Thông tư 08/2005/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 207/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định chế độ tiền lương, tiền thưởng và chế độ trách nhiệm đối với thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc công ty nhà nước
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 08/2005/TT-BLĐTBXH
Cơ quan ban hành: | Bộ Lao động Thương binh và Xã hội | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 08/2005/TT-BLĐTBXH | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Nguyễn Thị Hằng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 05/01/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lao động-Tiền lương |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Chế độ tiền lương, tiền thưởng - Ngày 05/01/2005, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư số 08/2005/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện Nghị định số 207/2004/NĐ-CP quy định chế độ tiền lương, tiền thưởng và chế độ trách nhiệm đối với thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc công ty nhà nước, có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Theo đó, Quỹ tiền lương của các đối tượng này (gồm tiền lương của thành viên chuyên trách và phụ cấp trách nhiệm công việc của thành viên không chuyên trách Hội đồng quản trị) xác định theo năm, hàng tháng được tạm ứng tối đa bằng 80% quỹ tiền lương kế hoạch. Phần tiền lương còn lại (ít nhất bằng 20% quỹ tiền lương kế hoạch) được thanh toán vào cuối năm theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch sản xuất, kinh doanh... Trường hợp công ty có nhiều đơn giá tiền lương theo các chỉ tiêu khác nhau thì tính theo chỉ tiêu tổng doanh thu... Căn cứ vào quỹ tiền thưởng hàng năm và mức độ hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch sản xuất, kinh doanh, tỷ lệ trích thưởng, tối đa không quá 60% quỹ tiền thưởng hàng năm để thưởng cuối năn, Phần tiền thưởng còn lại hàng năm (ít nhất bằng 40% quỹ tiền thưởng hàng năm) dùng để trích thưởng sau khi kết thúc nhiệm kỳ, Trường hợp tổng lợi nhuận thực hiện thấp hơn tổng lợi nhuận kế hoạch thì cứ giảm 1% tổng lợi nhuận thực hiện so với tổng lợi nhuận kế hoạch thì phải giảm trừ 0,5% quỹ tiền thưởng của cả nhiệm kỳ...
Xem chi tiết Thông tư 08/2005/TT-BLĐTBXH tại đây
tải Thông tư 08/2005/TT-BLĐTBXH
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
SỐ 08/2005/TT-BLĐTBXH NGÀY 05 THÁNG 01 NĂM 2005
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 207/2004/NĐ-CP
NGÀY 14 THÁNG 12 NĂM 2004 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG VÀ CHẾ ĐỘ TRÁCH NHIỆM ĐỐI VỚI THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ, TỔNG GIÁM ĐỐC,
GIÁM ĐỐC CÔNG TY NHÀ NƯỚC
Thi hành Nghị định số 207/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định chế độ tiền lương, tiền thưởng và chế độ trách nhiệm đối với thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc công ty nhà nước, Bộ Lao động - thương binh và xã hội hướng dẫn thực hiện như sau:
Phạm vi và đối tượng áp dụng chế độ tiền lương, tiền thưởng và chế độ trách nhiệm đối với thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc công ty theo Điều 1 và Điều 2 Nghị định số 207/2004/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:
Phạm vi áp dụng là công ty hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước, bao gồm:
- Tổng công ty nhà nước:
+ Tổng công ty nhà nước được thành lập theo Luật Doanh nghiệp nhà nước năm 1995 và Tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập được thành lập theo Luật Doanh nghiệp nhà nước năm 2003;
+ Tổng công ty do các công ty tự đầu tư và thành lập (Tổng công ty theo mô hình công ty mẹ - công ty con);
+ Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước;
- Công ty nhà nước độc lập.
Các Tổng công ty, công ty nêu trên được gọi tắt là công ty.
Chế độ tiền lương đối với thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc công ty theo Điều 3 Nghị định số 207/2004/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:
Quỹ tiền lương của thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc công ty không tính trong đơn giá tiền lương của công ty nhưng được hạch toán vào giá thành hoặc chi phí kinh doanh.
Quỹ tiền lương của thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc công ty theo Điều 4 Nghị định 207/2004/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:
- Quỹ tiền lương kế hoạch được tính theo công thức sau:
Vkhql = [Lql x (Hcv + Hpc) + (Lkct x Hpctn)] x TLmincty x 12 tháng
Trong đó:
+ Vkhql : Quỹ tiền lương kế hoạch;
+ Lql : Số thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, gồm thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Giám đốc (kể cả Giám đốc đơn vị thành viên hạch toán độc lập của công ty) tính theo số thực tế tại thời điểm xác định quỹ tiền lương kế hoạch;
+ Hcv : Hệ số lương bình quân, được tính theo hệ số lương hiện hưởng của thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc (kể cả Giám đốc đơn vị thành viên hạch toán độc lập của công ty);
+ Hpc : Hệ số phụ cấp lương bình quân, được tính theo các khoản phụ cấp và mức được hưởng của thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc (kể cả Giám đốc đơn vị thành viên hạch toán độc lập của công ty), gồm: phụ cấp khu vực; phụ cấp thu hút; phụ cấp độc hại, nguy hiểm và chế độ thưởng an toàn (nếu có);
+ Lkct : Số thành viên không chuyên trách Hội đồng quản trị, tính theo số thực tế tại thời điểm xác định quỹ tiền lương kế hoạch;
+ Hpctn : Hệ số phụ cấp trách nhiệm công việc của thành viên không chuyên trách Hội đồng quản trị, tính theo quy định tại Thông tư số 03/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05/01/2005 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
+ TLmincty : Mức lương tối thiểu của công ty lựa chọn để tính đơn giá tiền lương theo quy định tại Thông tư số 07/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05/01/2005 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Đối với công ty có nhiều mức lương tối thiểu để tính đơn giá tiền lương thì được lựa chọn mức lương tối thiểu cao nhất.
- Quỹ tiền lương kế hoạch điều chỉnh:
Khi công ty bảo đảm đầy đủ các điều kiện quy định dưới đây thì quỹ tiền lương kế hoạch được điều chỉnh theo công thức sau:
Vkhqlđc = Vkhql x (1 + Kđcql)
Trong đó:
+ Vkhqlđc: Quỹ tiền lương kế hoạch điều chỉnh (quỹ tiền lương này được gọi tắt là quỹ tiền lương kế hoạch);
+ Vkhql: Qũy tiền lương kế hoạch;
+ Kđcql: Hệ số điều chỉnh tăng thêm quỹ tiền lương kế hoạch, tối đa không quá 2 lần, công ty lựa chọn hệ số cụ thể, nhưng phải bảo đảm đầy đủ các điều kiện sau:
* Nộp ngân sách nhà nước theo quy định của các luật thuế và văn bản hướng dẫn thực hiện;
* Mức tăng (theo tỷ lệ %) tiền lương bình quân phải thấp hơn mức tăng (theo tỷ lệ %) năng suất lao động bình quân.
Mức tăng tiền lương bình quân được tính theo số thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc (kể cả Giám đốc đơn vị thành viên hạch toán độc lập của công ty); mức tăng năng suất lao động bình quân được tính chung của toàn công ty theo quy định tại Thông tư số 09/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05/01/2005 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Trường hợp công ty có nhiều đơn giá tiền lương theo các chỉ tiêu khác nhau thì tính theo chỉ tiêu tổng doanh thu;
* Phải có lợi nhuận. Lợi nhuận kế hoạch không thấp hơn so với lợi nhuận thực hiện của năm trước liền kề, trừ trường hợp đặc biệt (Nhà nước có quyết định can thiệp để bình ổn thị trường; tăng khấu hao để thu hồi vốn nhanh, đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh; đầu tư mới).
Quỹ tiền lương kế hoạch được tính theo công thức sau:
Vkhql = [Lql x (Hcv + Hpc) + (Lkct x Hpctn)] x TLmin x 12 tháng (1)
Trong đó:
- Vkhql: Quỹ tiền lương kế hoạch;
- Lql, Hcv, Hpc, Lkct, Hpctn được xác định như tiết a, điểm 1, mục III của Thông tư này;
- TLmin: Mức lương tối thiểu chung.
Sau khi xác định quỹ tiền lương kế hoạch, công ty phải báo cáo Bộ quản lý ngành hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thẩm định trước khi thực hiện.
Riêng đối với các công ty hạng đặc biệt và công ty thực hiện hoạt động công ích là Trung tâm quản lý bay dân dụng Việt Nam và các Cụm cảng hàng không phải báo cáo cơ quan quản lý Nhà nước, cụ thể như sau:
- Đối với công ty hạng đặc biệt thành lập theo Quyết định số 91/TTg ngày 7 tháng 5 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ, thì báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính thẩm định trước khi thực hiện;
- Đối với các công ty hạng đặc biệt còn lại và công ty thực hiện hoạt động công ích là Trung tâm quản lý bay dân dụng Việt Nam và các Cụm cảng hàng không, thì báo cáo Bộ quản lý ngành hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính thẩm định trước khi thực hiện.
Căn cứ vào kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh năm trước liền kề, khả năng hoàn thành nhiệm vụ năm kế hoạch, khi thẩm định quỹ tiền lương kế hoạch, các Bộ quản lý ngành hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định cụ thể mức tạm ứng tiền lương hàng tháng, nhưng tối đa không quá 80% quỹ tiền lương kế hoạch của thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc công ty thuộc quyền quản lý.
- Vp : Quỹ tiền lương điều chỉnh theo lợi nhuận, được tính theo công thức sau:
Vp
|
=
|
[(Vkhql - Vcđ)
|
x
|
1 -
|
Pth )] Pkh
|
x
|
0,5
|
Vw
|
=
|
(Vkhql - Vp)
|
x
|
(1 -
|
Wth ) Wkh
|
Vthqlđc = Vkhql - Vp
Trong đó:
- Vthqlđc : Quỹ tiền lương thực hiện sau khi điều chỉnh;
- Vkhql : Quỹ tiền lương kế hoạch đã được thẩm định;
- Vp : Quỹ tiền lương điều chỉnh theo lợi nhuận, được tính theo công thức (2)
Vw
|
=
|
(Vkhql - Vp)
|
x
|
(1 -
|
Wth ) Wkh
|
Căn cứ quỹ tiền lương thực hiện được hưởng và quỹ tiền lương đã tạm ứng, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc xác định quỹ tiền lương còn lại được hưởng. Trường hợp chi vượt quỹ tiền lương thực hiện được hưởng thì phải hoàn trả phần tiền lương đã chi vượt này ngay trong năm đó.
Chế độ tiền thưởng đối với thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc công ty theo Điều 5 Nghị định số 207/2004/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:
Riêng đối với Giám đốc các công ty thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập, quỹ tiền thưởng hàng năm được trích từ quỹ thưởng Ban quản lý điều hành và quỹ khen thưởng của công ty đó.
- Trường hợp tổng lợi nhuận thực hiện không thấp hơn tổng lợi nhuận kế hoạch của cả nhiệm kỳ thì được hưởng toàn bộ quỹ tiền thưởng của cả nhiệm kỳ;
- Trường hợp tổng lợi nhuận thực hiện thấp hơn tổng lợi nhuận kế hoạch thì cứ giảm 1% tổng lợi nhuận thực hiện so với tổng lợi nhuận kế hoạch thì phải giảm trừ 0,5% quỹ tiền thưởng của cả nhiệm kỳ.
Nhiệm kỳ để xác định quỹ tiền thưởng của thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc được tính theo nhiệm kỳ của Chủ tịch Hội đồng quản trị (đối với công ty có Hội đồng quản trị) hoặc Tổng Giám đốc, Giám đốc (đối với công ty không có Hội đồng quản trị). Trường hợp thời điểm bắt đầu nhiệm kỳ trước ngày 01/01/2005 thì tính từ ngày 01/01/2005.
Khi xây dựng quy chế thưởng phải tham khảo ý kiến của Ban chấp hành công đoàn công ty. Quy chế này phải bảo đảm công bằng, dân chủ, công khai, minh bạch, đồng thời đăng ký với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thẩm định quỹ tiền lương theo phân cấp quản lý.
Chế độ trách nhiệm đối với thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc công ty theo Điều 6 Nghị định số 207/2004/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:
- Kéo dài thời gian nâng bậc lương ít nhất 12 tháng (đối với trường hợp còn bậc lương để nâng bậc)
- Chỉ được hưởng quỹ tiền lương chế độ tính theo công thức (1) quy định tại tiết b, điểm 1, mục III của Thông tư này; không được thưởng cuối năm và không được hưởng quỹ tiền thưởng của cả nhiệm kỳ.
- Hạ 1 bậc lương (đối với người đang xếp bậc 2 thì xếp xuống bậc 1, người đang xếp bậc 1 thì xếp xuống bậc 2 cùng chức danh của công ty hạng thấp hơn liền kề);
- Chỉ được hưởng quỹ tiền lương chế độ tính theo công thức (1) quy định tại tiết b, điểm 1; mục III của Thông tư này trong các năm đó; không được thưởng cuối năm và không được hưởng quỹ tiền thưởng của cả nhiệm kỳ.
- Tháng 2 hàng năm, thẩm định quỹ tiền lương kế hoạch; quyết định tạm ứng quỹ tiền lương, quỹ tiền thưởng và quyết định việc hoàn trả tiền lương, tiền thưởng hưởng quá mức theo quy định của Nhà nước đối với thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc các công ty thuộc quyền quản lý.
- Hướng dẫn, kiểm tra các công ty thuộc quyền quản lý thực hiện theo đúng các quy định của Thông tư này. Đối với công ty thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm phối hợp với cơ quan ban, ngành liên quan giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố thẩm định quỹ lương kế hoạch, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Thông tư này;
- Quý I hàng năm, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ tài chính thẩm định quỹ tiền lương kế hoạch của thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc các công ty hạng đặc biệt và công ty thực hiện hoạt động công ích quy định tại tiết c, điểm 1, mục III của Thông tư này;
- Tháng 3 hàng năm, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và xã Hội tình hình xây dựng, thẩm định quỹ tiền lương năm kế hoạch và tình hình thực hiện tiền lương, tiền thưởng năm trước liền kề của thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc các công ty thuộc quyền quản lý theo biểu mẫu số 2.
- Phối hợp với các Bộ quản lý ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn, tổ chức tập huấn và kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định tại Thông tư này;
- Quý I hàng năm, thẩm định quỹ tiền lương kế hoạch của thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc các công ty hạng đặc biệt và công ty thực hiện hoạt động công ích quy định tại tiết c, điểm 1, mục III của Thông tư này sau khi trao đổi ý kiến với Bộ Tài chính;
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan trình Chính phủ quy định chế độ tiền lương, tiền thưởng đối với Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó tổng giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng làm việc theo hợp đồng; Hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp trách nhiệm công việc, tiền thưởng đối với người đại diện phần vốn góp của công ty nhà nước ở doanh nghiệp khác.
Tên Công ty:...................
STT
|
Chỉ tiêu tính quỹ lương
|
Đơn vị tính
|
Thực hiện năm trước liền kề
|
Kế hoạch năm ......
|
Ghi chú
|
|
I
|
Chỉ tiêu sản xuất kinh doanh
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng doanh thu
|
Tr. đồng
|
|
|
|
|
2
|
Tổng chi phí (chưa có lương)
|
Tr. đồng
|
|
|
|
|
3
|
Lợi nhuận
|
Tr. đồng
|
|
|
|
|
4
|
Tổng các khoản nộp ngân sách Nhà nước
|
Tr. đồng
|
|
|
|
|
II
|
Chỉ tiêu xác định đơn giá tiền lương của Cty
|
|
|
|
|
|
1
|
Lao động định mức (1)
|
Người
|
|
|
|
|
2
|
Lao động thực tế sử dụng bình quân (2)
|
Người
|
|
|
|
|
3
|
Hệ số lương theo cấp bậc công việc BQ (3)
|
|
|
|
|
|
4
|
Hệ số phụ cấp bình quân được tính trong đơn giá
|
|
|
|
|
|
5
|
Quỹ lương năm kế hoạch theo đơn giá tiền lương
|
Tr. đồng
|
|
|
|
|
6
|
Tiền lương bình quân theo đơn giá tiền lương
|
1000đ/th
|
|
|
|
|
7
|
Năng suất lao động BQ (4)
|
Trđ/năm
|
|
|
|
|
III
|
Quỹ tiền lương, tiền thưởng của HĐQT, Tổng giám đốc, giám đốc:
|
|
|
|
|
|
1
|
- Số thành viên chuyên trách HĐQT
|
Người
|
|
|
|
|
2
|
- Số thành viên không chuyên trách HĐQT
|
Người
|
|
|
|
|
3
|
- Tổng Giám đốc, Giám đốc và Giám đốc các đơn vị thành viên hạch toán độc lập của công ty
|
Người
|
|
|
|
|
4
|
- Hạng công ty được xếp
|
|
|
|
|
|
5
|
- Hệ số lương chức vụ bình quân
|
|
|
|
|
|
6
|
- Hệ số phụ cấp bình quân
|
|
|
|
|
|
7
|
- Mức lương tối thiểu của công ty lựa chọn (TLmincty) (5)
|
1000đ/th
|
|
|
|
|
8
|
- Hệ số điều chỉnh quĩ tiền lương
|
|
|
|
|
|
9
|
- Quĩ tiền lương
|
Tr. đồng
|
|
|
|
|
10
|
- Quĩ tiền thưởng
|
Tr. đồng
|
|
|
|
|
11
|
- Tiền lương bình quân (6)
|
1000đ/th
|
|
|
|
|
12
|
- Thu nhập bình quân (7)
|
1000đ/th
|
|
|
|
|
Người lập biểu (Ký và ghi rõ họ tên, chức vụ)
|
....., ngày..... tháng.... năm...... Thủ trưởng đơnvị (ký tên, đóng dấu)
|
Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh, Thành phố..........................................
Tổng công ty hạng đặc biệt................
BÁO CÁO TÌNH HÌNH THẨM ĐỊNH QUỸ TIỀN LƯƠNG KẾ HOẠCH CỦA THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ, TỔNG GIÁM ĐỐC, GIÁM ĐỐC CÔNG TY Số TT
|
Tên Công ty
|
Hạng công ty được xếp
|
Số thành viên chuyên trách HĐQT, TGĐ, GĐ công ty và GĐ đơn vị thành viên hạch toán độc lập
|
Hệ số lương, phụ cấp bình quân của thành viên chuyên trách HĐQT, TGĐ, GĐ
|
Số thành viên không chuyên trách HĐQT
|
Hệ số phụ cấp trách nhiệm của thành viên không chuyên trách HĐQT
|
Hệ số điều chỉnh quỹ tiền lương
|
Quỹ tiền lương
|
Quỹ tiền thưởng được hưởng năm trước (Tr.đ)
|
Tiền lương bình quân
|
||||||
TH năm trước (Người)
|
KH năm ......
|
TH năm trước (Người)
|
KH năm ........
|
TH năm trước (Người)
|
KH năm
|
TH năm trước
|
KH năm .......
|
TH năm trước (Tr.đ)
|
KH năm ..... (Tr.đ)
|
TH năm trước 1000đ/ tháng
|
KH năm .... 1000đ/ tháng
|
|||||
1
|
Công ty A
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Công ty B
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
.........
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
.........
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người lập biểu (Ký và ghi rõ họ tên, chức vụ)
|
.........., ngày......... tháng........ năm...... Thủ trưởng đơn vị (Ký tên, đóng dấu)
|