Thông tư 23/2008/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu vùng đối với công ty nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 23/2008/TT-BLĐTBXH
Cơ quan ban hành: | Bộ Lao động Thương binh và Xã hội | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 23/2008/TT-BLĐTBXH | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Huỳnh Thị Nhân |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 20/10/2008 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lao động-Tiền lương |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu vùng - Ngày 20/10/2008, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư số 23/2008/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu vùng đối với công ty nhà nước và công ty TNHH một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ. Theo đó, công ty có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn vùng nào áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo địa bàn đó. Công ty bảo đảm các điều kiện sau: Lợi nhuận kế hoạch không thấp hơn so với lợi nhuận thực hiện của năm trước liền kề, trừ trường hợp đặc biệt (Nhà nước có quyết định can thiệp để bình ổn thị trường; tăng khấu hao để thu hồi vốn nhanh, đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư mới); Mức tăng tiền lương bình quân phải thấp hơn mức tăng năng suất lao động bình quân… được áp dụng mức lương tối thiểu cao hơn mức lương tối thiểu vùng để tính đơn giá tiền lương, nhưng tối đa hệ số điều chỉnh tăng thêm không quá 1,34 lần so với mức lương tối thiểu chung. Ngoài ra, nếu công ty có lợi nhuận cao hơn từ 5% trở lên so với lợi nhuận thực hiện của năm trước liền kề thì được áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm không quá 2 lần… Đối với công ty TNHH một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vồn điều lệ nếu có lợi nhuận, lợi nhuận kế hoạch không thấp hơn so với lợi nhuận thực hiện của năm trước liền kề… thì được lựa chọn áp dụng cao hơn mức tối thiểu vùng (không hạn chế mức tối đa). Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2009.
Xem chi tiết Thông tư 23/2008/TT-BLĐTBXH tại đây
tải Thông tư 23/2008/TT-BLĐTBXH
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ
23/2008/TT-BLĐTBXH
NGÀY
20 THÁNG 10 NĂM 2008
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU VÙNG ĐỐI VỚI CÔNG TY NHÀ NƯỚC VÀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU
HẠN MỘT THÀNH VIÊN DO NHÀ NƯỚC SỞ HỮU 100% VỐN ĐIỀU LỆ
Căn cứ Nghị định số 110/2008/NĐ-CP ngày 10
tháng 10 năm 2008 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người
lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại,
hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động; Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu vùng
đối với công ty nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà
nước sở hữu 100% vốn điều lệ như sau:
I. PHẠM VI
ĐIỀU CHỈNH VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Phạm vi điều chỉnh:
a) Công ty được thành lập, tổ chức
quản lý và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước, bao gồm:
- Tổng công ty nhà nước;
- Công ty nhà nước độc lập;
- Công ty mẹ là công ty
nhà nước trong Tập đoàn kinh tế do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập
hoặc phê duyệt đề án thành lập và giao cho Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương quyết định thành lập;
- Công ty mẹ là công ty
nhà nước trong Tổng công ty hoặc công ty hoạt động theo mô hình công ty mẹ -
công ty con;
- Tổng công ty, công ty thành viên hạch toán độc lập 100% vốn nhà nước
thuộc Tập đoàn kinh tế trong thời gian chưa chuyển đổi và đăng ký lại theo quy
định tại Nghị định số 139/2007/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2007 của Chính phủ
hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp;
- Công ty thành viên hạch toán độc lập 100% vốn nhà nước thuộc Tổng công
ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập.
b) Bảo hiểm
tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng phát triển Việt Nam, Ban quản lý dự án đầu tư xây
dựng và các tổ chức của Nhà nước đang áp dụng chế độ tiền lương như công ty nhà
nước.
c) Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ được
thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
Các công ty, tổ chức quy định tại
điểm a, b và điểm c, khoản 1 mục I Thông tư này sau đây gọi chung là công ty.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Người lao
động làm việc theo hợp đồng lao động quy định tại Nghị định số 44/2003/NĐ-CP
ngày 09 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Bộ luật Lao động về hợp đồng lao động.
b) Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản lý, thành viên
Ban kiểm soát, thành viên Hội đồng thành viên (hoặc Chủ tịch công ty), Kiểm
soát viên, Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán
trưởng (không bao gồm Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc,
Kế toán trưởng làm việc theo hợp đồng).
II. THỰC HIỆN MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU VÙNG
1. Mức lương tối thiểu vùng để
trả công đối với người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao
động bình thường ở các công ty thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 theo Điều
2 Nghị định số 110/2008/NĐ-CP như sau:
a) Mức 800.000 đồng/tháng áp
dụng đối với công ty hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I, bao gồm:
- Các quận và thành phố Hà Đông thuộc thành
phố Hà Nội;
- Các quận thuộc thành phố Hồ Chí Minh.
b) Mức 740.000 đồng/tháng áp dụng đối với công ty hoạt động trên địa bàn
thuộc vùng II, bao gồm:
- Các huyện Gia
Lâm, Đông Anh, Sóc Sơn, Thanh Trì, Từ Liêm, Thường Tín, Hoài Đức, Đan Phượng,
Thạch Thất, Quốc Oai và thành phố Sơn Tây thuộc thành phố Hà Nội;
- Các huyện thuộc thành phố Hồ Chí Minh;
- Các quận và các huyện Thuỷ Nguyên, An Dương
thuộc thành phố Hải Phòng;
- Các quận, huyện thuộc thành phố Đà Nẵng;
- Các quận Ninh Kiều, Bình Thuỷ thuộc thành
phố Cần Thơ;
- Thành phố Hạ Long thuộc tỉnh Quảng Ninh;
- Thành phố Biên Hoà, thị xã Long Khánh và các
huyện Nhơn Trạch, Long Thành, Vĩnh Cửu, Trảng Bom thuộc tỉnh Đồng Nai;
- Thị xã Thủ Dầu Một và các huyện Thuận An, Dĩ
An, Bến Cát, Tân Uyên thuộc tỉnh Bình Dương;
- Thành phố Vũng Tàu và huyện Tân Thành thuộc
tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
c) Mức 690.000 đồng/tháng áp dụng đối với công ty hoạt động trên địa bàn
thuộc vùng III, bao gồm:
- Các thành phố trực thuộc tỉnh (trừ các thành
phố thuộc tỉnh nêu tại vùng II);
- Các huyện còn lại thuộc thành phố Hà Nội;
- Thành phố Bắc Ninh, thị xã Từ Sơn và các huyện
Quế Võ, Tiên Du, Yên Phong thuộc tỉnh Bắc Ninh;
- Thành phố Bắc Giang và các huyện Việt Yên,
Yên Dũng thuộc tỉnh Bắc Giang;
- Thị xã Hưng Yên và các huyện Mỹ Hào, Văn
Lâm, Văn Giang, Yên Mỹ thuộc tỉnh Hưng Yên;
- Thành phố Hải Dương và các huyện Cẩm Giàng,
Nam Sách, Chí Linh, Kim Thành, Kinh Môn thuộc tỉnh Hải Dương;
- Thành phố Vĩnh Yên và thị xã Phúc Yên thuộc
tỉnh Vĩnh Phúc;
- Các huyện còn lại thuộc thành phố Hải Phòng;
- Thành phố Móng Cái, các thị xã Uông Bí, Cẩm
Phả thuộc tỉnh Quảng Ninh;
- Thành phố Đà Lạt, thị xã Bảo Lộc thuộc tỉnh
Lâm Đồng;
- Thành phố Nha Trang, thị xã Cam Ranh thuộc
tỉnh Khánh Hoà;
- Huyện Trảng Bàng thuộc tỉnh Tây Ninh;
- Các huyện còn lại thuộc tỉnh Bình Dương;
- Các huyện còn
lại thuộc tỉnh Đồng Nai;
- Thị xã Tân An và các huyện Đức Hoà, Bến Lức,
Cần Đước thuộc tỉnh Long An;
- Các quận, huyện còn lại thuộc thành phố Cần
Thơ;
- Thị xã Bà Rịa và các huyện Châu Đức, Long Điền, Đất Đỏ, Xuyên Mộc thuộc
tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
d) Mức 650.000 đồng/tháng áp dụng đối với công ty hoạt động trên địa bàn
thuộc vùng IV, bao gồm các địa bàn còn lại.
2. Đối với công ty có đơn vị,
chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì
đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn vùng nào áp dụng mức lương tối thiểu vùng
theo địa bàn đó.
3. Công ty nêu tại điểm a và
điểm b, khoản 1, mục I Thông tư này áp dụng mức lương tối thiểu vùng để tính
đơn giá tiền lương theo khoản 1, Điều 3 Nghị định số 110/2008/NĐ-CP như sau:
a) Công ty bảo đảm đủ các điều kiện quy định tại
Điều 4 Nghị định số 206/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ và
điểm b, khoản 1, mục III Thông tư số 07/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05 tháng 01 năm
2005 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thì được áp dụng mức lương tối
thiểu cao hơn mức lương tối thiểu vùng để tính đơn giá tiền lương, trong đó
công ty được áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm (Kđc) không quá 1,34
lần so với mức lương tối thiểu chung.
Đối với công ty bảo đảm đủ các điều kiện quy định
tại Điều 4 Nghị định số 206/2004/NĐ-CP và điểm b, khoản 1, mục III Thông tư số
07/2005/TT-BLĐTBXH và có lợi nhuận kế hoạch cao hơn từ 5% trở lên so với lợi
nhuận thực hiện của năm trước liền kề thì được áp dụng hệ số điều chỉnh tăng
thêm (Kđc) không quá 2 lần so với mức lương tối thiểu chung.
b) Căn cứ vào hệ số điều chỉnh tăng thêm so với
mức lương tối thiểu chung (Kđc) được áp dụng nêu trên, công ty lựa
chọn mức lương tối thiểu để tính đơn giá tiền lương (quy định lựa chọn mức
lương tối thiểu này thay thế quy định lựa chọn mức lương tối thiểu theo điểm b,
khoản 2, mục III Thông tư số 07/2005/TT-BLĐTBXH) trong khung mức tiền lương
tối thiểu quy định như sau:
- Mức lương tối thiểu lựa chọn thấp nhất bằng mức
lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định (TLminvùng). Trường hợp
công ty có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu
vùng khác nhau thì tính bình quân gia quyền mức lương tối thiểu vùng và số lao
động của công ty làm việc tại các địa bàn đó.
- Mức lương tối thiểu lựa chọn cao nhất: TLmax
= TLmin (1 + Kđc), trong đó:
+ TLmin: Mức lương tối thiểu chung.
+ Kđc: Hệ số điều chỉnh tăng thêm so với
mức lương tối thiểu chung theo điểm a, khoản 3, mục II Thông tư này, với:
TLminvùng
- 1 <
Kđc ≤ 1,34 hoặc 2
TLmin
Căn cứ vào khung mức tiền lương tối thiểu từ TLminvùng
đến TLmax, công ty có thể chọn bất cứ mức lương tối thiểu nào
thuộc khung này khi bảo đảm đầy đủ các điều kiện quy định tại điểm a, khoản 3,
mục II Thông tư này để tính đơn giá tiền lương.
4. Công ty nêu tại điểm c khoản 1, mục I Thông tư
này áp dụng mức lương tối thiểu thấp nhất bằng mức lương tối thiểu vùng do
Chính phủ quy định để tính đơn giá tiền lương. Trường hợp bảo đảm đủ các điều
kiện quy định tại khoản 2, Điều 4 Nghị định số 86/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 5
năm 2007 của Chính phủ và khoản 2.1, phần A, mục III Thông tư số
15/2007/TT-BLĐTBXH ngày 31 tháng 8 năm 2007 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội thì được lựa chọn áp dụng cao hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy
định (không hạn chế mức tối đa).
5. Mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định
(TLminvùng) thay thế mức lương tối thiểu chung (TLmin)
dùng để xác định quỹ tiền lương của công ty như sau:
a) Xác định quỹ tiền lương chế độ (Vcđ),
quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá tiền lương theo quy định tại điểm a,
khoản 4, mục III Thông tư số 07/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05 tháng 01 năm 2005;
điểm a, khoản 2.4, phần A, mục III Thông tư số 15/2007/TT-BLĐTBXH ngày 31 tháng
8 năm 2007 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Ví dụ: Theo quy định tại điểm a, khoản 4, mục III
Thông tư số 07/2005/TT-BLĐTBXH: “Quỹ tiền lương chế độ (Vcđ), được
xác định bằng số lao động định mức nhân với hệ số lương theo cấp bậc công việc
bình quân, hệ số phụ cấp lương bình quân và mức lương tối thiểu chung” thì nay
được điều chỉnh như sau “quỹ tiền lương chế độ (Vcđ), được xác định
bằng số lao động định mức nhân với hệ số lương theo cấp bậc công việc bình
quân, hệ số phụ cấp lương bình quân và mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy
định”.
b) Xác định quỹ tiền lương kế hoạch và quỹ tiền
lương chế độ của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên
(hoặc Chủ tịch công ty), Tổng giám đốc, Giám đốc công ty không có lợi nhuận
hoặc lỗ theo quy định tại điểm b, khoản 1, điểm b, d, đ, khoản 2, mục III Thông
tư số 08/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05 tháng 01 năm 2005 và điểm b, khoản 2.1, điểm
b, d, đ, khoản 2.2, phần B, mục III Thông tư số 15/2007/TT-BLĐTBXH ngày 31
tháng 8 năm 2007 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
6. Căn cứ mức lương tối thiểu vùng quy định tại
khoản 1, mục II Thông tư này, công ty rà roát, điều chỉnh, bổ sung quy chế trả
lương, bảo đảm tiền lương trả cho người lao động không thấp hơn mức lương tối
thiểu vùng do Chính phủ quy định.
III. HIỆU LỰC
THI HÀNH
1. Thông tư này
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.
Bãi bỏ Thông tư số 29/2007/TT-BLĐTBXH ngày 05 tháng
12 năm 2007 hướng
dẫn thực hiện mức lương tối thiểu chung, mức lương tối thiểu vùng đối với công
ty nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu
100% vốn điều lệ.
2. Mức lương tối thiểu chung quy
định tại Điều 1 Nghị định số 166/2007/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2007 của Chính
phủ được dùng làm cơ sở để thực hiện các chế độ dưới đây đối với các đối tượng
làm việc trong các công ty quy định tại mục I Thông tư này, khi Chính phủ có
quy định mới về mức lương tối thiểu chung thì tính theo quy định mới của Chính
phủ:
a) Tính mức lương, phụ cấp
lương trong thang lương, bảng lương, phụ cấp lương quy định tại Nghị định số
205/2004/NĐ-CP, Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính
phủ làm căn cứ tính đóng, hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; tiền
lương ngừng việc, nghỉ ngày lễ, nghỉ hàng năm và các chế độ khác theo quy định
của pháp luật lao động.
b) Tính trợ cấp
mất việc làm cho thời gian làm việc trong khu vực nhà nước từ ngày 01 tháng 01
năm 2009 trở đi và trợ cấp đi tìm việc làm đối với người lao động dôi dư thực
hiện chấm dứt hợp đồng lao động, nhận trợ cấp mất việc làm theo quy định tại
khoản 4, Điều 3 và Điều 4 Nghị định số 110/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007
của Chính phủ về chính sách đối với người lao động dôi dư do sắp xếp lại công
ty nhà nước. Khi thực hiện các khoản trợ cấp này thì bổ sung thêm các cột tương
ứng để tính thời gian làm việc thực tế trong khu vực nhà nước và tính trợ cấp
mất việc làm vào biểu số 9, biểu số 10 ban hành kèm theo Thông tư số
18/2007/TT-BLĐTBXH ngày 10 tháng 9 năm 2007 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã
hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 110/2007/NĐ-CP ngày 26
tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về chính sách đối với người lao động dôi dư do
sắp xếp lại công ty nhà nước.
c) Tính trợ cấp
thêm đối với người lao động dôi dư thuộc diện nghỉ hưu trước tuổi theo quy định
tại điểm b, khoản 2, Điều 3 Nghị định số 110/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm
2007 của Chính phủ, từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 trở đi.
3. Kinh phí thực hiện mức lương tối thiểu quy định tại Thông tư này do công
ty bảo đảm và được hạch toán vào giá thành hoặc chi phí sản xuất, kinh doanh.
4. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty của công ty mẹ trong Tập đoàn kinh tế nhà nước
và Tổng công ty nhà nước có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra các công ty
thực hiện theo đúng quy định của Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và các công ty phản ánh về Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội xem xét,
giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG THƯỜNG TRỰC
Huỳnh Thị Nhân