Quyết định 30/2022/QĐ-UBND Quảng Ninh Quy định quản lý tổ chức bộ máy biên chế cán bộ công chức viên chức lao động hợp đồng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 30/2022/QĐ-UBND

Quyết định 30/2022/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành Quy định quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, Quỹ, Hội và người quản lý doanh nghiệp trong doanh nghiệp có vốn góp của chủ sở hữu thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh
Cơ quan ban hành: Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng NinhSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:30/2022/QĐ-UBNDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Nguyễn Tường Văn
Ngày ban hành:03/10/2022Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Lao động-Tiền lương, Doanh nghiệp, Cán bộ-Công chức-Viên chức

tải Quyết định 30/2022/QĐ-UBND

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 30/2022/QĐ-UBND DOC DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH

______

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

Số: 30/2022/QĐ-UBND

Quảng Ninh, ngày 03 tháng 10 năm 2022

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Quy định quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, Quỹ, Hội và người quản lý doanh nghiệp trong doanh nghiệp có vốn góp của chủ sở hữu thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh

_______

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18/6/2020;

Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008; Luật Viên chức ngày 15/11/2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25/11/2019;

Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp ngày 26/11/2014; Luật Doanh nghiệp ngày 17/6/2020;

Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP;

Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP;

Căn cứ Nghị định số 158/2018/NĐ-CP ngày 22/11/2018 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính; Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy định về việc thành lập, tổ chức lại giải thđơn vị sự nghiệp công lập;

Căn cứ Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức; Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập;

Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;

Căn cứ Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 17/8/2020 của Chính phvề đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức; Nghị định số 112/2020/NĐ-CP ngày 18/9/2020 của Chính phủ về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức; Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;

Căn cứ Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18/10/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;

Căn cứ Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh gin biên chế; Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 sửa đổi, bổ sung Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ; Nghị định số 143/2020/NĐ-CP ngày 10/12/2020 sửa đổi, bổ sung Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế;

Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, slượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn; Nghị định số 08/2016/NĐ-CP ngày 25/01/2016 của Chính phủ quy định số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và quy trình, thủ tục bầu, từ chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm, điều động, cách chức thành viên Ủy ban nhân dân; Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; Nghị định số 115/2021/NĐ-CP ngày 16/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2016/NĐ-CP ngày 25/01/2016 của Chính phủ quy định số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và quy trình, thủ tục bầu, từ chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm, điều động, cách chức thành viên Ủy ban nhân dân;

Căn cứ Nghị định số 10/2019/NĐ-CP ngày 30/01/2019 của Chính phủ về thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước; Nghị định số 159/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 về quản lý người giữ chức danh, chức vụ và người đại diện phn vốn nhà nước tại doanh nghiệp;

Thực hiện Quyết định số 288-QĐ/TU ngày 18/6/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh về việc phân cấp quản lý cán bộ và bnhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử;

Thực hiện Quy chế số 10-QC/TU ngày 30/12/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 69/TTr-SNV ngày 06/9/2022 và Công văn số 2067/SNV-CCVC ngày 30/9/2022; Báo cáo thẩm định s209/BC-STP ngày 10/8/2022 của Sở Tư pháp.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, Quỹ, Hội và người quản lý doanh nghiệp trong doanh nghiệp có vốn góp của chủ sở hữu thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh.

Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2022.

Quyết định này thay thế Quyết định số 03/2020/QĐ-UBND ngày 03/3/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành Quy định quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và người quản lý doanh nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Quyết định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo các văn bản mới.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ (b/c);
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ (b/c);
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp (b/c);
- TT. T
nh ủy, TT. HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Ban Pháp chế HĐND tỉnh;
- Trung tâm Truyền thông t
nh;
- V0-3; HC2, TH1,2,4;
- Lưu: VT, TH5.
QĐ85

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH





Nguyễn Tường Văn


QUY ĐỊNH

Về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, Quỹ, Hội và người quản lý doanh nghiệp trong doanh nghiệp có vốn góp của chủ sở hữu thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2022/QĐ-UBND ngày 03/10/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)

__________

Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, các Quỹ, Hội và người quản lý doanh nghiệp trong doanh nghiệp có vốn góp của chủ sở hữu thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Quảng Ninh.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Tổ chức hành chính

a) Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh; Văn phòng UBND tỉnh; các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; Ban Quản lý khu kinh tế Quảng Ninh; Ban Quản lý khu kinh tế Vân Đồn (gọi chung là sở, ban, ngành);

b) UBND huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là UBND cấp huyện);

c) Văn phòng, thanh tra, phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở, ban, ngành (gọi chung là phòng cấp Sở); Chi cục, ban và tổ chức tương đương thuộc Sở, ban, ngành (gọi chung là Chi cục);

d) Cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện (gọi chung là phòng cấp huyện);

đ) Phòng và tương đương thuộc Chi cục (gọi chung là phòng cấp Chi cục);

e) UBND các xã, phường, thị trấn (gọi chung là UBND cấp xã).

2. Tổ chức khác

a) Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh;

b) Các Hội có tính chất đặc thù được UBND tỉnh giao định biên;

c) Các tổ chức thuộc Chi cục, thuộc phòng cấp huyện.

3. Đơn vị sự nghiệp công lập

a) Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh;

b) Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở, ban, ngành;

c) Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND cấp huyện;

d) Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Chi cục;

đ) Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phòng cấp huyện.

4. Doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do UBND tỉnh nắm giữ 100% vốn điều lệ; doanh nghiệp có vốn góp của chủ sở hữu là UBND tỉnh (Công ty cổ phần, Công ty TNHH hai thành viên trở lên).

5. Cá nhân

a) Cán bộ, công chức; viên chức; cán bộ, công chức cấp xã; lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật làm việc ở các cơ quan, đơn vị nêu tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này;

b) Chủ tịch, Tổng giám đốc, Giám đốc, Kiểm soát viên Công ty TNHH một thành viên do UBND tỉnh nắm gi100% vốn điều lệ; Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp có vốn góp của chủ sở hữu là UBND tỉnh (gọi chung là người quản lý doanh nghiệp);

c) Người hoạt động không chuyên trách cấp xã.

Điều 3. Các đối tượng quản lý theo quy định của tỉnh

1. Đối tượng do Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý (công tác tại khối chính quyền) gồm: Ủy viên Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh, Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân (HĐND) tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh; Trưởng ban, Phó Trưởng ban của HĐND tỉnh; Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh; Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Ủy viên UBND tỉnh; Giám đốc, Phó Giám đốc sở; cấp trưng, cấp phó các ban, ngành và tương đương; Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng Trường Đại học Hạ Long; Giám đốc, Phó Giám đốc Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí; Chủ tịch, Phó Chủ tịch các tổ chức: Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Liên hiệp các hội khoa học, kthuật tnh, Hội Chthập đỏ tỉnh, Hội Văn học - Nghệ thuật tnh, Hội Nhà báo tỉnh, Liên hiệp các tổ chức Hữu nghị tỉnh; Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND, UBND cấp huyện.

2. Đối tượng do Ban cán sự đảng UBND tỉnh quản lý gồm: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng các trường Cao đẳng trực thuộc UBND tỉnh; Người quản lý doanh nghiệp.

3. Đối tượng do các sở, ban, ngành, tổ chức khác, đơn vị sự nghiệp công lập, UBND cấp huyện quản lý: Cán bộ, công chức; viên chức; cán bộ, công chức cấp xã; người lao động không quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

Điều 4. Nguyên tắc quản lý

1. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam và sự thống nhất quản lý của Nhà nước.

2 Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ trách nhiệm cá nhân và phân công, phân cấp rõ ràng.

3. Phân định thẩm quyền, trách nhiệm quản lý của mi cấp, mỗi ngành, mỗi tổ chức, cá nhân; tăng cường phân cp, ủy quyền cho cấp dưới những công việc thuộc thẩm quyền của cấp trên để đảm bảo tính hiệu quả của công tác quản lý, đồng thời phát huy quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cấp, các ngành và người đứng đầu trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao.

4. Công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, người quản lý doanh nghiệp phải khách quan, khoa học, hợp lý, đảm bảo đúng quy định.

Điều 5. Nội dung quản lý

1. Về quản lý tổ chức bộ máy

a) Thành lập, tổ chức lại, giải thể; cho phép thành lập, cấp giấy phép thành lập;

b) Quy định (quy định lại) chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, quy chế và cơ chế hoạt động;

c) Đánh giá, xếp hạng (phân loại) tổ chức;

d) Giao quyền tự chủ nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự đối với tổ chức.

2. Về quản lý vị trí việc làm và biên chế, số lượng người làm việc

a) Quản lý biên chế công chức;

b) Quản lý số lượng người làm việc (biên chế viên chức);

c) Quản lý chỉ tiêu lao động hợp đồng theo quy định;

d) Quản lý vị trí việc làm.

3. Về quản lý cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng, người quản lý doanh nghiệp

a) Quản lý tuyn dụng;

b) Quản lý tiếp nhận, điều động, luân chuyển, biệt phái;

c) Quản lý bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức, cho thôi giữ chức vụ lãnh đạo quản lý;

d) Quản lý ngạch, chức danh nghề nghiệp và chế độ tiền lương;

đ) Quản lý đào tạo, bồi dưỡng;

e) Quản lý chế độ, chính sách khác (thôi việc; hồ sơ cá nhân; báo cáo, thng kê; đánh giá, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách khác theo quy định của pháp luật).

Chương II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

MỤC 1. TRÁCH NHIỆM CỦA UBND TỈNH

Điều 6. Quản lý tổ chức bộ máy

1. Tổ chức hành chính

a) Trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định việc thành lập, tổ chức lại, giải thể cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh theo quy định của pháp luật;

b) Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các tổ chức hành chính khác thuộc UBND tỉnh, thuộc UBND cấp huyện theo quy định của pháp luật;

c) Ban hành Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các tổ chức hành chính khác thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện theo quy định của pháp luật sau khi có quyết định của Thủ tướng Chính phủ;

d) Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể và quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của chi cục và tương đương trực thuộc các sở, ban, ngành theo quy định;

đ) Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc UBND tỉnh;

e) Hướng dẫn cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện theo quy định;

g) Xây dựng Đề án thành lập, chia tách, sáp nhập, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trình HĐND tỉnh sau khi có ý kiến của cơ quan có thẩm quyền; hoàn chỉnh hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.

h) Trình HĐND tỉnh xem xét, thông qua hồ sơ phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh. Đề nghị Bộ Nội vụ xem xét, thẩm định hồ sơ phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp huyện;

i) Trình HĐND tỉnh xem xét thành lập, chia tách, sáp nhập, giải thể và đặt tên, đổi tên thôn, bản, khu phố;

k) Ban hành Quy chế tổ chức, hoạt động và tiêu chí phân loại thôn, bản, khu ph.

2. Đơn vị sự nghiệp công lập

a) Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh theo quy định của pháp luật;

b) Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở, ban, ngành, thuộc chi cục và tương đương; thuộc UBND cấp huyện;

c) Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh theo quy định của pháp luật;

d) Phê duyệt Đề án tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên; đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên trực thuộc UBND tỉnh; Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện;

đ) Quyết định thành lập Hội đồng quản lý và phê duyệt Quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh; Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện theo quy định của pháp luật chuyên ngành và hướng dẫn của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực;

e) Hướng dẫn cụ thvề trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh.

3. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của tổ chức đặc thù thuộc tỉnh.

Điều 7. Quản lý vị trí việc làm và biên chế

1. Quyết định phê duyệt Đề án vị trí việc làm, Đề án điều chỉnh vị trí việc làm đối với cơ quan, tổ chức hành chính. Báo cáo Bộ Nội vụ cơ cấu ngạch công chức của cơ quan, tổ chức thuộc HĐND, UBND theo quy định.

2. Quyết định phê duyệt Đề án vị trí việc làm, Đề án điều chỉnh vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên.

3. Trình HĐND tỉnh quyết định biên chế công chức, phê duyệt tổng số lượng người làm việc hưởng lương ngân sách của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh, giao định biên cho các Hội có tính chất đặc thù.

4. Quyết định giao biên chế công chức, số lượng người làm việc hưởng lương ngân sách, hợp đồng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP và Nghị định số 161/2018/NĐ-CP (gọi chung là hợp đồng 68) cho các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh; giao định biên cho các Hội có tính chất đặc thù theo Nghị quyết của HĐND tỉnh.

5. Quyết định điều chuyển chỉ tiêu biên chế công chức, số lượng người làm việc, hợp đồng 68 giữa các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh.

6. Quyết định giao, điều chỉnh số lượng người làm việc hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh.

7. Quyết định giao số lượng cán bộ, công chức cấp xã theo quy định.

8. Quyết định giao chỉ tiêu hợp đồng lao động thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ phục vụ cho một số tổ chức đặc thù của tỉnh.

Điều 8. Quản lý cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng, người quản lý doanh nghiệp

1. Quản lý tuyển dụng

a) Ban hành Kế hoạch tuyển dụng công chức sau khi có ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy;

b) Cho ý kiến về chủ trương tổ chức tuyển dụng viên chức vào làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm chi thường xuyên, chi đầu tư và đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm chi thường xuyên trong trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập không đủ điều kiện tổ chức theo quy định;

c) Ban hành Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã.

2. Quản lý tiếp nhận, điều động, luân chuyển

Quyết định tiếp nhận, điều động, luân chuyển đối với chức danh Chủ tịch Công ty, Kiểm soát viên Công ty TNHH một thành viên, người đại diện phần vốn Nhà nước và cho ý kiến trước khi Chủ tịch Công ty quyết định điều động, luân chuyển đối với chức danh Tổng giám đốc, Giám đốc Công ty TNHH một thành viên sau khi có ý kiến của Ban cán sự đảng UBND tỉnh.

3. Quản lý quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức, cho thôi giữ chức vụ

a) Ban hành văn bản quy định tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh theo quy định của pháp luật và phân cấp của cơ quan có thẩm quyền; văn bản quy định về công tác cán bộ (bnhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo quản lý đến tuổi nghỉ hưu, luân chuyn, min nhiệm, cho từ chức, cho thôi giữ chức vụ đối với công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh);

b) Sau khi có ý kiến của Ban cán sự đảng UBND tỉnh thực hiện: Quyết định quy hoạch, bổ sung quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, chấp thuận từ chức, miễn nhiệm đối với chức danh Chủ tịch Công ty, Kiểm soát viên; cho ý kiến trước khi Chủ tịch Công ty quyết định quy hoạch, bổ sung quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, chấp thuận từ chức, miễn nhiệm đối với chức danh Tổng giám đốc, Giám đốc Công ty TNHH một thành viên; quyết định cử, cử lại, cho thôi đại diện phần vốn nhà nước đối với người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp do UBND tỉnh có vốn góp.

4. Quản lý ngạch, chức danh nghề nghiệp và chế độ tiền lương

a) Cử công chức, viên chức đủ điều kiện đi dự thi hoặc xét nâng ngạch, thăng hạng chức danh nghề nghiệp lên ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương. Đề nghị Bộ Nội vụ cho ý kiến về việc bổ nhiệm ngạch và xếp lương đối với công chức giữ ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương, bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng I (tương đương với ngạch chuyên viên cao cấp);

b) Ban hành Đề án thi nâng ngạch công chức lên ngạch cán sự, ngạch chuyên viên, ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương; báo cáo Bộ Nội vụ cho ý kiến về nội dung Đề án và chỉ tiêu nâng ngạch;

c) Ban hành Đề án thi (xét) thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức hạng II (tương đương với ngạch chuyên viên chính); báo cáo Bộ Nội vụ cho ý kiến về nội dung Đề án và chỉ tiêu thăng hạng;

d) Tổ chức thi nâng ngạch công chức lên ngạch cán sự, ngạch chuyên viên, ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương; thi (xét) thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức lên chức danh nghề nghiệp hạng II sau khi có ý kiến của Bộ Nội vụ;

đ) Cho ý kiến về chỉ tiêu thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức hạng III và hạng IV của các cơ quan, đơn vị, địa phương;

e) Quyết định chuyển xếp lương, nâng bậc lương đối với người quản lý công ty chuyên trách thuộc thẩm quyền bổ nhiệm.

5. Quản lý đào tạo, bồi dưỡng

a) Xây dựng, ban hành chế độ khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức không ngừng học tập nâng cao trình độ, năng lực công tác; bố trí kinh phí bảo đảm thực hiện có hiệu quả chế độ đào tạo, bồi dưỡng theo quy định;

b) Quyết định phê duyệt và tổ chức thực hiện chương trình, đề án, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh hàng năm, giai đoạn, chuyên đề;

c) Quản lý và biên soạn các chương trình, tài liệu bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo thẩm quyền;

d) Quản lý cơ sở đào tạo, bồi dưỡng và đội ngũ giảng viên theo thẩm quyền;

đ) Quyết định giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp; chương trình bồi dưỡng theo yêu cầu của vị trí việc làm, kiến thức, k năng chuyên ngành của viên chức cho các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng có đủ điều kiện theo quy định thuộc thẩm quyền quản lý.

6. Quản lý chế độ, chính sách khác

a) Sau khi có ý kiến của Ban cán sự đảng UBND tỉnh, UBND tỉnh thực hiện: Quyết định đánh giá, kỷ luật, nghỉ hưu đối với chức danh Chủ tịch Công ty, Kiểm soát viên; cho ý kiến trước khi Chủ tịch Công ty quyết định khen thưởng, kỷ luật, nghhưu đối với chức danh Tổng giám đốc, Giám đốc Công ty TNHH một thành viên; quyết định đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu đối với người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp do UBND tỉnh có vốn góp;

b) Quyết định phê duyệt Đán, danh sách tinh giản biên chế trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý theo quy định;

c) Thực hiện chế độ báo cáo thống kê số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo quy định.

7. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành các quy định của pháp luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý.

MỤC 2. TRÁCH NHIỆM CỦA CHỦ TỊCH UBND TỈNH

Điều 9. Quản lý tổ chức bộ máy

1. Quyết định thành lập, kiện toàn, giải thể các tổ chức phối hợp liên ngành cấp tỉnh theo quy định.

2. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở, ban, ngành, thuộc chi cục theo quy định của pháp luật.

3. Quyết định xếp hạng các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh; Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện (trừ các trường hợp pháp luật có quy định khác).

4. Quyết định việc phân loại đơn vị hành chính cấp xã.

5. Quyết định chuyển thôn, bản thành khu phố trong trường hợp thành lập phường, thị trấn từ đơn vị hành chính xã theo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Quyết định phân loại thôn, bản, khu phố.

Điều 10. Quản lý vị trí việc làm và biên chế

Chỉ đạo việc thực hiện chế độ thống kê, báo cáo, thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm về quản lý vị trí việc làm, biên chế, số lượng người làm việc, hợp đồng lao động trong các cơ quan, đơn vị theo quy định.

Điều 11. Quản lý cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng, người quản lý doanh nghiệp

1. Quản lý tuyển dụng

Quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng công chức, Ban Giám sát; quyết định danh sách thí sinh đủ điều kiện thi tuyển, xét tuyển; quyết định công nhận kết quả thi tuyển, xét tuyển, kết quả trúng tuyển kỳ tuyển dụng công chức theo quy định; quyết định hủy bỏ kết quả trúng tuyn.

2. Quản lý tiếp nhận, điều động, luân chuyển, biệt phái

a) Quyết định tiếp nhận, điều động, luân chuyển, biệt phái đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý sau khi có thông báo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy;

b) Quyết định tiếp nhận, điều động, luân chuyển, biệt phái đối với chức danh Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng trường Cao đẳng trực thuộc tỉnh sau khi có ý kiến của Ban cán sự đảng UBND tỉnh;

c) Cho ý kiến về việc luân chuyển, điều động, biệt phái trước khi Thủ trưởng các sở, ban, ngành ban hành quyết định đối với các chức danh: Chi cục trưởng, Trưởng ban thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực thuộc các sở, ban, ngành; cấp trưng các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc các sở, ban, ngành (trừ các chức danh diện Ban cán sự đảng UBND tỉnh cho ý kiến theo quy định);

d) Ban hành Kế hoạch Kiểm tra, sát hạch tiếp nhận công chức không qua thi; quyết định thành lập Hội đồng Kiểm tra, sát hạch tiếp nhận công chức không qua thi; quyết định công nhận kết quả kiểm tra, sát hạch;

đ) Cho ý kiến về việc tiếp nhận cán bộ, công chức, viên chức từ cơ quan, đơn vị ngoài thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh (tỉnh khác, ngành dọc, người hưởng lương lực lượng vũ trang, người quản lý doanh nghiệp nhà nước) về công tác tại các cơ quan hành chính nhà nước thuộc tỉnh; tiếp nhận vào làm công chức để bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của cơ quan quản lý cấp dưới (đối tượng tiếp nhận chưa từng là cán bộ, công chức từ cấp huyện trở lên);

e) Cho ý kiến về việc điều động, luân chuyển, biệt phái cán bộ, công chức, viên chức giữa các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện đối với một số trường hợp theo yêu cu nhiệm vụ của tỉnh;

g) Cho ý kiến về việc điều động, tiếp nhận công chức cấp xã ra ngoài tỉnh và từ tỉnh khác về công chức cấp xã thuộc tỉnh.

3. Quản lý bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức, cho thôi giữ chức vụ

a) Giới thiệu để HĐND tỉnh bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ tịch, Ủy viên UBND tỉnh;

b) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo quản lý đến tuổi nghỉ hưu; cho thôi giữ chức vụ; tạm đình chỉ, đình chỉ chức vụ, cho từ chức, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý sau khi có Thông báo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy;

c) Phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND cấp huyện; điều động, đình chỉ công tác, cách chức Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND cấp huyện; giao quyền Chủ tịch UBND cấp huyện trong trường hợp khuyết Chủ tịch UBND cấp huyện giữa hai kỳ họp HĐND cấp huyện;

d) Quyết định quy hoạch, bổ sung quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo quản lý đến tuổi nghỉ hưu, min nhiệm, cho từ chức, cho thôi giữ chức vụ; tạm đình chỉ, đình chỉ chức vụ, cách chức đối với chức danh Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng trường Cao đẳng thuộc tỉnh sau khi có ý kiến của Ban cán sự đảng UBND tỉnh;

đ) Cho ý kiến về nhân sự ứng cử các chức danh lãnh đạo chủ chốt của 08 hội có tính chất đặc thù, gồm: Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin tỉnh; Hội Bảo trợ người khuyết tật và trẻ mồ côi tỉnh; Hội Luật gia tỉnh; Hội Người mù tỉnh; Hội Đông y tỉnh; Hội Cựu thanh niên xung phong tỉnh; Hội Khuyến học tỉnh; Ban Đại diện Hội người cao tuổi tỉnh;

e) Cho ý kiến về việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo quản lý đến tuổi nghỉ hưu, min nhiệm, cho từ chức, cho thôi giữ chức vụ trước khi Thủ trưởng các sở, ban, ngành ban hành quyết định đối với các chức danh: Chi cục trưởng, Trưởng ban thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực thuộc các sở, ban, ngành; cấp trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc các sở, ban, ngành (trừ các chức danh diện Ban cán sự đảng UBND tỉnh cho ý kiến theo quy định);

g) Yêu cầu Chủ tịch UBND cấp huyện đình chỉ, cách chức Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND cấp xã khi không hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc vi phạm pháp luật.

4. Quản lý ngạch, chức danh nghề nghiệp và chế độ tiền lương

a) Quyết định thành lập Hội đồng thi nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức hạng II, thành lập Ban Giám sát; quyết định danh sách công chức, viên chức có đủ điều kiện, tiêu chuẩn dự thi (xét) nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức hạng II; quyết định công nhận kết quả thi (xét), kết quả trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch lên cán sự, chuyên viên, chuyên viên chính hoặc tương đương, kỳ thi (xét) thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức hạng II;

b) Quyết định bổ nhiệm, xếp lương công chức trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương, viên chức trúng tuyển kỳ thi (xét) thăng hạng chức danh nghề nghiệp hạng I và quyết định bổ nhiệm ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương, chức danh nghề nghiệp hạng I, sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ;

c) Xem xét, cho ý kiến về việc xét nâng ngạch công chức lên ngạch cán sự, chuyên viên, chuyên viên chính hoặc tương đương; xét thăng hạng đặc cách chức danh nghề nghiệp viên chức hạng II;

d) Quyết định chuyển ngạch công chức, xét chuyển chức danh nghề nghiệp viên chức, bổ nhiệm ngạch, bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương, chức danh nghề nghiệp viên chức hạng II trở xuống diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý, Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng trường Cao đẳng thuộc tỉnh;

đ) Quyết định thành lập Hội đồng xét chuyển ngạch vào các ngạch thanh tra; bổ nhiệm ngạch thanh tra viên chính, thanh tra viên theo quy định;

e) Quyết định nâng bậc lương trước thời hạn, nâng bậc lương thường xuyên, phụ cấp thâm niên vượt khung; thực hiện chế độ tiền lương, phụ cấp lương và các chính sách khác theo quy định của pháp luật đối với các chức danh diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý, Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng trường Cao đẳng thuộc tỉnh và chuyên viên cao cấp hoặc tương đương;

5. Quản lý đào tạo, bồi dưỡng

a) Quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng đối với các chức danh diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý sau khi có thông báo của Thường trực Tỉnh ủy;

b) Quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng đối với các chức danh Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng các trường Cao đng thuộc tỉnh sau khi có ý kiến của Ban cán sự đng UBND tỉnh;

c) Quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài; bồi dưỡng ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương; bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp sở và tương đương; bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp huyện đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc đối tượng quản lý của các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp công lập, UBND cấp huyện theo thẩm quyền;

d) Quyết định phê duyệt danh sách học viên tham gia các lớp bồi dưỡng khối chính quyền theo kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm của tỉnh: Các lớp bồi dưỡng ở nước ngoài; bồi dưỡng trong nước mời giảng viên nước ngoài; bồi dưỡng ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương; bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp sở và tương đương; bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp huyện và tương đương.

6. Quản lý chế độ, chính sách khác

a) Quyết định nhận xét, đánh giá, xếp loại chất lượng đối với các chức danh diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý theo quy định của Tỉnh ủy. Quyết định nhận xét, đánh giá, xếp loại chất lượng đối với các chức danh Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng trường Cao đẳng thuộc tỉnh sau khi có ý kiến của Ban cán sự đảng UBND tỉnh;

b) Quyết định nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu, thôi việc, thuyên chuyển công tác đối với các chức danh diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý sau khi có Thông báo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; nghỉ hưu trước tuổi, thôi việc, thuyên chuyển công tác đối với Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng trường Cao đng thuộc tỉnh sau khi có ý kiến của Ban cán sự đảng UBND tỉnh;

c) Quyết định nghỉ hưu đúng tuổi đối với các chức danh diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý; Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng trường Cao đẳng thuộc tỉnh;

d) Ban hành Quyết định xử lý kỷ luật đối với các chức danh diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý sau khi có quyết định xử lý kỷ luật đảng của cấp có thẩm quyền hoặc theo kiến nghị của Hội đồng kỷ luật, ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy theo quy định;

đ) Ban hành Quyết định xử lý kỷ luật đối với các chức danh: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng trường Cao đẳng thuộc tỉnh sau khi có quyết định xử lý kỷ luật đảng của cấp có thẩm quyền hoặc kiến nghị của Hội đồng kỷ luật, ý kiến của Ban cán sự đảng UBND tỉnh theo quy định;

e) Ký hợp đồng làm việc đối với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh; ký hợp đồng làm việc đối với Hiệu trưởng trường Cao đng thuộc tỉnh;

g) Trình đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước xét tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước theo quy định của pháp luật. Xét tặng danh hiệu: Cờ thi đua của UBND tỉnh, tập thể lao động xuất sắc, chiến sĩ thi đua cấp tỉnh; tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh.

MỤC 3. TRÁCH NHIỆM CỦA SỞ NỘI VỤ

Điều 12. Quản lý tổ chức bộ máy

1. Tham mưu, giúp UBND tỉnh quyết định các nội dung về quản lý tổ chức bộ máy theo thẩm quyền quy định tại điểm a, b, c, g, h, i, k khoản 1 Điều 6; điểm a, e khoản 2 và khoản 3 Điều 6 Quy định này, trên cơ sở đề nghị của Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh.

2. Thẩm định hồ sơ trước khi các cơ quan, đơn vị trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định các nội dung quy định tại điểm d, đ khoản 1 và điểm b, c, d, đ khoản 2 Điều 6; Điều 9 trên cơ sở đề nghị của Sở, ngành, UBND cấp huyện, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh.

3. Phối hợp với các cơ quan chuyên môn trong việc trình Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện.

4. Tham mưu, giúp UBND tỉnh hướng dẫn cụ thể về trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh.

5. Hướng dẫn, thẩm định, thanh tra, kiểm tra các nội dung về quản lý tổ chức bộ máy theo quy định.

Điều 13. Quản lý vị trí việc làm và biên chế

1. Tham mưu, thẩm định, trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định các nội dung về quản lý vị trí việc làm và biên chế theo thm quyền quy định tại Điều 7 và Điều 10 Quy định này, trên cơ sở đề nghị của sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh.

2. Hướng dẫn việc xây dựng Đề án vị trí việc làm (hoặc Đề án điều chỉnh vị trí việc làm), số lượng người làm việc, hợp đồng 68; cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong các cơ quan, đơn vị. Tổng hợp xây dựng đề án vị trí việc làm của các cơ quan, tổ chức thuộc UBND tỉnh, báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định.

3. Thẩm định Đề án vị trí việc làm (hoặc Đề án điều chỉnh vị trí việc làm) đối với cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên.

4. Tham gia ý kiến về việc xác định vị trí việc làm, số lượng người làm việc đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên trước khi đơn vị quyết định phê duyệt vị trí việc làm và số lượng người làm việc.

5. Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng biên chế, số lượng người làm việc, hợp đồng lao động, việc bố trí, số lượng cán bộ, công chức cấp xã sau khi có quyết định giao của UBND tỉnh; tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo quy định.

Điều 14. Quản lý cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng, người quản lý doanh nghiệp

1. Tham mưu, thẩm định, trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định các nội dung về quản lý cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng, người quản lý doanh nghiệp theo thẩm quyền quy định tại Điều 8 và Điều 11 Quy định này, trên cơ sở đề nghị của Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, đơn vị sự nghiệp công lập, Doanh nghiệp có vốn góp của chủ sở hữu là UBND tỉnh.

2. Quản lý tuyển dụng

a) Thẩm định, tổng hợp nhu cầu tuyển dụng công chức, tham mưu xây dựng Kế hoạch tuyển dụng công chức. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị triển khai Kế hoạch tuyển dụng công chức; Là cơ quan Thường trực của Hội đồng tuyển dụng công chức tỉnh. Quyết định tuyển dụng công chức đối với thí sinh trúng tuyển sau khi có Quyết định công nhận kết quả trúng tuyển của Chủ tịch UBND tỉnh. Quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng công chức đối với trường hợp không đến nhận việc trong thời hạn quy định hoặc công chức không đạt yêu cầu sau thời gian tập sự hoặc có hành vi vi phạm đến mức phải xem xét xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức;

b) Có ý kiến bằng văn bản về chỉ tiêu, cơ cấu, vị trí việc làm cần tuyển dụng viên chức vào làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên. Thẩm định xếp lương đối với các trường hợp viên chức trúng tuyển kỳ tuyển dụng viên chức vào làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập do các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức;

c) Cho ý kiến về việc tuyển dụng công chức cấp xã và các trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng. Thẩm định xếp lương công chức cấp xã trúng tuyển (bao gồm cả trường hợp trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng);

d) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện tuyển dụng viên chức của các Sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện; việc tuyển dụng công chức cấp xã của UBND cấp huyện theo quy định.

3. Quản lý tiếp nhận

a) Tổng hợp, thẩm định, tham mưu xây dựng Kế hoạch Kiểm tra, sát hạch tiếp nhận vào làm công chức. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị triển khai Kế hoạch Kiểm tra, sát hạch tiếp nhận vào làm công chức; Là cơ quan thường trực của Hội đồng Kiểm tra, sát hạch tiếp nhận vào làm công chức. Ban hành quyết định tiếp nhận công chức sau khi có Quyết định công nhận kết quả kiểm tra, sát hạch của Chủ tịch UBND tỉnh;

b) Ban hành Quyết định tiếp nhận cán bộ, công chức, viên chức từ cơ quan, đơn vị ngoài thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh về công tác tại các cơ quan hành chính nhà nước thuộc tỉnh và tiếp nhận vào làm công chức để bổ nhiệm giữ chức danh lãnh đạo, quản lý sau khi có ý kiến đồng ý của Chủ tịch UBND tỉnh. Quyết định tiếp nhận công chức khi Đảng, đoàn thvề công tác tại cơ quan hành chính thuộc tỉnh. Quyết định tiếp nhận công chức không qua thi đối với các trường hợp người đã từng là cán bộ, công chức từ cấp huyện trở lên sau đó được cấp có thẩm quyền điều động, luân chuyển đến làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong hệ thống chính trị theo yêu cầu nhiệm vụ về làm việc tại các cơ quan hành chính thuộc tỉnh. Cho ý kiến về việc tiếp nhận công chức từ các cơ quan hành chính thuộc tỉnh đến các phòng, ban, chi cục thuộc Sở, ngành, các phòng ban chuyên môn thuộc UBND cấp huyện;

c) Thống nhất bằng văn bản về việc tiếp nhận cán bộ, công chức, viên chức từ cơ quan, đơn vị ngoài thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh (tỉnh khác, ngành dọc, Khối Đảng, đoàn thể) đến làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh. Cho ý kiến về việc tiếp nhận vào làm viên chức đối với các trường hợp (cán bộ, công chức cấp xã; người hưởng lương trong lực lượng vũ trang nhân dân, người làm việc trong tổ chức cơ yếu; người đang làm việc tại doanh nghiệp Nhà nước; người có tài năng, năng khiếu đặc biệt, người đăng ký hợp đng lao động) theo quy định của pháp luật viên chức;

d) Cho ý kiến việc điều động, tiếp nhận công chức cấp xã từ xã, phường, thị trấn của cấp huyện này chuyển sang làm việc ở xã, phường, thị trấn của cấp huyện khác.

4. Quản lý bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức, cho thôi giữ chức vụ

a) Thẩm định hồ sơ, tham mưu cho Ban cán sự đảng UBND tỉnh cho ý kiến về việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo quản lý đến tuổi nghỉ hưu, luân chuyển, điều động, biệt phái, cho từ chức, cho thôi giữ chức vụ đối với chức danh cấp trưởng một số đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế, giáo dục và đào tạo: Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện Bãi Cháy, Bệnh viện Sản Nhi, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, Trường THPT Chuyên Hạ Long, Trường THPT Hòn Gai theo Quy chế làm việc của Ban cán sự đảng UBND tỉnh nhiệm kỳ 2021-2026;

b) Thẩm định hồ sơ, tham mưu cho Ban cán sự đảng UBND tỉnh xem xét, quyết định đối với một số trường hợp cụ thể không phải qua thi tuyển đbổ nhiệm đối với các chức danh lãnh đạo quản lý cấp phòng thuộc diện các sở, ban, ngành quản lý;

c) Phối hợp thực hiện quy trình, thẩm định hồ sơ, tham mưu cho Ban cán sự đảng UBND tỉnh về việc đánh giá, quy hoạch, bổ sung quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, chấp thuận từ chức, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu đối với Chủ tịch Công ty, Kiểm soát viên; cho ý kiến trước khi Chủ tịch Công ty quyết định quy hoạch, bổ sung quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, chấp thuận từ chức, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu đối với Tổng giám đốc, Giám đốc Công ty TNHH một thành viên; quyết định đánh giá, cử, cử lại, cho thôi đại diện phần vốn nhà nước, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu đối với người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp do UBND tỉnh có vốn góp;

d) Phối hợp thực hiện quy trình, thẩm định hồ sơ, tham mưu cho Ban cán sự đảng UBND tỉnh về việc nhận xét, đánh giá, quy hoạch, bổ sung quy hoạch, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo quản lý đến tuổi nghỉ hưu, miễn nhiệm, cho từ chức, cho thôi giữ chức vụ, luân chuyn, biệt phái đối với Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng trường Cao đng trực thuộc UBND tỉnh.

5. Qun lý ngạch, chức danh nghề nghiệp và chế độ tiền lương

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị triển khai Đề án nâng ngạch công chức lên ngạch cán sự, chuyên viên, chuyên viên chính, Đề án thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức hạng II; Là cơ quan thường trực của Hội đng nâng ngạch công chức, Hội đồng thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức hạng II;

b) Quyết định bổ nhiệm ngạch và xếp lương đối với công chức trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch lên ngạch cán sự, chuyên viên, chuyên viên chính hoặc tương đương; bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức trúng tuyển kỳ thi (xét) thăng hạng chức danh nghề nghiệp hạng II sau khi có Quyết định công nhận kết quả trúng tuyển của Chủ tịch UBND tỉnh. Quyết định bổ nhiệm ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương đối với trường hợp đã có thông báo nghỉ hưu theo quy định;

c) Ban hành Quyết định bổ nhiệm ngạch công chức đối với các trường hợp xét nâng ngạch lên ngạch cán sự, chuyên viên, chuyên viên chính hoặc tương đương, bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp viên chức đối với trường hợp xét thăng hạng đặc cách chức danh nghề nghiệp viên chức hạng II sau khi có ý kiến của Chủ tịch UBND tỉnh;

d) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát tổ chức thi (xét) thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức hạng III, hạng IV của các Sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện. Cho ý kiến về việc xét đặc cách thăng hạng chức danh nghề nghiệp hạng III trở xuống đối với viên chức theo quy định;

đ) Quyết định chuyển ngạch công chức từ ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống, xét chuyn chức danh nghề nghiệp viên chức hạng II (tương đương với ngạch chuyên viên chính). Cho ý kiến thống nhất về việc xét chuyển chức danh nghề nghiệp viên chức hạng III, hạng IV. Quyết định bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp viên chức hạng II; phê duyệt phương án bổ nhiệm và xếp lương chức nghề nghiệp viên chức hạng III, hạng IV theo hướng dẫn của các Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp chuyên ngành;

e) Quyết định bổ nhiệm ngạch và xếp lương công chức đạt yêu cầu sau thời gian tập sự hoặc miễn tập sự;

g) Tham mưu trình Ban cán sự đảng UBND tỉnh cho ý kiến về nâng bậc lương trước thời hạn đối với chức danh diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý, Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng trường Cao đẳng trực thuộc tỉnh, công chức giữ ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương;

h) Thẩm định việc xếp lương cán bộ cấp xã bầu lần đầu, xếp lương theo trình độ chuyên môn, đào tạo mới đối với cán bộ, công chức cấp xã.

6. Quản lý đào tạo, bồi dưỡng

a) Tổng hợp, thẩm định, trình UBND tỉnh chương trình, đề án, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; tổ chức kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện chương trình, đề án, kế hoạch và báo cáo kết quả theo quy định;

b) Thẩm định, trình Ban cán sự đảng UBND tỉnh báo cáo Thường trực Tỉnh ủy cho ý kiến về việc cử đi đào tạo, bi dưỡng đối với các chức danh diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý; thẩm định, trình Ban cán sự đảng UBND tỉnh cho ý kiến về việc cử đi đào tạo, bồi dưỡng đối với các chức danh Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng trường Cao đẳng thuộc tỉnh;

c) Phối hợp với Sở Ngoại vụ thẩm định trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài theo quy định tại điểm a, b, c khoản 5 Điều 11 Quy định này;

d) Quyết định phê duyệt danh sách cán bộ, công chức, viên chức tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng khối chính quyền theo kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm của UBND tỉnh (trừ các lớp đã được Chủ tịch UBND tỉnh quyết định phê duyệt quy định tại điểm d khoản 5 Điều 11 Quy định này).

7. Quản lý chế độ, chính sách khác

a) Là cơ quan Thường trực của Hội đồng thẩm định hồ sơ giải quyết chính sách tinh giản biên chế đối với cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ, công chức cấp xã theo quy định;

b) Tham mưu báo cáo UBND tỉnh trình Ban cán sự Đảng UBND tỉnh nhận xét, đánh giá, xếp loại chất lượng đối với các chức danh Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng trường Cao đẳng thuộc tỉnh, người quản lý doanh nghiệp;

c) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác tuyển dụng, quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ, công chức cấp xã, lao động hợp đồng theo quy định;

d) Khai thác, quản lý, sử dụng phần mềm dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ, công chức cấp xã, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh;

đ) Thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và xử lý theo thẩm quyền hoặc tham mưu cấp có thm quyn xử lý các vi phạm trong lĩnh vực tuyển dụng, quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ, công chức cấp xã, lao động hợp đng theo quy định;

e) Tổng hợp, thống kê, sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ; thông tin, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nội vụ và cơ quan có thẩm quyền về tình hình thực hiện công tác tuyển dụng, quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ, công chức cấp xã, lao động hợp đồng.

MỤC 4. TRÁCH NHIỆM CỦA SỞ, BAN, NGÀNH

Điều 15. Quản lý tổ chức bộ máy

1. Trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Sở Nội vụ quyết định, thẩm định các nội dung theo thẩm quyền quy định tại điểm d, đ, e khoản 1 và điểm b, d, đ khoản 2 Điều 6; Điều 9; khoản 2 Điều 12 Quy định này.

2. Quy định cụ thể chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng chuyên môn và tương đương trực thuộc phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của sở, ban, ngành theo hướng dẫn của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực và theo quy định của UBND tỉnh.

Điều 16. Quản lý vị trí việc làm và biên chế

1. Trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Sở Nội vụ quyết định các nội dung theo thẩm quyền quy định tại Điều 7, Điều 10 và Điều 13 Quy định này.

2. Xây dựng Kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc, hợp đồng lao động 68 của cơ quan, đơn vị và các tổ chức trực thuộc gửi Sở Nội vụ thẩm định theo quy định.

3. Quyết định phê duyệt Bản mô tả và Khung năng lực vị trí việc làm theo danh mục vị trí việc làm được UBND tỉnh phê duyệt.

4. Thực hiện quản lý, sử dụng biên chế công chức, số lượng người làm việc, hợp đồng lao động trong các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý theo quyết định của UBND tỉnh.

5. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo về quản lý, sử dụng biên chế, số lượng người làm việc, hợp đồng lao động trong các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định.

6. Kiểm tra việc quản lý, sử dụng biên chế, số lượng người làm việc, hợp đng 68 của các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật.

Điều 17. Quản lý cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng

1. Đề xuất với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Sở Nội vụ quyết định các nội dung theo thẩm quyền quy định tại Điều 8, Điều 11, Điều 14 Quy định này.

2. Quản lý tuyển dụng

a) Xác định số lượng, cơ cấu, đăng ký nhu cầu tuyển dụng công chức gửi Sở Nội vụ thẩm định, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh. Phối hợp với Sở Nội vụ triển khai Kế hoạch tuyển dụng công chức đã được UBND tỉnh ban hành. Quyết định phân công công tác đối với công chức sau khi có Quyết định tuyển dụng; Quyết định cử công chức hướng dẫn công chức tập sự thuộc Sở theo quy định (trừ các trường hợp công chức tập sự trực thuộc Chi cục, Ban thực hiện chức năng quản lý nhà nước thuộc Sở);

b) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý, Giám đốc Sở, ban, ngành thực hiện: Xây dựng Kế hoạch tuyển dụng viên chức gửi Sở Nội vụ cho ý kiến về chỉ tiêu, cơ cấu, vị trí việc làm tuyển dụng trước khi tổ chức thực hiện. Tổ chức tuyển dụng viên chức theo Kế hoạch đã được phê duyệt: Quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng viên chức, Ban Giám sát; quyết định danh sách thí sinh đủ điều kiện thi tuyn, xét tuyển; quyết định công nhận kết quả thi tuyển, xét tuyn, kết quả trúng tuyển; quyết định hủy bỏ kết quả trúng tuyển. Ban hành Quyết định tuyển dụng viên chức đối với người trúng tuyển sau khi có ý kiến thống nhất xếp lương của Sở Nội vụ, hướng dẫn Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc ký hợp đồng làm việc; quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng viên chức đối với trường hợp không đến nhận việc trong thời hạn quy định. Cho ý kiến về việc chấm dứt hợp đồng làm việc và hướng dẫn Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc thanh lý hợp đồng làm việc đối với viên chức không đạt yêu cầu sau thời gian tập sự theo quy định hoặc có hành vi vi phạm đến mức phải xem xét xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật;

c) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm chi thường xuyên, chi đầu tư và đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý, Giám đốc Sở, ban, ngành thực hiện: Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị tổ chức triển khai tuyển dụng viên chức. Phê duyệt Kế hoạch tuyển dụng viên chức của đơn vị sự nghiệp thuộc phạm vi quản lý trước khi tổ chức thực hiện. Cho ý kiến thống nhất về xếp lương đối với viên chức trúng tuyển của đơn vị trước khi gửi Sở Nội vụ. Trong trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập không đủ điều kiện tổ chức tuyển dụng viên chức thì có văn bản báo cáo UBND tỉnh xem xét, cho ý kiến; ban hành Kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện việc tuyển dụng viên chức sau khi có ý kiến của UBND tỉnh.

3. Quản lý tiếp nhận, điều động, luân chuyển, biệt phái

a) Đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định về việc tiếp nhận, điều động, luân chuyển, biệt phái đối với các chức danh diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý;

b) Quyết định phân công công tác đối với các trường hợp công chức nêu tại đim a, b khoản 3 Điều 14 Quy định này, sau khi có Quyết định tiếp nhận công chức của Sở Nội vụ. Ban hành Quyết định tiếp nhận công chức từ các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện thuộc tỉnh đến công tác tại các phòng, ban, chi cục thuộc phạm vi quản lý, sau khi có ý kiến của Sở Nội vụ;

c) Ban hành Kế hoạch kiểm tra, sát hạch để tiếp nhận vào làm viên chức tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật viên chức; thành lập Hội đồng Kiểm tra, sát hạch và tổ chức kiểm tra, sát hạch tiếp nhận viên chức theo quy định; quyết định công nhận kết qukiểm tra, sát hạch; đề nghị Sở Nội vụ cho ý kiến về việc tiếp nhận viên chức; quyết định tiếp nhận viên chức đối với các trường hợp trên sau khi có ý kiến thống nhất của Sở Nội vụ;

d) Ban hành Quyết định tiếp nhận cán bộ, công chức, viên chức từ cơ quan, đơn vị ngoài thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh về làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập sau khi có ý kiến thống nhất của Sở Nội vụ. Quyết định tiếp nhận viên chức từ đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh đến làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý;

đ) Quyết định điều động, luân chuyển đối với công chức giữa các phòng, ban, chi cục, công chức đến công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý. Quyết định thuyên chuyển công tác đối với công chức; quyết định chấm dứt hợp đồng làm việc để thuyên chuyn công tác đối với viên chức giữ chức vụ lãnh đạo quản lý; cho ý kiến về việc chấm dứt hợp đồng làm việc để thuyên chuyển công tác đối với viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo quản lý; hướng dẫn Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc thanh lý hợp đồng làm việc đối với viên chức thuyên chuyển công tác. Quyết định định kỳ chuyển đổi vị trí công tác, biệt phái cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định.

4. Quản lý quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức, cho thôi giữ chức vụ

a) Đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo quản lý đến tui nghỉ hưu, miễn nhiệm, cho từ chức, cho thôi giữ chức vụ, tạm đình chỉ, đình chỉ chức vụ, cách chức đối với các chức danh diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý và thực hiện quy trình, hoàn thiện hồ sơ công tác cán bộ theo quy định;

b) Ban hành văn bản cụ thể hóa quy định của Trung ương, Tỉnh ủy, UBND tỉnh về công tác cán bộ thuộc thẩm quyền quản lý (điều kiện, quy trình, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại...các chức danh lãnh đạo, quản lý);

c) Hằng năm, căn cứ quy định của Trung ương và của tỉnh, triển khai hoặc ủy quyền bằng văn bản cho người đứng đầu các đơn vị trực thuộc thực hiện quy trình, phê duyệt quy hoạch, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch đối với các chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định;

d) Đề nghị Ban cán sự đảng UBND tỉnh xem xét, quyết định đối với một số trường hợp cụ thể không phải qua thi tuyển để bổ nhiệm đối với các chức danh lãnh đạo quản lý cấp phòng thuộc diện các sở, ban, ngành quản lý;

đ) Báo cáo Ban cán sự đảng UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ thẩm định) cho chủ trương bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo quản lý đến tui nghỉ hưu, luân chuyn, điều động, biệt phái, cho từ chức, cho thôi giữ chức vụ đối với chức danh cấp trưởng một số đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế, giáo dục và đào tạo: Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện Bãi Cháy, Bệnh viện Sản Nhi, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, Trường THPT Chuyên Hạ Long, Trường THPT Hòn Gai theo Quy chế làm việc của Ban cán sự đảng UBND tỉnh nhiệm kỳ 2021-2026. Sau khi có chủ trương của Ban cán sự đảng UBND tỉnh, thực hiện quy trình, hoàn thiện hồ sơ, thủ tục và quyết định đối với việc bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo quản lý đến tuổi nghỉ hưu, luân chuyển, điều động bnhiệm giữ chức vụ tương đương, biệt phái, cho từ chức, cho thôi giữ chức vụ. Phối hợp với Sở Nội vụ thực hiện quy trình và hoàn thiện hồ sơ, thủ tục, trình Ban cán sự đảng UBND tỉnh (gửi Sở Nội vụ để thẩm định) cho ý kiến đối với các trường hợp bổ nhiệm hoặc điều động bổ nhiệm vào chức vụ cao hơn trước khi ban hành quyết định bổ nhiệm;

e) Báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh (gửi Sở Nội vụ thẩm định) cho chủ trương bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo quản lý đến tuổi nghỉ hưu, luân chuyển, điều động, biệt phái, cho từ chức, cho thôi giữ chức vụ đối với các chức danh: Chi cục trưởng, Trưởng ban thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực thuộc các sở, ban, ngành; cấp trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc các sở, ban, ngành (trừ các chức danh diện Ban cán sự đảng UBND tỉnh cho ý kiến theo quy định). Sau khi có chủ trương của Chủ tịch UBND tỉnh, thực hiện quy trình, hoàn thiện hồ sơ, thủ tục và quyết định đối với việc bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo quản lý đến tuổi nghỉ hưu, luân chuyển, điều động bổ nhiệm vào chức vụ tương đương, biệt phái, cho từ chức, cho thôi giữ chức vụ. Trình Chủ tịch UBND tỉnh (gửi Sở Nội vụ để thẩm định) cho ý kiến đối với các trường hợp bổ nhiệm hoặc điều động bổ nhiệm vào chức vụ cao hơn trước khi ban hành quyết định bổ nhiệm;

g) Quyết định hoặc ủy quyền bằng văn bản cho người đứng đầu các đơn vị trực thuộc thực hiện quy trình, ban hành quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo quản lý đến tuổi nghỉ hưu, miễn nhiệm, cho từ chức, cho thôi giữ chức vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định hiện hành.

5. Quản lý ngạch, chức danh nghề nghiệp và chế độ tiền lương

a) Tổng hợp cơ cấu ngạch công chức, hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; nhu cầu nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức hạng II; danh sách công chức, viên chức đủ điều kiện, tiêu chuẩn nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức hạng II, hạng I báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ);

b) Xây dựng Đề án tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức hạng III, hạng IV báo cáo UBND tỉnh phê duyệt. Tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức hạng III, hạng IV: Quyết định thành lập Hội đồng thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, Ban Giám sát; quyết định công nhận kết quả thi tuyển, xét tuyển, kết quả trúng tuyn kỳ thăng hạng chức danh nghề nghiệp. Quyết định bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp hạng III, hạng IV;

c) Quyết định bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp viên chức hạng III, hạng IV trong trường hợp chuyn xếp lương theo hướng dẫn của các Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp chuyên ngành hoặc xét chuyển chức danh nghề nghiệp hoặc xét đặc cách thăng hạng chức danh nghề nghiệp sau khi có ý kiến thống nhất của Sở Nội vụ;

d) Quyết định công nhận hết thời gian tập sự và bnhiệm chức danh nghề nghiệp đối với viên chức đạt yêu cầu sau thời gian tập sự; quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp đối với viên chức được tuyển dụng mới sau khi đã hoàn thiện chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đang công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên;

đ) Ban hành Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn của đơn vị. Quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, phụ cấp lương đối với cán bộ, công chức giữ ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương trở xuống, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo quản lý, viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng II. Cho ý kiến về việc nâng bậc lương trước thời hạn đối với viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo quản lý, viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng III, hạng IV.

6. Quản lý đào tạo, bồi dưỡng

a) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức hàng năm, giai đoạn của cơ quan, đơn vị theo quy định;

b) Quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức (thuộc đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên) thuộc thẩm quyền quản lý. Hàng năm, báo cáo kết quả đào tạo, bồi dưỡng về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ).

7. Quản lý chế độ, chính sách khác

a) Trình UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét, quyết định hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu, nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu, nghỉ hưu trước tuổi, thôi việc đối với các chức danh diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý;

b) Ký kết, chấm dứt hợp đồng làm việc với Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc, hướng dẫn Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc ký kết, chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức theo quy định;

c) Cơ cấu, bố trí, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo vị trí việc làm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

d) Ban hành Quy chế đánh giá cán bộ, công chức, viên chức, người lao động phù hợp với thực tiễn của đơn vị; tổ chức nhận xét, đánh giá xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng thuộc quyền quản lý theo quy định và Quy chế của đơn vị;

đ) Thực hiện công tác khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật theo quy định;

e) Xây dựng Đề án tinh giản biên chế; lập danh sách đối tượng tinh giản biên chế và dự toán kinh phí thực hiện, tinh giản biên chế báo cáo UBND tỉnh phê duyệt (qua Sở Nội vụ, Sở Tài chính thẩm định). Ban hành Quyết định nghỉ hưu trước tuổi, thôi việc đối với công chức, viên chức, hợp đồng 68 thuộc phạm vi quản lý sau khi có Quyết định phê duyệt danh sách tinh giản biên chế của UBND tỉnh;

g) Ban hành thông báo, quyết định nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, lao động hợp đồng làm nhiệm vụ hỗ trợ, phục vụ tại cơ quan hành chính thuộc phạm vi quản lý. Cho ý kiến về việc nghỉ hưu đối với viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý;

h) Quyết định thôi việc đối với công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, lao động hợp đồng làm nhiệm vụ hỗ trợ, phục vụ tại cơ quan hành chính thuộc thẩm quyền quản lý. Cho ý kiến giải quyết thôi việc đối với viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý;

i) Quản lý hsơ cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng, cấp thẻ cán bộ, công chức, viên chức. Thường xuyên cập nhật thông tin, khai thác sử dụng phần mềm dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý;

k) Thực hiện chế độ báo cáo công tác tuyển dụng, sử dụng, quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo quy định;

l) Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật.

MỤC 5. TRÁCH NHIỆM CỦA ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC UBND TỈNH

Điều 18. Quản lý tổ chức bộ máy

1. Trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Sở Nội vụ quyết định, thẩm định các nội dung theo thẩm quyền quy định tại điểm c, d, đ khoản 2 Điều 6; khoản 3 Điều 9; khoản 2 Điều 12 Quy định này.

2. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ của các khoa, phòng và tương đương thuộc đơn vị.

Điều 19. Quản lý vị trí việc làm và biên chế

1. Trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Sở Nội vụ quyết định các nội dung theo thẩm quyền quy định tại Điều 7, Điều 10 và Điều 13 Quy định này.

2. Quản lý vị trí việc làm

a) Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư xây dựng Đề án vị trí việc làm, tổ chức thẩm định và trình người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập đtrình Hội đng quản lý thông qua; người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định phê duyệt vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của đơn vị sau khi được Hội đồng quản lý thông qua. Quyết định phê duyệt Bản mô tả và Khung năng lực vị trí việc làm theo danh mục vị trí việc làm được đơn vị phê duyệt;

b) Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên xây dựng Đề án vị trí việc làm theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền; tổ chức thẩm định và trình người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có văn bản gửi Sở Nội vụ tham gia ý kiến trước khi quyết định phê duyệt vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của đơn vị (Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập có Hội đồng quản lý thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phải trình Hội đồng quản lý thông qua trước khi quyết định phê duyệt vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp). Ban hành Quyết định phê duyệt Bn mô tả và Khung năng lực vị trí việc làm theo danh mục vị trí việc làm được đơn vị phê duyệt;

c) Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên xây dựng Đề án vị trí việc làm, gửi Sở Nội vụ thẩm định trình UBND tỉnh quyết định theo quy định.

3. Quản lý biên chế

a) Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên lập kế hoạch số lượng người làm việc hàng năm theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền về định mức số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập theo ngành, lĩnh vực; tổ chức thẩm định và trình người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định phê duyệt. Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập có Hội đồng quản lý thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phải trình Hội đồng quản lý thông qua trước khi quyết định phê duyệt số lượng người làm việc của đơn vị. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên có văn bản gửi Sở Nội vụ tham gia ý kiến trước khi quyết định theo thẩm quyền;

b) Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên lập kế hoạch số lượng người làm việc hàng năm của đơn vị mình gửi Sở Nội vụ thẩm định trình UBND tỉnh (Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên thì kế hoạch số lượng người làm việc gồm: số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước và số lượng người làm việc hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp);

c) Thực hiện quản lý, sử dụng số lượng người làm việc, hợp đồng lao động của đơn vị theo quyết định của UBND tỉnh; Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo định kỳ về tình hình quản lý, sử dụng số lượng người làm việc, hợp đồng lao động trong đơn vị sự nghiệp công lập, báo cáo UBND tỉnh theo quy định; Hướng dẫn, kiểm tra vị trí việc làm, số lượng người làm việc, hợp đồng lao động theo quy định.

Điều 20. Quản lý viên chức, lao động hợp đồng

1. Trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Sở Nội vụ quyết định các nội dung theo thẩm quyền quy định tại Điều 8, Điều 11, Điều 14 Quy định này.

2. Quản lý tuyển dụng

a) Đối với đơn vị sự nghiệp cóng lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên: Xây dựng Kế hoạch tuyển dụng viên chức gửi Sở Nội vụ cho ý kiến về chỉ tiêu, cơ cấu, vị trí việc làm tuyển dụng trước khi tổ chức thực hiện. Tổ chức tuyển dụng viên chức theo Kế hoạch đã được phê duyệt: Quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng viên chức, Ban Giám sát; quyết định danh sách thí sinh đủ điều kiện thi tuyển, xét tuyển; quyết định công nhận kết quả thi tuyển, xét tuyển, trúng tuyển; quyết định hủy bỏ kết quả trúng tuyển. Ban hành Quyết định tuyển dụng viên chức đối với người trúng tuyển sau khi có ý kiến thống nht xếp lương của Sở Nội vụ, ký hợp đồng làm việc; quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng viên chức đối với trường hợp không đến nhận việc trong thời hạn quy định;

b) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư và đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm chi thường xuyên: Ban hành Kế hoạch tuyển dụng viên chức theo quy định, đồng thời báo cáo UBND tỉnh, Sở Nội vụ đkiểm tra, giám sát. Tổ chức triển khai Kế hoạch tuyển dụng viên chức: Quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng viên chức, Ban Giám sát; quyết định danh sách thí sinh đủ điều kiện thi tuyển, xét tuyển; quyết định công nhận kết quả thi tuyển, xét tuyển, trúng tuyển; quyết định hủy bỏ kết quả trúng tuyn. Ban hành Quyết định tuyển dụng viên chức đối với người trúng tuyển sau khi có ý kiến thống nhất xếp lương của Sở Nội vụ, ký hợp đồng làm việc. Quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng viên chức đối với trường hợp không đến nhận việc trong thời hạn quy định;

c) Quyết định cử viên chức hướng dẫn người tập sự theo quy định. Quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng, chấm dứt, thanh lý hợp đồng làm việc đối với viên chức không đạt yêu cầu sau thời gian tập sự hoặc có hành vi vi phạm đến mức phải xem xét xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.

3. Quản lý tiếp nhận, điều động, luân chuyn, biệt phái

a) Đề nghị cấp có thẩm quyền về xem xét, quyết định điều động, luân chuyển, biệt phái đối với các chức danh diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý, diện Ban cán sự Đảng UBND tỉnh;

b) Xây dựng Kế hoạch kiểm tra, sát hạch để tiếp nhận vào làm viên chức tại đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật viên chức. Thành lập Hội đồng Kiểm tra, sát hạch và tổ chức kiểm tra, sát hạch tiếp nhận viên chức theo quy định. Quyết định công nhận kết quả kiểm tra, sát hạch. Ban hành Quyết định tiếp nhận viên chức đối với các trường hợp trên sau khi có ý kiến thống nhất của Sở Nội vụ;

c) Ban hành Quyết định tiếp nhận cán bộ, công chức, viên chức từ cơ quan, đơn vị ngoài thm quyền quản lý của UBND tỉnh về làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập sau khi có ý kiến thống nhất của Sở Nội vụ. Quyết định tiếp nhận cán bộ, công chức, viên chức từ các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh quản lý đến làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập;

d) Quyết định điều động, định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với viên chức giữa các phòng, khoa, đơn vị trực thuộc. Quyết định biệt phái viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định.

4. Qun lý quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, min nhiệm, cho từ chức, cho thôi giữ chức vụ

a) Đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo quản lý đến tuổi nghỉ hưu, miễn nhiệm, cho từ chức, cho thôi giữ chức vụ, tạm đình chỉ, đình chỉ chức vụ, cách chức đối với các chức danh diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý, diện Ban cán sự đng UBND tỉnh quản lý và thực hiện quy trình, hoàn thiện hồ sơ công tác cán bộ theo quy định;

b) Căn cứ quy định của Trung ương, Tỉnh ủy, UBND tỉnh về công tác cán bộ đban hành văn bản quy định cụ thquy trình, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại... các chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền quản lý tại cơ quan, đơn vị;

c) Hằng năm, căn cứ quy định của Trung ương và của tỉnh, triển khai thực hiện quy trình, phê duyệt quy hoạch, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch đối với các chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định;

d) Đề nghị Ban cán sự đảng UBND tỉnh xem xét, quyết định đối với một số trường hợp cụ thể không phải qua thi tuyển để bổ nhiệm đối với các chức danh lãnh đạo quản lý cấp phòng;

đ) Thực hiện quy trình, ban hành quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, min nhiệm, cho thôi giữ chức vụ đối với viên chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định hiện hành.

5. Quản lý ngạch, chức danh nghề nghiệp và chế độ tiền lương

a) Tổng hợp cơ cấu hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; nhu cầu thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức hạng II; danh sách viên chức đủ điều kiện, tiêu chuẩn thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức hạng II, hạng I báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ);

b) Xây dựng Đán tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức hạng III, hạng IV báo cáo UBND tỉnh phê duyệt. Tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức hạng III, hạng IV theo Đề án đã được phê duyệt: Quyết định thành lập Hội đồng thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, Ban Giám sát; quyết định công nhận kết quả thi tuyển, xét tuyển, kết quả trúng tuyển kỳ thăng hạng chức danh nghề nghiệp. Quyết định bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp hạng III, hạng IV;

c) Quyết định bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp viên chức hạng III, hạng IV trong trường hợp chuyn xếp lương theo hướng dẫn của các Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp chuyên ngành hoặc xét chuyển chức danh nghề nghiệp hoặc xét đặc cách thăng hạng chức danh nghề nghiệp sau khi có ý kiến thng nhất của Sở Nội vụ;

d) Quyết định công nhận hết thời gian tập sự và bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp đối với viên chức đạt yêu cầu sau thời gian tập sự; Quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp đối với viên chức được tuyển dụng mới sau khi đã hoàn thiện chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp;

đ) Quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, phụ cấp lương đối với viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng II tr xung thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định. Thực hiện chế độ tiền lương đối với lao động hợp đồng theo quy định.

6. Quản lý đào tạo, bồi dưỡng

a) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng viên chức hàng năm, giai đoạn của cơ quan, đơn vị theo quy định;

b) Quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản lý quy định. Hàng năm, báo cáo kết quả đào tạo, bồi dưỡng về UBND tnh (qua Sở Nội vụ).

7. Quản lý chế độ, chính sách khác

a) Trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét, quyết định hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định khen thưởng, kỷ luật, nghhưu, nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu, nghỉ hưu trước tuổi đối với các chức danh diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý, diện Ban cán sự đảng UBND tỉnh quản lý;

b) Ký kết, chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức, lao động hợp đồng theo quy định pháp luật; Ký kết hợp đồng vụ, việc đối với viên chức đã nghỉ hưu;

c) Cơ cấu, bố trí, sắp xếp lại đội ngũ viên chức, lao động hợp đồng thuộc thẩm quyền quản lý theo vị trí việc làm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

d) Ban hành Quy chế đánh giá viên chức, lao động hợp đồng phù hợp với thực tiễn của đơn vị; tổ chức nhận xét, đánh giá xếp loại chất lượng viên chc, người lao động thuộc quyền quản lý theo quy định và Quy chế của đơn vị;

đ) Thực hiện công tác khen thưởng, kỷ luật đối với viên chức, lao động hợp đồng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng, kluật theo quy định;

e) Xây dựng Đề án tinh giản biên chế; lập danh sách đối tượng tinh giản biên chế và dự toán kinh phí thực hiện, tinh giản biên chế báo cáo UBND tỉnh phê duyệt (qua Sở Nội vụ, Sở Tài chính). Ban hành Quyết định nghỉ hưu trước tuổi, thôi việc đối với viên chức, hợp đồng 68 thuộc phạm vi quản lý sau khi có Quyết định phê duyệt danh sách tinh giản biên chế của UBND tỉnh;

g) Ban hành thông báo, quyết định nghỉ hưu đối với viên chức, lao động hợp đồng thuộc phạm vi quản lý;

h) Quyết định thôi việc đối với viên chức, lao động hợp đồng thuộc thm quyền quản lý;

i) Quản lý hồ sơ viên chức, lao động hợp đồng. Cấp thẻ viên chức. Thường xuyên cập nhật thông tin, khai thác sử dụng phần mềm dữ liệu viên chức, lao động hợp đồng thuộc phạm vi quản lý;

k) Thực hiện chế độ báo cáo công tác tuyển dụng, sử dụng, quản lý đội ngũ viên chức, lao động hợp đồng theo quy định;

l) Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với viên chức, lao động hợp đồng thuộc thm quyền qun lý theo quy định của pháp luật.

MỤC 6. TRÁCH NHIỆM CỦA UBND CẤP HUYỆN

Điều 21. Quản lý tổ chức bộ máy

1. Trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Sở Nội vụ quyết định, thẩm định các nội dung theo thẩm quyền quy định tại điểm g, h, i khoản 1 và điểm b, d, đ khoản 2 Điều 6; khoản 3, 4, 5 Điều 9; khoản 2 Điều 12 Quy định này.

2. Xây dựng Đề án, trình HĐND cùng cấp quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện theo quy định.

3. Quyết định quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng chuyên môn; quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND cấp huyện phù hợp với hướng dẫn của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực và hướng dẫn của UBND tỉnh.

4. Sau khi có ý kiến của cơ quan có thẩm quyền và chỉ đạo của UBND tỉnh, phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng, tổ chức lấy ý kiến cử tri về Đề án thành lập, chia tách, sáp nhập, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trình HĐND cùng cấp thông qua để báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Lập hồ sơ phân loại đơn vị hành chính cấp huyện trình HĐND cùng cấp thông qua trước khi trình UBND tỉnh báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định. Lập hồ sơ đề nghị Sở Nội vụ thẩm định việc phân loại đơn vị hành chính cấp xã; hồ sơ đề nghị phân loại thôn, bản, khu phố; hồ sơ đề nghị thành lập, chia tách, sáp nhập, giải thể và đặt tên, đổi tên thôn, bản, khu phố. Đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh ban hành quyết định chuyển thôn, bản thành khu phố trong trường hợp thành lập phường, thị trấn từ đơn vị hành chính xã theo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

5. Cho chủ trương về việc ghép cụm dân cư vào thôn, bản, khu phố hiện có.

Điều 22. Quản lý vị trí việc làm và biên chế

1. Trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Sở Nội vụ quyết định các nội dung theo thẩm quyền quy định tại Điều 7, Điều 10 và Điều 13 Quy định này.

2. Xây dựng Kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc, hợp đng 68 của cơ quan, đơn vị và các tổ chức trực thuộc gửi Sở Nội vụ thẩm định theo quy định.

3. Quyết định phê duyệt Bản mô tả và Khung năng lực vị trí việc làm theo danh mục vị trí việc làm được UBND tỉnh phê duyệt.

4. Quản lý, hướng dẫn việc sử dụng biên chế, số lượng người làm việc, hợp đồng lao động trong các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND cấp huyện theo quy định.

Điều 23. Quản lý cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng

1. Đề xuất với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Sở Nội vụ quyết định các nội dung theo thẩm quyền quy định tại Điều 8, Điều 11, Điều 14 Quy định này.

2. Quản lý tuyển dụng

a) Xác định số lượng, cơ cấu, đăng ký nhu cầu tuyển dụng công chức gửi Sở Nội vụ thẩm định, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh. Phối hợp với Sở Nội vụ triển khai Kế hoạch tuyển dụng công chức đã được UBND tỉnh ban hành;

b) Xây dựng Kế hoạch tuyển dụng viên chức vào làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên gửi Sở Nội vụ cho ý kiến về chỉ tiêu, cơ cấu, vị trí việc làm tuyển dụng trước khi tổ chức thực hiện; Tổ chức tuyển dụng viên chức theo Kế hoạch đã ban hành;

c) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư và đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm chi thường xuyên: Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị tổ chức triển khai tuyển dụng viên chức. Phê duyệt Kế hoạch tuyển dụng viên chức của đơn vị sự nghiệp thuộc phạm vi quản lý trước khi tổ chức thực hiện. Cho ý kiến thống nhất về xếp lương đối với viên chức trúng tuyển của đơn vị trước khi gửi Sở Nội vụ. Trong trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập không đủ điều kiện tổ chức tuyển dụng viên chức thì có văn bản báo cáo UBND tỉnh xem xét, cho ý kiến; Ban hành Kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện việc tuyển dụng viên chức sau khi có ý kiến đồng ý của UBND tỉnh;

d) Ban hành Kế hoạch kiểm tra, sát hạch để tiếp nhận vào làm viên chức tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật viên chức;

đ) Xây dựng kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã gửi Sở Nội vụ cho ý kiến và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã.

3. Quản lý quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, cho thôi giữ chức vụ

a) Báo cáo cấp ủy có thẩm quyền ban hành văn bản cụ thể hóa quy định của Trung ương, Tỉnh ủy, UBND tỉnh về công tác cán bộ thuộc thẩm quyền quản lý (điều kiện, quy trình, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại... các chức danh lãnh đạo, quản lý);

b) Hằng năm, căn cứ quy định của Trung ương và của tỉnh, chỉ đạo triển khai thực hiện phê duyệt quy hoạch, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch đối với các chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định quản lý cán bộ của địa phương.

4. Quản lý ngạch, chúc danh nghề nghiệp và chế độ tiền lương

a) Tổng hợp cơ cấu ngạch công chức, hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; nhu cầu nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức hạng II; danh sách cán bộ, công chức, viên chức đủ điều kiện, tiêu chuẩn nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức hạng II, hạng I báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ);

b) Xây dựng Đề án tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức hạng III, hạng IV báo cáo UBND tỉnh phê duyệt. Chỉ đạo tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức hạng III, hạng IV theo Đề án sau khi có ý kiến của UBND tỉnh;

5. Quản lý chế độ, chính sách khác

a) Trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét, quyết định hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu, nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu, nghỉ hưu trước tuổi đối với các chức danh diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý;

b) Xây dựng chương trình, đề án, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức (bao gồm cả cán bộ, công chức cấp xã; nhng người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, thôn, bản, khu phố) hàng năm, giai đoạn của địa phương theo quy định;

c) Thực hiện chế độ báo cáo công tác tuyển dụng, sử dụng, quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động theo quy định.

MỤC 7. TRÁCH NHIỆM CỦA CHỦ TỊCH UBND CẤP HUYỆN

Điều 24. Quản lý tổ chức bộ máy

1. Quyết định thành lập, kiện toàn, giải thể các tổ chức mang tính phối hợp liên ngành cấp huyện theo quy định.

2. Quyết định việc ghép cụm dân cư vào thôn, bản, khu phố hiện có sau khi có ý kiến của UBND cấp huyện.

Điều 25. Quản lý vị trí việc làm và biên chế

Kiểm tra việc quản lý, sử dụng biên chế, số lượng người làm việc, lao động hợp đng của các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật.

Điều 26. Quản lý cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng

1. Đề xuất với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Sở Nội vụ quyết định các nội dung theo thẩm quyền quy định tại Điều 8, Điều 11, Điều 14 Quy định này.

2. Quản lý tuyển dụng

a) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên: Quyết định thành lập Hội đng tuyển dụng viên chức, Ban Giám sát; quyết định danh sách thí sinh đủ điều kiện thi tuyển, xét tuyển; quyết định công nhận kết quả thi tuyển, xét tuyển, trúng tuyển; quyết định hủy bỏ kết quả trúng tuyn. Ban hành Quyết định tuyển dụng viên chức đối với người trúng tuyển sau khi có ý kiến thống nhất xếp lương của Sở Nội vụ, hướng dẫn Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc ký hợp đồng làm việc; quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng viên chức đối với trường hợp không đến nhận việc trong thời hạn quy định. Cho ý kiến về việc chấm dứt hợp đồng làm việc và hướng dẫn Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc thanh lý hợp đồng làm việc đối với viên chức không đạt yêu cầu sau thời gian tập sự theo quy định hoặc có hành vi vi phạm đến mức phải xem xét xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật;

b) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên, chi đầu tư và đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên: Trong trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập không đủ điều kiện tổ chức tuyển dụng viên chức: Quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng viên chức, Ban Giám sát; quyết định danh sách thí sinh đủ điều kiện thi tuyển, xét tuyn; quyết định công nhận kết quả thi tuyển, xét tuyển, trúng tuyển; quyết định hủy bỏ kết quả trúng tuyển;

c) Quyết định cử công chức hướng dẫn công chức tập sự theo quy định;

d) Đối với tuyển dụng công chức cấp xã: Quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng, Ban Giám sát; quyết định danh sách thí sinh đủ điều kiện thi tuyển, xét tuyển; quyết định công nhận kết quả thi tuyển, xét tuyển, kết quả trúng tuyển; quyết định hủy bỏ kết quả trúng tuyn; quyết định tuyển dụng đối với người trúng tuyển sau khi có ý kiến thẩm định xếp lương của Sở Nội vụ, quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng đối với trường hợp không đến nhận việc theo quy định;

đ) Đối với các trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng công chức cấp xã: Quyết định thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch; quyết định công nhận kết quả kiểm tra, sát hạch, kết quả trúng tuyển; quyết định hủy bỏ kết quả trúng tuyển; Quyết định tuyển dụng công chức cấp xã không qua thi tuyển sau khi có ý kiến thẩm định kết quả xếp lương của Sở Nội vụ; quyết định hủy bquyết định tuyển dụng đối với trường hợp không đến nhận việc theo quy định.

3. Quản lý tiếp nhận, điều động, luân chuyn, biệt phái

a) Đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định về việc điều động, luân chuyển, biệt phái đối với các chức danh diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý;

b) Quyết định phân công công tác đối với các trường hợp công chức nêu tại điểm a, b khoản 3 Điều 14 Quy định này, sau khi có Quyết định tiếp nhận của Sở Nội vụ. Ban hành Quyết định tiếp nhận công chức từ các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đến công tác tại các cơ quan chuyên môn thuộc phạm vi quản lý, sau khi có ý kiến của Sở Nội vụ;

c) Ban hành Kế hoạch kiểm tra, sát hạch để tiếp nhận vào làm viên chức tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý theo quy định pháp luật viên chức. Thành lập Hội đồng Kiểm tra, sát hạch và tổ chức kiểm tra, sát hạch tiếp nhận viên chức theo quy định; quyết định công nhận kết quả kiểm tra, sát hạch. Ban hành Quyết định tiếp nhận viên chức đối với các trường hợp trên sau khi có ý kiến thống nhất của Sở Nội vụ;

d) Ban hành Quyết định tiếp nhận cán bộ, công chức, viên chức từ cơ quan, đơn vị ngoài thẩm quyền quản lý ca UBND tỉnh về làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập sau khi có ý kiến thống nhất của Sở Nội vụ. Quyết định tiếp nhận công chức, viên chức từ các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đến làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý;

đ) Quyết định điều động, luân chuyển đối với công chức giữa các phòng chuyên môn, công chức đến công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý. Quyết định thuyên chuyển công tác đối với công chức; quyết định chm dứt hợp đồng làm việc để thuyên chuyển công tác đối với viên chức giữ chức vụ lãnh đạo quản lý; cho ý kiến về việc chấm dứt hợp đồng làm việc để thuyên chuyển công tác đối với viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo quản lý; hướng dẫn Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc thanh lý hợp đồng làm việc đối với viên chức thuyên chuyển công tác. Quyết định định kỳ chuyển đổi vị trí công tác, biệt phái cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định;

e) Quyết định điều động, tiếp nhận công chức cấp xã ra tỉnh ngoài và từ tỉnh khác về sau khi có ý kiến của Chủ tịch UBND tỉnh; Quyết định tiếp nhận công chức cấp xã trong nội bộ tỉnh về sau khi có ý kiến của Sở Nội vụ;

g) Quyết định bố trí, sắp xếp, điều động, luân chuyển đối với cán bộ, công chức cấp xã trong nội bộ huyện thuộc thẩm quyền quản lý.

4. Quản lý quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức, cho thôi giữ chức vụ

a) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo đến khi nghỉ hưu, miễn nhiệm, cho từ chức cho thôi giữ chức vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định hiện hành;

b) Đề nghị Ban Thường vụ huyện, thị, thành ủy xem xét, quyết định đối với một số trường hợp cụ thể không phải qua thi tuyển để bổ nhiệm đối với các chức danh lãnh đạo quản lý cấp phòng, ban, đơn vị thuộc UBND cấp huyện;

c) Giới thiệu để HĐND cùng cấp bầu Phó Chủ tịch, Ủy viên UBND cấp huyện; quyết định bổ nhiệm y viên UBND cấp huyện vào chức danh người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện; phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND cấp xã; điều động, đình chỉ công tác, cách chức Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND cấp xã; giao quyền Chủ tịch UBND cấp xã trong trường hợp khuyết Chủ tịch UBND cấp xã giữa hai kỳ họp HĐND cấp xã.

5. Quản lý ngạch, chức danh nghề nghiệp và chế độ tiền lương

a) Tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức hạng III, hạng IV theo Đề án đã được phê duyệt: Quyết định thành lập Hội đồng thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, Ban Giám sát; quyết định công nhận kết quả thi tuyển, xét tuyển, kết quả trúng tuyển kỳ thăng hạng chức danh nghề nghiệp. Quyết định bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp hạng III, hạng IV;

b) Quyết định bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp viên chức hạng III, hạng IV trong trường hợp chuyển xếp lương theo hướng dẫn của các Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp chuyên ngành hoặc xét chuyển chức danh nghề nghiệp hoặc xét đặc cách thăng hạng chức danh nghề nghiệp sau khi có ý kiến thống nhất của Sở Nội vụ;

c) Quyết định công nhận hết thời gian tập sự và bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp đối với viên chức đạt yêu cầu sau thời gian tập sự; quyết định bnhiệm chức danh nghề nghiệp đối với viên chức được tuyển dụng mới sau khi đã hoàn thiện chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đang công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên;

d) Ban hành Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn của đơn vị. Quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, phụ cấp lương đối với cán bộ, công chức giữ ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương trở xuống, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo quản lý, viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng II thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định. Cho ý kiến nâng bậc lương trước thời hạn đối với viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo quản lý, viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng III, hạng IV;

đ) Quyết định công nhận hết thời gian tập sự và xếp lương công chức cấp xã đạt yêu cầu sau thời gian tập sự;

e) Quyết định xếp lương cán bộ cấp xã bầu lần đầu; xếp lương theo trình độ chuyên môn, nghiệp vụ mới đối với cán bộ, công chức cấp xã sau khi ý kiến của Sở Nội vụ. Quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, phụ cấp đối với cán bộ, công chức cấp xã và các chế độ, chính sách có liên quan đối với cán bộ, công chức cấp xã trong nội bộ huyện thuộc thẩm quyền quản lý;

g) Quyết định bố trí chức danh và thực hiện chế độ, chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã.

6. Quản lý đào tạo, bồi dưỡng

a) Tổ chức thực hiện chương trình, đề án, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức (bao gồm cả cán bộ, công chức cấp xã; những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, thôn, bản, khu phố) hàng năm, giai đoạn của địa phương theo quy định;

b) Quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức (thuộc đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên), cán bộ, công chức cấp xã thuộc thẩm quyền quản lý. Hàng năm, báo cáo kết quả đào tạo, bồi dưỡng về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ).

7. Quản lý chế độ, chính sách khác

a) Ký kết, chấm dứt hợp đồng làm việc với Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc, hướng dẫn Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc ký kết, chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức theo quy định;

b) Cơ cấu, bố trí, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ, công chức cấp xã thuộc thẩm quyền quản lý theo vị trí việc làm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

c) Ban hành Quy chế đánh giá cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ, công chức cấp xã, lao động hợp đồng phù hợp với thực tiễn của đơn vị. Tổ chức nhận xét, đánh giá xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ, công chức cấp xã, người lao động thuộc quyền quản lý theo quy định và Quy chế của đơn vị;

d) Thực hiện công tác khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ, công chức cấp xã, lao động hợp đồng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật theo quy định.

đ) Xây dựng Đề án tinh giản biên chế; lập danh sách đối tượng tinh giản biên chế và dự toán kinh phí thực hiện, tinh giản biên chế báo cáo UBND tỉnh phê duyệt (qua Sở Nội vụ, Sở Tài chính). Ban hành Quyết định nghỉ hưu trước tuổi, thôi việc đối với cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ, công chức cấp xã, hợp đồng 68 thuộc phạm vi quản lý sau khi có Quyết định phê duyệt danh sách tinh giản biên chế của UBND tỉnh;

e) Ban hành thông báo, quyết định nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo quản lý, cán bộ, công chức cấp xã, lao động hợp đồng (làm nhiệm vụ hỗ trợ phục vụ tại cơ quan hành chính thuộc phạm vi quản lý). Cho ý kiến về việc nghỉ hưu đối với viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý;

g) Quyết định thôi việc đối với công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo quản lý, cán bộ, công chức cấp xã, lao động hợp đồng (làm nhiệm vụ hỗ trợ phục vụ tại cơ quan hành chính thuộc thẩm quyền quản lý). Cho ý kiến giải quyết thôi việc đối với viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý;

h) Quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo quản lý, cán bộ, công chức cấp xã, lao động hợp đồng (làm nhiệm vụ hỗ trợ phục vụ tại cơ quan hành chính), cấp thẻ cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ, công chức cấp xã. Thường xuyên cập nhật thông tin, khai thác sử dụng phần mềm dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng thuộc phạm vi quản lý;

i) Thực hiện chế độ báo cáo công tác tuyển dụng, sử dụng, quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ, công chức cấp xã, lao động hợp đồng theo quy định;

k) Giải quyết khiếu nại, tcáo đối với cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ, công chức cấp xã, lao động hợp đồng thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật.

MỤC 8. TRÁCH NHIỆM CỦA CHI CỤC THUỘC SỞ

Điều 27. Quản lý tổ chức bộ máy

1. Xây dựng đề án về thành lập, tổ chức lại, giải thể các phòng và tương đương, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc trình Thủ trưởng Sở, ngành xem xét, báo cáo UBND tỉnh quyết định.

2. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mi quan hệ công tác của các phòng và tương đương trực thuộc.

Điều 28. Quản lý vị trí việc làm và biên chế

1. Xây dựng (sửa đổi, bổ sung) Đề án vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức của cơ quan, đơn vị trực thuộc, trình lãnh đạo Sở xem xét, gửi Sở Nội vụ thẩm định báo cáo UBND tỉnh theo quy định.

2. Thực hiện quản lý, sử dụng biên chế, số lượng người làm việc, hợp đồng lao động trong cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý theo quyết định của UBND tỉnh.

3. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo định kỳ về tình hình quản lý, sử dụng biên chế, số lượng người làm việc, hợp đồng lao động trong cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý gửi Sở tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo quy định.

4. Theo dõi, kiểm tra việc quản lý, sử dụng biên chế, số lượng người làm việc, hợp đồng lao động của đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý.

Điều 29. Quản lý cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng

1. Tham mưu, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp (Sở) trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Sở Nội vụ quyết định các nội dung theo thẩm quyền quy định tại Điều 8, Điều 11, Điều 14 Quy định này.

2. Quản lý tuyển dụng

a) Xác định số lượng, nhu cầu tuyển dụng công chức, trình cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp xem xét, thực hiện theo quy định; Quyết định cử công chức hướng dẫn người tập sự theo quy định;

b) Hướng dẫn đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên trực thuộc xác định số lượng, cơ cấu, đăng ký nhu cầu tuyển dụng viên chức báo cáo Sở chủ quản xây dựng Kế hoạch tuyển dụng viên chức gửi Sở Nội vụ cho ý kiến. Phối hợp tổ chức triển khai Kế hoạch tuyển dụng viên chức theo quy định;

c) Hướng dn đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm chi thường xuyên, chi đầu tư và đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm chi thường xuyên xây dựng, ban hành Kế hoạch tuyển dụng viên chức theo quy định, đồng thời báo cáo Sở chủ quản, Sở Nội vụ đkiểm tra, giám sát. Chỉ đạo đơn vị tổ chức triển khai Kế hoạch tuyển dụng viên chức theo quy định. Trong trường hợp đơn vị sự nghiệp không đủ điều kiện tổ chức tuyển dụng viên chức thì báo cáo Sở chủ quản trình UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ thẩm định) xem xét, cho ý kiến. Ban hành Kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện việc tuyển dụng viên chức sau khi có ý kiến của UBND tỉnh;

3. Quản lý tiếp nhận, điều động, luân chuyển, biệt phái

Quyết định điều động, luân chuyển, biệt phái, định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức thuộc diện Chi cục quản lý theo phân cấp.

4. Quản lý quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức, cho thôi giữ chức vụ

Quyết định hoặc đề nghị Giám đốc Sở quyết định quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo quản lý đến tuổi nghỉ hưu, miễn nhiệm, cho từ chức, cho thôi giữ chức vụ đối với công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý theo phân cấp của đơn vị.

5. Quản lý đào tạo, bồi dưỡng

Đề nghị Giám đốc Sở, ngành quyết định cử công chức, viên chức (thuộc đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên) thuộc thẩm quyền quản lý đi đào tạo, bồi dưỡng theo quy định.

6. Quản lý ngạch, chức danh nghề nghiệp và chế độ tiền lương

a) Tổng hợp cơ cấu ngạch công chức, hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; nhu cầu nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp;

b) Quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, phụ cấp lương đối với viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý theo phân cấp.

7. Quản lý chế độ, chính sách khác

a) Ký kết, chấm dứt hợp đồng làm việc với Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc, hướng dẫn Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc ký kết, chm dứt hợp đồng làm việc với viên chức, lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật. Ký kết, chấm dứt hợp đồng lao động làm nhiệm vụ hỗ trợ phục vụ tại chi cục;

b) Bố trí, phân công nhiệm vụ và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý;

c) Thực hiện các chế độ, chính sách của Nhà nước đối với công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo phân cấp;

d) Nhận xét, đánh giá xếp loại chất lượng công chức, viên chức, lao động hợp đồng thuộc quyền quản lý theo Quy chế của đơn vị và theo quy định;

đ) Quyết định hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật đối với viên chức, lao động hợp đồng thuộc thẩm quyền quản lý theo phân cấp;

e) Lập, lưu trữ hồ sơ công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền theo phân cấp của cơ quan quản lý cấp trên và quy định của pháp luật. Thường xuyên cập nhật thông tin, khai thác sử dụng phần mềm dữ liệu công chức, viên chức, lao động hợp đồng thuộc phạm vi quản lý;

g) Giải quyết thôi việc, nghỉ hưu đối với viên chức thuộc Chi cục (nếu có); Cho ý kiến giải quyết thôi việc, nghỉ hưu đối với viên chức giữ chức vụ lãnh đạo quản lý thuộc đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Chi cục;

h) Thống kê và báo cáo cơ quan, tổ chức cấp trên về số lượng, chất lượng đội ngũ công chức, viên chức, lao động hợp đồng thuộc phạm vi quản lý theo quy định;

i) Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật;

k) Quản lý hoặc giao Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc thực hiện công tác quản lý, sử dụng viên chức và lao động hợp đồng thuộc thẩm quyền quản lý; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị trực thuộc thực hiện đúng quy định của pháp luật và Quy định này.

MỤC 9. TRÁCH NHIỆM CỦA ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRỰC THUỘC SỞ, NGÀNH, UBND CẤP HUYỆN, CHI CỤC

Điều 30. Quản lý tổ chức bộ máy

1. Tham mưu, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Sở Nội vụ quyết định các nội dung theo thẩm quyền quy định.

2. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của các phòng, khoa và tương đương trực thuộc.

Điều 31. Quản lý vị trí việc làm và biên chế

1. Tham mưu, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định; Sở Nội vụ thẩm định, tham gia ý kiến các nội dung theo thẩm quyền quy định tại Điều 7, Điều 10 và Điều 13 Quy định này.

2. Quản lý vị trí việc làm

a) Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư xây dựng Đề án vị trí việc làm, tổ chức thẩm định và trình người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập để trình Hội đồng quản lý thông qua; người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định phê duyệt vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của đơn vị sau khi được Hội đồng quản lý thông qua. Quyết định phê duyệt Bản mô tả và Khung năng lực vị trí việc làm theo danh mục vị trí việc làm được đơn vị phê duyệt;

b) Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên xây dựng Đề án vị trí việc làm theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền; tổ chức thẩm định và trình người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập báo cáo cơ quan quản lý cấp trên xem xét, có văn bản gửi Sở Nội vụ tham gia ý kiến trước khi quyết định phê duyệt vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của đơn vị. Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập có Hội đồng quản lý thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phải trình Hội đồng quản lý thông qua trước khi quyết định phê duyệt vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp. Quyết định phê duyệt Bản mô tả và Khung năng lực vị trí việc làm theo danh mục vị trí việc làm được đơn vị phê duyệt;

c) Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên xây dựng Đề án vị trí việc làm, báo cáo cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp đgửi Sở Nội vụ thẩm định trình UBND tỉnh quyết định.

3. Quản lý biên chế

a) Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư và đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên lập kế hoạch số lượng người làm việc hàng năm theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền về định mức số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập theo ngành, lĩnh vực; tổ chức thẩm định và trình người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định phê duyệt. Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập có Hội đồng quản lý thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phải trình Hội đồng quản lý thông qua trước khi quyết định phê duyệt số lượng người làm việc của đơn vị. Riêng đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên báo cáo cơ quan quản lý cấp trên xem xét, có văn bản gửi Sở Nội vụ tham gia ý kiến trước khi quyết định theo thẩm quyền;

b) Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên: lập kế hoạch slượng người làm việc hàng năm của đơn vị mình, báo cáo cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp để gửi Sở Nội vụ thẩm định trình UBND tỉnh (Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên thì kế hoạch số lượng người làm việc gồm: số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước và slượng người làm việc hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp);

c) Thực hiện quản lý, sử dụng số lượng người làm việc, hợp đồng lao động của đơn vị theo quyết định của UBND tỉnh; Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo định kỳ về tình hình quản lý, sử dụng số lượng người làm việc, hợp đồng lao động trong đơn vị sự nghiệp công lập gửi cơ quan quản lý cấp trên tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.

Điều 32. Quản lý viên chức, lao động hợp đồng

1. Tham mưu, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp (Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện) trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Sở Nội vụ quyết định các nội dung theo thẩm quyền quy định tại Điều 8, Điều 11, Điều 14 Quy định này.

2. Quản lý tuyển dụng

a) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên: Xác định số lượng, cơ cấu, đăng ký nhu cầu tuyển dụng viên chức báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp xây dựng Kế hoạch tuyển dụng viên chức. Phối hợp tổ chức triển khai Kế hoạch tuyển dụng viên chức theo quy định;

b) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm chi thường xuyên, chi đầu tư và đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm chi thường xuyên: Ban hành Kế hoạch tuyển dụng viên chức theo quy định, đồng thời báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp, Sở Nội vụ để hướng dẫn, kiểm tra, giám sát. Tổ chức triển khai Kế hoạch tuyển dụng viên chức: Quyết định thành lập Hội đng tuyển dụng viên chức, Ban Giám sát; quyết định danh sách thí sinh đủ điều kiện thi tuyển, xét tuyển; quyết định công nhận kết quả thi tuyển, xét tuyển, trúng tuyển; quyết định hủy kết quả trúng tuyn. Ban hành Quyết định tuyển dụng viên chức đối với người trúng tuyển sau khi có ý kiến thống nhất xếp lương của cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp, Sở Nội vụ; ký hợp đồng làm việc. Quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng viên chức đối với trường hợp không đến nhận việc trong thời hạn quy định. Quyết định chấm dứt, thanh lý hợp đồng làm việc đối với viên chức không đạt yêu cầu trong thời gian tập sự theo quy định hoặc có hành vi vi phạm đến mức phải xem xét xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp đơn vị không đủ điều kiện tổ chức tuyển dụng viên chức thì báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp trình UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét, cho ý kiến;

c) Quyết định cử viên chức giữ chức danh nghề nghiệp bằng hoặc cao hơn, có năng lực, kinh nghiệm về chuyên môn, nghiệp vụ để hướng dẫn người tập sự.

3. Quản lý quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức, cho thôi giữ chức vụ

Quyết định hoặc đề nghị Giám đốc Sở, ngành quyết định quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo quản lý đến tuổi nghỉ hưu, miễn nhiệm, cho từ chức, cho thôi giữ chức vụ đối với viên chức lãnh đạo, quản lý theo phân cấp của đơn vị.

4. Quản lý ngạch, chức danh nghề nghiệp và chế độ tiền lương

a) Tổng hợp cơ cấu hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; nhu cầu thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp;

b) Quyết định công nhận hết thời gian tập sự và bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp đối với viên chức đạt yêu cầu sau thời gian tập sự; quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp đối với viên chức được tuyển dụng mới sau khi đà hoàn thiện chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đang công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm chi thường xuyên, chi đầu tư và đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm chi thường xuyên;

c) Quyết định nâng bậc lương trước thời hạn (sau khi có ý kiến của cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp), nâng bậc lương thường xuyên, phụ cấp lương đối với viên chức không giữ chức danh lãnh đạo quản lý, viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng III, hạng IV thuộc thẩm quyền quản lý theo phân cấp của cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp và theo quy định của pháp luật. Thực hiện chế độ chính sách tiền lương đối với người lao động theo quy định.

5. Quản lý đào tạo, bồi dưỡng

a) Đề nghị Giám đốc Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định cử viên chức (thuộc đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên) thuộc thẩm quyền quản lý đi đào tạo, bồi dưỡng theo quy định.

b) Quyết định cử viên chức (thuộc đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư và đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm chi thường xuyên) thuộc thẩm quyền quản lý đi đào tạo, bồi dưỡng theo quy định.

6. Quản lý chế độ, chính sách khác

a) Ký kết, chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức, lao động hợp đồng theo quy định pháp luật;

b) Bố trí, phân công nhiệm vụ và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của viên chức, lao động hợp đồng thuộc thẩm quyền quản lý; Điều động viên chức giữa các phòng, ban trực thuộc đơn vị theo phân cấp;

c) Thực hiện các chế độ, chính sách của Nhà nước đối với viên chức, lao động hợp đồng theo phân cấp;

d) Nhận xét, đánh giá xếp loại chất lượng viên chức, lao động hợp đồng thuộc quyền quản lý theo Quy chế của đơn vị và theo quy định;

đ) Thực hiện công tác khen thưởng, kỷ luật đối với viên chức, lao động hợp đng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật theo quy định.

e) Lập, lưu trữ hồ sơ viên chức, lao động hợp đồng thuộc thẩm quyền quản lý theo phân cấp của cơ quan quản lý cấp trên và quy định của pháp luật. Thường xuyên cập nhật thông tin, khai thác sử dụng phần mềm dữ liệu viên chức, lao động hợp đồng thuộc phạm vi quản lý;

g) Đề nghị cơ quan quản lý cấp trên giải quyết thôi việc, nghhưu đối với viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý; giải quyết thôi việc, nghhưu đối với viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, lao động hợp đồng sau khi có ý kiến của cơ quan quản lý cấp trên theo phân cấp;

h) Ký kết hợp đồng vụ, việc đối với viên chức đã nghỉ hưu theo quy định;

i) Thống kê và báo cáo cơ quan, tổ chức cấp trên về số lượng, chất lượng đội ngũ viên chức, lao động hợp đồng thuộc phạm vi quản lý theo quy định;

k) Giải quyết khiếu nại, tcáo theo quy định của pháp luật;

l) Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật và văn bản hướng dẫn của cấp trên về viên chức, lao động hợp đồng.

MỤC 10. TRÁCH NHIỆM CỦA UBND PHƯỜNG, XÃ, THỊ TRẤN

Điều 33. Quản lý cán bộ, công chức

1. Trực tiếp quản lý, sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.

2. Trình HĐND cấp xã để bầu chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp xã.

3. Lập hồ sơ phân loại đơn vị hành chính cấp xã và thôn, bản, khu ph; hồ sơ đề nghị thành lập, chia tách, sáp nhập, giải thể và đặt tên, đổi tên thôn, bản, khu phố; hồ sơ ghép cụm dân cư vào thôn, bản, khu phhiện có trình HĐND cùng cấp thông qua trước khi trình UBND cấp huyện.

4. Đề nghị UBND cấp huyện báo cáo Sở Nội vụ thẩm định việc xếp lương cán bộ cấp xã bầu lần đầu; xếp lương theo trình độ chuyên môn, nghiệp vụ mới đối với cán bộ, công chức cấp xã; Đề nghị UBND cấp huyện nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và các chế độ, chính sách có liên quan đối với cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách.

5. Đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp huyện xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức cấp xã theo quy định.

6. Báo cáo số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách.

7. Thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, tạo nguồn cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách.

8. Lập và quản lý hồ sơ cán bộ, công chức cấp xã.

MỤC 11. TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP

Điều 34. Quản lý người quản lý doanh nghiệp

1. Đề nghị Ban cán sự đảng UBND tỉnh, UBND tỉnh (gửi Sở Nội vụ thẩm định) xem xét, quyết định đánh giá, quy hoạch, bổ sung quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, chấp thuận từ chức, min nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, nâng lương, nghỉ hưu đối với Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên; cho ý kiến trước khi Chủ tịch Công ty quyết định quy hoạch, bổ sung quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, chấp thuận từ chức, min nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, nâng lương, nghỉ hưu đối với Tổng giám đốc, Giám đốc Công ty TNHH một thành viên do UBND tỉnh nm giữ 100% vốn điều lệ và thực hiện quy trình, hoàn thiện hồ sơ công tác cán bộ theo quy định.

2. Đề nghị Ban cán sự đảng UBND tỉnh, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh (gi Sở Nội vụ thẩm định) xem xét, quyết định đánh giá, cử, cử lại, cho thôi đại diện phn vn nhà nước, khen thưởng, kỷ luật, nâng lương, nghỉ hưu đối với người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp có vốn góp của chủ sở hữu là UBND tỉnh.

3. Đnghị UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh (gửi Sở Nội vụ thẩm định) xem xét, cho ý kiến về công tác cán bộ (bổ nhiệm, bầu, min nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, xử lý vi phạm) đối với người giữ chức danh, chức vụ khác theo quy định pháp luật hiện hành.

Chương III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 35. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Nội vụ

1. Hướng dẫn, triển khai và thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Quy định này bảo đảm đồng bộ, thống nhất, hiệu quả và đúng quy định.

2. Khi quyết định về công tác tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế, số lượng người làm việc, cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng thuộc thẩm quyền được giao, Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm gửi 01 bản về UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh để báo cáo.

Điều 36. Trách nhiệm của Giám đốc sở, ban, ngành; Chủ tịch các Hội được giao định biên; Chủ tịch UBND cấp huyện; Chi cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh, sở, ban, ngành, UBND cấp huyện; Chủ tịch UBND cấp xã

1. Tổ chức thực hiện Quy định này; hướng dẫn và quy định cụ thể về nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị trực thuộc trong việc thực hiện quy định quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong nội bộ ngành, địa phương thuộc thẩm quyền quản lý.

2. Khi quyết định về công tác tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế, số lượng người làm việc, cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng thuộc phạm vi quản lý, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm gửi về Sở Nội vụ 01 bản để theo dõi, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có nội dung chưa hợp lý hoặc vướng mắc, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để nghiên cứu, xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 42/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định một số nội dung về nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành kèm theo Quyết định 03/2024/QĐ-UBND ngày 06/02/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh

Quyết định 42/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định một số nội dung về nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành kèm theo Quyết định 03/2024/QĐ-UBND ngày 06/02/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh

Lao động-Tiền lương, Cán bộ-Công chức-Viên chức

Quyết định 48/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng bãi bỏ Quyết định 32/2018/QĐ-UBND ngày 20/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Quy định điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương các tổ chức thuộc và trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, chức danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực nông nghiệp của Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh Sóc Trăng

Quyết định 48/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng bãi bỏ Quyết định 32/2018/QĐ-UBND ngày 20/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Quy định điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương các tổ chức thuộc và trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, chức danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực nông nghiệp của Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh Sóc Trăng

Cơ cấu tổ chức, Cán bộ-Công chức-Viên chức, Nông nghiệp-Lâm nghiệp

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi