tổn thương mầu nâu đỏ đến đen tùy thuộc vào các yếu tố môi trường và giống. Quả mới hình thành có mầu nâu tối. Các vết tổn thương bao quanh thân và kéo dài ra, thường ra mép của lóng. Khi bị lây nhiễm tuyến trùng nặng, các vết hoại tử trên lá phổ biến, nhưng cũng có thể dễ lẫn với triệu chứng do nấm bệnh trên lá gây ra. Hạt nhiễm tuyến trùng tối mầu, cong vẹo, nhỏ và có thể có các đốm nhỏ trên bề mặt. Chồi chính thường bị chết, kích thích chồi nhánh phát triển khi bị nhiễm bệnh nặng.

7.1.3  Tuyến trùng Ditylenchus angustus (Butler) Filipjev

7.1.3.1  Ký chủ

Phạm vi ký chủ của loài này là các loài Oryza spp., bao gồm lúa và một số loài lúa dại. Leersia hexandra là ký chủ của loài này tại Madagascar. Danh mục ký chù tham khảo phụ lục A.3.3.

7.1.3.2  Triệu chứng hại

Ditylenchus angustus (Butler) Filipjev gây hại trong giai đoạn sinh trưng của cây từ giai đoạn cây con cho đến giai đoạn trỗ bông và hình thành hạt. Cây bị nhiễm tuyến trùng lá bị héo úa, biến màu nâu; giai đoạn cây lúa ra hoa, trỗ bông một phần hoặc toàn bộ bông sẽ nằm trong bẹ lá, nếu bông trỗ thi ít hạt, hạt lép và biến màu.

7.2  Tách lọc tuyến trùng

7.2.1  Tách lọc tuyến trùng từ các bộ phận của cây

Theo điều 7.2.2.1 TCVN 12194-1:2019

7.2.2  Tách lọc tuyến trùng từ đất

Theo điều 7.2.2.2 TCVN 12194-1:2019

8  Giám định

Giám định tuyến trùng bằng phương pháp quan sát các đặc điểm hình thái dưới kính hiển vi (4.1) (độ phóng đại 40 lần đến 1 000 lần) đối với tiêu bản các cá thể tuyến trùng non (ấu trùng), cái và đực trưởng thành.

8.1  Làm tiêu bản tuyến trùng

Theo điều 8.1.1.2 TCVN 12194-1:2019

8.2  Các đặc điểm hình thái giám định

8.2.1  Đặc điểm nhận dạng giống Ditylenchus

1. Có kim hút……………………………………………………………………………………….. 2

Không có kim hút………………………………………………………… không phải Ditylenchus

2. Phần trước của thực quản thường có dạng hình trụ. Thực quản (diều) gồm 3 phần: diều trước, diều giữa và diều sau (dạng diều tuyến)………………………………………………………….. 3

Thực quản hình trụ hoặc 2 phần: diều trước hẹp, phần sau phình to…… không phải Ditylenchus

3. Lỗ đổ tuyến thực quản lưng (DGO) nằm gần gốc kim hút; diều giữa hơi tròn, hình trứng, hoặc kém phát triển………………………………………………………………………………………….. 4

Lỗ đổ tuyến thực quản lưng (DGO) nằm ở diều giữa; diều giữa to khỏe chiếm gần hết diện tích chiều rộng cơ thể tại vị trí của diều giữa………………………………….. không phải Ditylenchus

4. Con cái trưởng thành có dạng hình cầu, quả lê, quả chanh…………. không phải Ditylenchus

Con cái trưởng thành có dạng hình giun…………………………………………………………….. 5

5. Kim hút nhỏ, mảnh, khung đầu kitin hóa yếu, vùng môi thấp…………………………………… 6

Kim hút to, khỏe; khung đầu kitin hóa mạnh, môi bằng hoặc nhô cao…… không phải Ditylenchus

6. Diều sau dạng hành, không hoặc hơi chờm lên phần đầu ruột………………………………… 7

Thực quản sau dạng tuyến kéo dài chờm qua ruột………………………… không phải Ditylenchus

7. Có 1 buồng trứng và có túi sau dạ con. Lỗ sinh dục nằm ở vị trí nửa sau chiều dài cơ thể….. 8

Có 2 hai buồng trứng, lỗ sinh dục nằm ở vị trí gần giữa cơ thể…………… không phải Ditylenchus

8. Buồng trứng con cái, phần gần tử cung xếp thành 4 hàng, mỗi hàng có 4 tế bào; đuôi hình chóp, đuôi con đực có cánh đuôi và kéo dài một phần ba hoặc gần tới mút đuôi……. Ditylenchus

Buồng trứng con cái, gần tử cung không xếp thành 4 hàng, mỗi hàng có 4 tế bào; đuôi con đực và cái có các hình dạng khác nhau………………………………………… không phải Ditylenchus

8.2.2  Đặc điểm nhận dạng 03 loài tuyến trùng thuộc giống Ditylenchus

Đặc điểm hình thái chính để định loại đến loài

8.2.2.1  Đặc điểm hình thái chung

Tuyến trùng hình giun dài, mảnh. Vùng môi thấp, không tách biệt với cơ thể. Khung đầu kitin hóa yếu. Kim hút mảnh, gốc kim hút nhỏ. Diều giữa phát triển yếu, đôi khi là sự dầy lên của vách ống thực quản. Thực quản tuyến dạng củ hành, không chờm lên ruột hoặc đôi khi có dạng thùy hơi chm lên phần đầu ruột. Đuôi hình chóp nón đến gần như vuốt nhọn.

Con cái: có một buồng trứng, có túi sau dạ con trừ một số ít loài không có. Lỗ sinh dục nằm nửa sau cơ thể, khoảng 73 % đến 83 % chiều dài cơ thể. Buồng trứng với các noãn bào xếp thành 1 hoặc 2 dãy, hiếm khi nhiều hơn.

Con đực: cơ thể giống như con cái. Gai sinh dục uốn cong về phía bụng. Trợ gai đơn giản và không nhô ra ngoài. Cánh đuôi kéo dài gần hết mút đuôi.

Các đặc điểm giám định và chỉ số đo đếm theo từng loài tuyến trùng cụ thể xem chi tiết tại các điều 8.2.2.2; điều 8.2.2.3 và điều 8.2.2.4

8.2.2.2  Đặc điểm hình thái tuyến trùng Ditylenchus destructor Thorne (hình 1)

Trưởng thành: tuyến trùng hình giun dài, cơ thể mảnh, lớp biểu bì nhẵn, các vòng cutin mịn và rộng 1μm. Kim hút nhỏ, dài từ 10 μm đến 14 μm; có 6 đường bên (hình 1.F,G); vùng môi nhẵn, thấp, bằng, hơi nhô nhẹ hoặc tách biệt với đường viền cơ thể (hình 1.B,E). Vùng bên có 6 đường bên. Khung đầu chia 6 thuỳ. Diều hình thoi, tuyến thực quản chia ra làm nhiều mảnh kéo dài qua phần ruột về phía lưng. Lỗ bài tiết sát phía trước van ruột thực quản. Hemizonid trước lỗ bài tiết. Đuôi nhọn, hơi cong về phía bụng, với mút đuôi tròn.

Con cái (hình 1.D): lỗ sinh dục dạng khe, nằm nửa sau thân, từ 78 % đến 83 % chiều dài cơ thể; có một buồng trứng, nằm về phía trước, thnh thoảng kéo dài đến thực quản. Trứng xếp thành hàng đôi phần đầu, phần sau xếp thành một hàng. Túi sau dạ con hình ovan, kéo dài khoảng 3/4 khoảng cách từ lỗ sinh dục tới hậu môn, có chứa tinh trùng lớn xếp thành hàng đơn. Đuôi dài từ 3 lần đến 5 lần chiều rộng cơ thể tại hậu môn, mút đuôi tròn.

Con đực (hình 1.A): số lượng nhiều, đặc điểm tương tự như con cái. Có một tinh hoàn, kéo dài, tinh trùng có kích thưc lớn, tinh trùng xếp thành 1 hoặc 2 hàng. Gai sinh dục lớn và hơi nhô, cong về phía bụng (hình 1.0); có cánh đuôi, bắt đầu gần gai sinh dục và kéo dài tới gần mút đuôi (khoảng 4/5 chiều dài đuôi). Trợ gai mảnh

Tuyến trùng non (ấu trùng): hình giun, có 4 tuổi. Đặc điểm bên ngoài tương tự như con trưởng thành, nhưng khác về kích thước và cơ quan sinh sản (do phát triển chưa đầy đủ).

Trứng: hình bầu dục, chiều dài gấp hai lần chiều rộng.

Kích thước

Con cái: L: 0,81 mm đến 1,4 mm; a: 30 đến 35; b: 8 đến 10; c: 15 đến 20; V: 78 % đến 83 %.

Con đực: L: 0,8 mm đến 1,3 mm; a: 34 đến 40; b: 7 đến 8; c: 12 đến 16 ; T: 73 % đến 80 %.

CHÚ THÍCH 1:

L: Tổng chiều dài cơ thể;

a: Chiều dài cơ thể/chiều rộng lớn nhất (thường là vị trí lỗ sinh dục);

b: Chiều dài cơ thể/chiều dài từ đỉnh đầu cơ thể đến van ruột-thực quản;

c: Chiều dài cơ thể/chiều dài đuôi;

V: Chiều dài cơ thể từ đỉnh đến lỗ sinh dục x 100/chiều dài cơ thể;

T. Chiều dài từ lỗ huyệt đến đỉnh của tinh hoàn x 100/chiều dài cơ thể;

A) Con đực, B) Phần đầu con đực, C) Gai sinh dục, D) Con cái, E) Phần đầu con cái, F-G) Đường bên

Hình 1 - Tuyến trùng Ditylenchus destructor Thorne [7]

8.2.2.3  Đặc điểm hình thái tuyến trùng Ditylenchus dipsaci (Kuhn) Filipjev (hình 2)

Con cái (hình 2.A): thân dài, mảnh. Kim hút bé, mảnh, gốc kim hút nhỏ, dài từ 10 μm đến 12μm. Vùng môi thấp, không tách biệt với đường viền cơ thể (hình 2.B). Diều hình bầu dục, phần cuối của thực quản phân giới rõ với ruột hoặc hơi chờm nhẹ lên ruột và có dạng củ hành (hình 2.C,D). Có 1 buồng trứng nằm về phía trước, noãn bào thường xếp thành hàng đơn, đôi lúc thành hàng đôi và thình thoảng kéo dài tới sát phần cuối của thực quản. Buồng trứng phía sau tiêu giảm, túi sau dạ con kéo dài khoảng một nửa khoảng cách từ lỗ sinh dục tới hậu môn. Có 4 đường bên, chiếm khoảng 1/8 đến 1/6 độ rộng của cơ thể (hình 2.I,K). Đuôi hình chóp, mút đuôi nhọn (hình 2.H).

A) Con cái, B) Đầu con cái, C) Diều giữa, D) Van ruột thực quản, E) Đuôi con đực, G) Gai sinh dục, H) Đuôi con cái; l-K) Đường bên

Hình 2 - Tuyến trùng Ditylenchus dipsaci (Kuhn) Filipjev [7]

Con đực: phần phía trước và đuôi tương tự như con cái. Cánh đuôi bắt đầu từ gai sinh dục đến 4/5 chiều dài của đuôi (hình 2.E). Gai sinh dục dài từ 23 μm đến 28 μm, cong về phía bụng (hình 2.G). Trợ gai ngắn, đơn giản.

Tuyến trùng non (ấu trùng): hình giun dài, đặc điểm bên ngoài tương tự như con trưởng thành, nhưng khác về kích thước và cơ quan sinh sản (do phát triển chưa đầy đủ).

Trứng: hình bầu dục, chiều dài gấp 2 đến 3 lần chiều rộng.

Kích thước

Theo Thorne (1945), trên cây tục đoạn (Dipsacus fullonum)

- Con cái: L : 1,0 mm đến 1,3 mm; a: 36 đến 40; b: 6,5 đến 7,1; c: 14 đến 18; V: 80 %.

- Con đực: L : 1,0 mm đến1,3mm;a: 37 đến 41; b: 6,5 đến 7,3; c: 12 đến 15; T: 65 % đến 72%

Theo Blake (1972), trên cây yến mạch (Avena sativa)

- 48 con cái: L : 1,3 mm (S.E. = 0,009); a: 62 (S.E. 5,6); b: 15 (S.E. = 1,4); c: 14 (S.E. = 2,1); V: 80 % (S.E. = 1,5).

- 23 con đực: L : 1,3 mm (S.E. = 0,017); a: 63 (S.E. = 11,3); b: 15 (S.E. = 1,7); c: 14 (S.E. = 2,1); T: 72 %.

CHÚ THÍCH 2: S.E. Sai số hệ thống

Theo Goodey (1941), chủng khổng lồ trên cây đậu tằm (Vida faba)

- 22 con cái: L :1,73 mm đến 2,23 mm (trung bình khoảng 1,97 mm); a : 50 đến 64 (trung bình khoảng 58,2); b : 7 đến 12 (trung bình khoảng 9); c :15,8 đến 20 (trung bình khoảng 17,5); V : 76 % đến 84 % (trung bình khoảng 82 %).

- 23 con đực: L :1,51 mm đến 1,93 mm (trung bình khoảng1,77 mm); a = 58 đến 74 (trung bình khoảng 67); b = 6 mm đến 8 mm (trung bình khoảng 7 mm); c = 14,6 đến 19,1 (trung bình khoảng 16,9).

CHÚ THÍCH 3: Các chỉ số và chữ viết tắt sử dụng khi đo đếm và giám định xem CHÚ THÍCH 1 trong 8.2.2.2.

8.2.2.4  Đặc điểm hình thái tuyến trùng Ditylenchus angustus (Butler) Filipjev (hình 3)

Con cái (hình 3.A): Cơ thể dài, mảnh, gần như thẳng hoặc hơi cong về phía bụng khi xử lý bằng nhiệt. Lớp biểu bì có vòng ngang mịn, rộng khoảng 1 μm ở khoảng giữa cơ thể. Môi thấp, bằng. Khung đầu kitin hóa yếu, chia 6 thùy. Khi nhìn thẳng có 6 môi gần bằng nhau. Có 4 đường bên, chiếm 1/4 độ rộng cơ thể hoặc nhỏ hơn (hình 3.G). Các đường bên phía ngoài rõ hơn đường bên ở trong và kéo dài đến gần tận cùng đuôi. Deirids nằm ngay sau lỗ bài tiết. Phasmids nằm sát sau khoảng giữa đuôi, dạng chấm, rất khó quan sát. Kim hút nhỏ, phần nón yếu, dài khoảng 45 % chiều dài kim hút. Gốc chân kim hút nhỏ, rõ, mặt trước vát về phía sau, hiếm khi hợp nhất với nhau, rộng khoảng 2 μm. Diều trước hình trụ, hẹp và nối liền diều giữa, dài khoảng 3 đến 3,6 lần chiều rộng cơ thể. Diều giữa hình ovan, van diều giữa rõ, nằm khoảng phía trước đến chính giữa. Eo thắt hẹp, hình trụ, dài 1,5 lần đến 1,9 lần chiều dài diều trước. Diều sau hình ca-la-vát; dài 27 μm đến 34 μm, chờm nhẹ lên ruột, chủ yếu về bên bụng, có 3 hạt nhân riêng biệt. Không có cardia. Vòng thần kinh rõ rệt, nằm khoảng 21 μm đến 35 μm sau diều giữa. Lỗ bài tiết nằm khoảng 90 μm đến 110 μm từ đầu, hơi về phía trước phần bắt đầu diều sau. Hemizonid 3 μm đến 6 μm trước lỗ bài tiết. Lỗ sinh dục dạng khe ngang (hình 3.K). Ống âm đạo xiên, chiếm hơn 1/2 chiều ngang cơ thể. Túi chứa tinh, chứa tinh trùng to, tròn. Buồng trứng kéo dài phía trước. Trứng xếp thành 1 hàng đơn, hiếm khi thành hàng đôi. Túi sau dạ con dài khoảng 2 lần đến 2,5 lần chiều rộng cơ thể tại lỗ sinh dục, không có tinh trùng, kéo dài khoảng 1/2 đến 2/3 khoảng cách từ lỗ sinh dục đến lỗ hậu môn. Đuôi hình nón, dài 5,2 lần đến 5,4 lần chiều rộng cơ thể, thon nhọn dần đến tận cùng đuôi giống như một mấu (gai) (hình 3.F).

Con đực: Hình thái tương tự như con cái. Có cánh đuôi, hẹp ở một số mẫu, bắt đầu từ vị trí đối diện gần cuối gai sinh dục, kéo dài đến gần tận cùng đuôi (hình 3.J). Gai sinh dục đơn giản, cong về phía bụng, trợ gai sinh dục ngắn, đơn giản (hình 3.I-J)

Tuyến trùng non: Đặc điểm chung về hình thái tương tự như con trưởng thành, nhưng khác về kích thước tuyến thực quản: dài hơn con trưởng thành.

Hình 3 - Tuyến trùng Ditylenchus angustus (Butler) Filipjev [19]

A) Con cái, B) Phần đầu con đực, C) Đầu nhìn từ đỉnh, D) Khung đầu, E) Phần cắt ngang cơ thể con cái, F) Đuôi con cái, G) Đường bên, H) Đuôi tuyến trùng non, I-J) Đuôi con đực, K) Lỗ sinh dục con cái

Kích thước:

Con cái: L: 0,8 mm đến 1,20mm; a: 50 đến 62; b: 6 đến 9; c: 18 đến 24; V: 78 % đến 80 %; kim hút: 10 μm đến 11 μm.

Con đực: L: 0,7 mm đến 1,18 mm; a: 40 đến 55; b: 6 đến 8; c: 19 đến 26; T: 60 % đến 73 %; gai sinh dục: 16 μm đến 21 μm; Trợ gai: 6 μm đến 9 μm; kim hút: 10 μm.

Tuyến trùng non: L: 0,5 mm đến 0,7 mm; a: 41 đến 60; b: 6 đến 9; c: 14 đến 18; kim hút: 8 μm đến 10 μm.

Các chỉ số và chữ viết tắt sử dụng khi đo đếm và giám định, xem CHÚ THÍCH 1 trong 8.2.2.2.

8.3  Kết luận

Mẫu giám định được kết luận là loài tuyến trùng Ditylenchus destructor Thorne hoặc Ditylenchus dipsaci (Kuhn) Filipjev hoặc Ditylenchus angustus (Butler) Filipjev khi các đặc điểm hình thái của mẫu giám định phù hợp với các đặc điểm đã nêu điều 8.2.

9  Báo cáo kết quả

Nội dung phiếu kết quả giám định gồm những thông tin cơ bản sau:

- Thông tin về mẫu giám định.

- Phương pháp giám định

- Người giám định/cơ quan giám định

- Kết quả giám định: tên khoa học của loài

Phiếu kết quả giám định chi tiết tham khảo phụ lục B

 

Phụ lục A

(Tham khảo)

Thông tin chung

A.1  Tuyến trùng Ditylenchus destructor Thorne

A.1.1  Tên khoa học và vị trí phân loại

- Tên khoa học: Ditylenchus destructor Thorne

- Tên tiếng Việt: Tuyến trùng gây thối củ

- Vị trí phân loại:

Ngành: giun tròn (Nematoda)

Bộ Rhabditida

Bộ phụ: Tylenchina

Họ Anguinidae

Giống Ditylenchus

Loài Ditylenchus destructor

A.1.2  Phân bố

Trong nước: chưa có Việt Nam

Trên thế giới:

Châu Á: Azerbaijan, Bangladesh, Trung Quốc, Ấn Độ, Iran, Nhật Bản, Kazakhstan, Hàn Quốc, Kyrgyzstan, Malaysia, Pakistan, Saudi Arabia, Tajikistan, Thổ Nhĩ Kỳ, Uzbekistan;

Châu Âu: Albania, Áo, Belarus, Bỉ, Bulgaria, Czechia, Estonia, Phần Lan, Pháp, Đức, Hy Lạp, Hungary, Ireland, Ý, Jersey, Latvia, Lithuania, Luxembourg, Moldova, Hà Lan, Norway, Ba Lan, Romania, Nga, Slovakia, Tây Ban Nha, Thụy điển, Thụy Sĩ, Ukraine, Anh;

Châu Phi: Nam Phi

Châu Mỹ: Canada, Mexico, Hoa Kỳ; Haiti; Ecuador, Peru;

Châu Đại Dương: Australia, New Zealand

A.1.3  Ký chủ

Hơn 90 loại cây trồng và cỏ dại được ghi nhận là ký chủ của loài tuyến trùng này, bao gồm cây thuộc các họ: Apiaceae: Daucus carota (cà rốt); Asteraceae: Chrysanthemum morifolium (chrysanthemum (florists')), Dahlia hybrids; họ Cannabaceae: Humulus lupulus (hoa bia); họ Convolvulaceae: Ipomoea batatas (khoai lang); h Cyperaceae: Cyperus rotundus (cỏ gấu); họ Chenopodiaceae: Beta vulgaris (củ dền), Beta vulgaris var. saccharifera (củ cải đường); họ Cucurbitaceae: Cucumis sativus (dưa chuột), Cucurbita moschata (bí đỏ); họ Rosaceae: Fragaria ananassa (dâu tây); họ Fabaceae: Arachis hypogaea (lạc), Glycine max (đậu tương), Trifolium (cỏ ba lá); họ Iridaceae: Gladiolus hybrids (lay ơn), Iris (diên vĩ); họ Lamiaceae: Mentha (bạc hà), Panax ginseng (sâm); họ Liliaceae: Allium cepa (hành), Allium sativum (tỏi), Tulipa (tulip); Poaceae: Triticum aestivum (lúa mỳ), Zea mays (ngô); họ Rutaceae: Citrus sinensis (cam navel); họ Solanaceae: Capsicum annuum (ớt chuông), Datura stramonium (cỏ jimson), Lycopersicon esculentum (cà chua), Solanum melongena (cà), Solanum nigrum (tầm bóp), Solanum tuberosum (khoai tây); họ Theaceae: Camellia sinensis (chè).

Ký chủ có Việt Nam: cà rốt, khoai lang, ngô, dưa chuột, cà chua, tỏi, đậu tương, chè, khoai tây...

A.1.4  Triệu chứng hại

Tuyến trùng gây hại các bộ phận cây dưới mặt đất, giai đoạn cây hình thành củ, quả, sau thu hoạch và sinh trường sinh dưỡng.

Biểu hiện triệu chứng gây hại trên một số cây trồng:

Khoai tây: nhìn chung không có biểu hiện rõ rệt ở các bộ phận trên mặt đất. Khi củ bị tuyến trùng gây hại nặng, cây mọc yếu và chết, co mới bị nhiễm tuyến trùng ngay dưới lớp vỏ, có những đốm trắng nhợt, ở chính giữa có chỗ lõm. Những vết này lan rộng ra, tối màu, đan kết dạng sợi và có thể hơi rỗng ở giữa. Củ bị bệnh nặng có những chỗ hơi trũng, điển hình có những vết rạn, vỏ nhăn nheo và tách rời với phần thịt củ ở dưới. Thịt củ khô, dạng bột, chuyển màu từ xám tối, nâu tối tới đen. Sự biến màu này xẩy ra rất nhanh do sự lây nhiễm tiếp theo của nấm, vi khuẩn và các loài tuyến trùng sống tự do

Củ hoa diên vĩ (Iris): sự lây nhiễm thường bắt đầu gốc củ và lan rộng tới phần vẩy củ, làm xuất hiện những vết tổn thương màu xám tới đen. Rễ có thể bị đen. Lá phát triển kém, chóp lá biến vàng

Lạc: vỏ củ lạc biến màu đen, ban đầu xuất hiện dọc theo các gân dọc. Hạt bị quắt tóp lại, lớp vỏ lụa biến nâu tới đen và phôi biểu hiện sự mất mầu.

A.2  Tuyến trùng Ditylenchus dipsaci (Kuhn) Filipjev

A.2.1  Tên khoa học và vị trí phân loại

- Tên khoa học: Ditylenchus dipsaci (Kuhn) Filipjev

- Tên tiếng Việt: Tuyến trùng thân

- Vị trí phân loại:

Ngành: giun tròn (Nematoda)

Bộ Rhabditida

Bộ phụ: Tylenchina

Họ Anguinidae

Giống Ditylenchus

Loài Ditylenchus dipsaci

A.2.2  Phân bố

Trong nước: Hậu Giang

Trên thế giới:

Châu Á: Armenia, Azerbaijan, Trung Quốc, Georgia, Ấn Độ, Iran, Iraq, Israel, Nhật Bản, Jordan, Kazakhstan, Kyrgyzstan, Oman, Pakistan, Hàn Quốc, Syria, Đài Loan, Thổ Nhĩ Kỳ, Uzbekistan, Yemen

Châu Âu: Albania, Áo, Belarus, Bỉ, Bosnia and Herzegovina, Bulgaria, Croatia, Cyprus, Czechia, Czechoslovakia), Đan Mạch, Estonia, Phần Lan, Pháp, Đức, Hy Lạp, Hungary, Iceland, Ireland, Ý, Latvia, Lithuania, Malta, Moldova, Netherlands, North Macedonia, Norway, Ba Lan, Bồ Đào Nha, Romania, Nga, Serbia, Serbia and Montenegro, Slovakia, Slovenia, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Thụy Sỹ, Ukraine, Anh

Châu Mỹ: Canada, Mexico, Hoa Kỳ, Costa Rica, Dominican Republic, Haiti; Argentina, Bolivia, Brazil, Chile, Colombia, Ecuador, Paraguay, Peru, Uruguay, Venezuela

Châu Phi: Algeria, Kenya, Morocco, Nigeria, Reunion, Nam Phi, Tunisia

Châu Đại Dương: Australia, New Zealand

A.2.3  Ký chủ

Phạm vi ký chủ rộng trên 450 loại cây trồng khác nhau bao gồm cả cỏ dại. Ký chủ chính là hành, tỏi, củ hoa tuylip, cần tây, đậu hà Lan, thủy tiên, khoai tây, dâu tây, yến mạch, củ cải đường,...

Cây thuộc các họ như họ Asteraceae: Helianthus annuus; họ Chenopodiaceae: Beta vulgaris var. saccharifera; họ Cannabaceae: Cannabis sativa; họ Fabaceae: Phaseolus spp. (đậu đỗ), Trifolium pratense, Trifolium repens, Medicago sativa, Pisum sativum, Vicia faba; họ Iridaceae: Gladiolus hybrids; họ Liliaceae: Allium spp., Allium cepa, Allium porrum, Allium sativum, Narcissus pseudonarcissus, Tulipa spp.; họ Poaceae: Zea mays (ngô), Secale cereale, Avena sativa, Avena sterilis, Triticum spp.; họ Solanaceae: Solanum tuberosum (khoai tây), Nicotiana tabacum (thuốc lá),...

Các loài ký chủ phụ khác như họ Apiaceae: Apium graveolens (cần tây), Petroselinum crispum (mùi tây); họ Asteraceae Carduus acanthoides (Welted thistle); họ Brassicaceae: Brassica napus var. napus (cải dầu); họ Caryophyllaceae: Dianthus caryophyllus (hoa cẩm chướng); họ Convolvulaceae: Ipomoea batatas (khoai lang); họ Cucurbitaceae (họ bầu bí); họ Fabaceae: Lens culinaris ssp. culinaris (đậu), Onobrychis viciifolia, Phaseolus coccineus (đậu côve); họ Hydrangeaceae: Hydrangea (hydrangeas); họ Iridaceae: Crocus sativus (nghệ tây); họ Liliaceae: Allium cepa var. aggregatum (hẹ).

Các ký chủ dại là: Astranti sp. (yến mạch dại), Bergenia (cây hồ nhĩ), Brassica rapa subsp. rapa (củ cải), Chenopodium murale (nettleleaf goosefoot), Cirsium arvense (creeping thistle), Convolvulus arvensis (bìm bìm), Hieracium pilosella (cúc tai chuột), Lamium album (dã chi ma trắng), Lamium amplexicaule (dã chi ma), Lamium purpureum (dã chi ma tím), Myriophyllum verticillatum (cỏ rong nước), Nerine sarniensis (loa kèn đỏ), Ranunculus arvensis (mao lương), Raphanus raphanistrum (cây củ ci dại), stellaria media (cây anh thảo), Taraxacum officinale complex (bồ công anh)

Ký chủ có Việt Nam: ngô, đậu đỗ, khoai tây, hành, hẹ,..

A.2.4  Triệu chứng hại

Ditylenchus dipsaci gây ra u sưng, vặn xoắn các bộ phận trên mặt đất của cây, gây chết thối hoặc thối rữa các gốc thân, thân hành, c và thân rễ. Trên hạt bị nhiễm tuyến trùng thường có kích thước nhỏ, biến dạng và không bình thường.

Triệu chứng trên các bộ phân của cây:

Lá, hạt: vết tổn thương, mát màu, biến hình, biến dạng.

Thân: biến mầu bên ngoài, phát triển không bình thường.

Bộ phận thực vật: biến mầu bên trong, thối nhũn.

Toàn cây: thấp lùn, mầm chết.

Biểu hiện triệu chứng gây hại trên một số cây trồng:

Trên hành, tỏi,.. (Allium spp.): tuyến trùng xâm nhập làm cho lá hành biến dạng, phồng rộp trên bề mặt. Các lá phát triển không bình thường, gục xuống như héo lụi và trở nên úa vàng. Củ bị bệnh mềm, khi cắt ra các lớp biến nâu xếp thành các vòng tròn đồng tâm.

Trên cỏ linh lăng: cây chết thành từng đám và thiệt hại nặng hơn tại các vùng khí hậu ẩm. Toàn cây bị khô dần và gốc thân sưng phồng, còi cọc với các lóng ngắn. Khi nhiễm tuyến trùng nặng, cây bị chết.

Trên cây thuốc lá: tuyến trùng lâu nhiễm phần thân dưới gây còi cọc, biến dạng (nứt thân)

Trên cây đậu tằm: Ditylenchus dipsaci làm sưng phồng và biến dạng thân hoặc gây các vết tổn thương mầu nâu đỏ đến đen tùy thuộc vào các yếu tố môi trường và giống. Quả mới hình thành có mầu nâu tối. Các vết tổn thương bao quanh thân và kéo dài ra, thường ra mép của lóng. Khi bị lây nhiễm tuyến trùng nặng các vết hoại tử trên lá phổ biến, nhưng cũng có thể dễ lẫn với triệu chứng do nám bệnh trên lá gây ra. Hạt nhiễm tuyến trùng tối mầu, vặn vẹo, nhỏ và có thể có các đốm nhỏ trên bề mặt. Chồi chính thường bị chết, kích thích chồi rễ phát triển khi bị nhiễm bệnh nặng

A.3  Tuyến trùng Ditylenchus angustus (Butler) Filipjev

A.3.1  Tên khoa học và vị trí phân loại

- Tên khoa học: Ditylenchus angustus (Butler) Filipjev

- Tên tiếng Việt: Tuyến trùng tiêm đọt sần lúa

- Vị trí phân loại:

Ngành: giun tròn (Nematoda)

Bộ Rhabditida

Bộ phụ: Tylenchina

Họ Anguinidae

Giống Ditylenchus

Loài D. angustus

A.3.2  Phân bố

Trong nước: chưa có ở Việt Nam

Châu Á: Bangladesh, India, Indonesia, Pakistan, Philippines , Thái Lan;

Châu Phi: Ai Cập, Madagascar, Sudan.

A.3.3  Ký chủ

Phạm vi ký chủ của loài này là các loài Oryza spp., lúa và một số loài lúa dại. Bao gồm cây trồng thuộc họ Poaceae: Echinochloa colona (cỏ lồng vực cạn), Leersia hexandra (cỏ lúa), Oryza (chi lúa), Oryza sativa (lúa), Sacciolepsis interrupta (cỏ bấc).

Ký chủ có Việt Nam: lúa

A.3.4  Triệu chứng hại

Ditylenchus angustus gây hại trong giai đoạn sinh trưng của cây từ giai đoạn cây con cho đến giai đoạn trỗ bông và hình thành hạt. Cây bị nhiễm tuyến trùng làm lá héo úa, biến màu nâu; giai đoạn cây lúa ra hoa, trỗ bông một phần hoặc toàn bộ bông sẽ nằm trong bẹ lá, Nếu bông trỗ thì It hạt, hạt lép và biến màu.

 

Phụ lục B

(Tham khảo)

Mẫu phiếu kết quả giám định

Cơ quan giám định

……………………………..

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

…… ngày... tháng... năm 20 ….

 

PHIẾU KẾT QUẢ GIÁM ĐỊNH

1. Tên hàng hóa:

2. Nước xuất khẩu:

3. Xuất xứ:

4. Phương tiện vận chuyển:

Khối lượng:

5. Địa điểm lấy mẫu:

6. Ngày lấy mẫu:

7. Người lấy mẫu:

8. Tình trạng mẫu:

9. Ký hiệu mẫu:

10. Số mẫu lưu:

11. Người giám định:

12. Phương pháp giám định: Theo TCVN12194-2-3:2022, Quy trình giám định tuyến trùng gây bệnh thực vật. Phần 2-3: Yêu cầu cụ thể đối với với tuyến trùng giống Ditylenchus

13. Kết quả giám định:

Tên khoa học:

Bộ: Rhabditida

Bộ phụ: Tylenchina

Họ: Anguinidae

Giống: Ditylenchus

Loài:

 

TRƯỞNG PHÒNG KỸ THUẬT
(hoặc người giám định)
(ký, ghi rõ họ và tên)

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(ký, ghi rõ họ và tên, đóng dấu)

 

Thư mục tài liệu tham khảo

[1] CABI, (2020). Crop Protection Compedium

[2] IPPC, (2006). ISPM 27 Diagnostic protocols for regulated pests

[3] Nguyễn Ngọc Châu và Nguyễn Vũ Thanh (2000). Động vật chí Việt Nam. Tập 4. Tuyến trùng ký sinh thực vật. NXB khoa học và kỹ thuật.

[4] Southey, J.F. (1986). Laboratory methods for work with plant and soil nematodes

[5] Viện Bảo vệ thực vật (1997). Phương pháp nghiên cứu bảo vệ thực vật. Tập 1: Phương pháp điều tra cơ bản dịch hại nông nghiệp và thiên địch của chúng. NXB Nông nghiệp.

[6] W. Decraemer and D.J. Hunt (2006). structure and classification. In: Plant Nematology (Ronal N. Perry and Maurice Moens eds). Pp.27-32.

[7] Hooper J. (1973). Ditylenchus dipsaci và Ditylenchus destructor C. I. H. Description of plant parasitic nematodes , Set 1, No14; Set 2, No 21, CAB International, Wallingford, UK

[8] Sturhan D. and Brzeski M. w. (1991). Stem and bulb nematodes, Ditylenchus spp. In: Manual of agricultural nematology (Ed. William R. Nickle). Marcel Dekker, INC. New York, USA. 423 - 464.

[9] Bridge J, Luc M, Plowright RA, (1990). Nematode parasites of rice. In: Luc M, Sikora RA, Bridge J, eds. Plant Parasitic Nematodes in Subtropical and Tropical Agriculture. Wallingford, UK: CAB International, 69-108.

[10] Cue NTT, (1982). Field soil as a source of rice stem nematodes. International Rice Research Newsletter, 7:15.

[11] Cue NTT, Giang LT, (1982). Relative humidity and nematode number and survival in rice seeds. International Rice Research Newsletter, 7:14.

[12] Cue NTT, Kinh DN, (1981). Rice stem nematode diseases in Vietnam. International Rice Research Newsletter, 6:14-15.

[13] Cue NTT, Prot JC, (1992). Root-parasitic nematodes of deep-water rice in the Mekong Delta of Vietnam. Fundamental and Applied Nematology, 15(6):575-577; 14 ref.

[14] Dang-ngoc Kinh, (1981). Survival of Ditylenchus angustus in diseased stubble. International Rice Research Newsletter, 6(6):13.

[15] Dang-ngoc Kinh, Chau-Dieu Phuong, (1981). Reaction of some deepwater rice varieties to Ditylenchus angustus. International Rice Research Newsletter, 6(6):6-7.

[16] Dang-ngoc Kinh, Nguyen-thi Nghiem, (1982). Reaction of rice varieties to stem nematodes in Vietnam. International Rice Research Newsletter, 7(3):6-7.

[17] IPPC, (2006), ISPM 27 Diagnostic protocols for regulated pests

[18] sturhan D. and Brzeski M.w. (1991). Stem and bulb nematodes, Ditylenchus spp. In: Manual of agricultural nematology (Ed. William R. Nickle). Marcel Dekker, INC. New York, USA, 423 - 464.

[19] Seshadri A.R. & Dasgupta D.R. (1975). Ditylenchus angustus. C. I. H. Description of plant parasitic nematodes, Set 5, No 64. CAB International, Wallingford, UK.

[20] Trịnh Thị Thu Thủy, Nguyễn Thị Yến, Dương Minh Tú, 2014. Xác định phân bố của hai loài tuyến trùng Ditylenchus angustus (Butler) Filipjev và Aphelenchoides nechaleos n.sp. trên lúa tại Việt Nam, Tạp chí Bảo vệ thực vật, số 4, trang 3-6.

Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
Vui lòng đợi