Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO/IEC 17000:2020 Đánh giá sự phù hợp - Từ vựng và các nguyên tắc chung
- Thuộc tính
- Nội dung
- Tiêu chuẩn liên quan
- Lược đồ
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN ISO/IEC 17000:2020
Số hiệu: | TCVN ISO/IEC 17000:2020 | Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Cơ quan ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ | Lĩnh vực: | Hành chính |
Ngày ban hành: | 30/12/2020 | Hiệu lực: | |
Người ký: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN ISO/IEC 17000:2020
ISO/IEC 17000:2020
ĐÁNH GIÁ SỰ PHÙ HỢP - TỪ VỰNG VÀ CÁC NGUYÊN TẮC CHUNG
CONFORMITY ASSESSMENT - VOCABULARY AND GENERAL PRINCIPLES
Lời nói đầu
TCVN ISO/IEC 17000:2020 (ISO/IEC 17000:2020) thay thế cho TCVN ISO/IEC 17000:2007 (ISO/IEC 17000:2004);
TCVN ISO/IEC 17000:2020 hoàn toàn tương đương với ISO/IEC 17000:2020;
TCVN ISO/1EC 17000:2020 do Ban kỹ thuật Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN/CASCO Đánh giá sự phù hợp biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Lời giới thiệu
Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia của Việt Nam là TCVN/CASCO [tương ứng với Ban kỹ thuật tiêu chuẩn của ISO về đánh giá sự phù hợp (CASCO)] xây dựng các tiêu chuẩn quốc gia liên quan đến hoạt động đánh giá sự phù hợp như thử nghiệm, giám định và các hình thức chứng nhận khác nhau. Trong nhiều năm, TCVN 6450 (ISO/IEC Guide 2) bao gồm từ vựng cơ bản về đánh giá sự phù hợp, được xây dựng từ số lượng nhỏ các thuật ngữ và định nghĩa ban đầu được biên soạn nhằm tạo thuận lợi cho việc trao đổi thông tin và thông hiểu về chứng nhận sản phẩm theo tiêu chuẩn với hàng hóa truyền thống được sản xuất.
Năm 2000, CASCO đã quyết định bỏ các thuật ngữ về đánh giá sự phù hợp ra khỏi ISO/IEC Guide 2, thay vào đó đưa ra từ vựng sẵn có hơn trong các tiêu chuẩn quốc tế về đánh giá sự phù hợp đã lên kế hoạch xây dựng và trong khi soạn thảo hoặc soát xét các tiêu chuẩn liên quan. Phiên bản đầu tiên của tiêu chuẩn quốc tế này được xuất bản năm 2004 (phiên bản đầu tiên hoàn toàn tương đương của Việt Nam được công bố năm 2007), là khuôn khổ nhất quán theo đó các khái niệm cụ thể hơn có thể được xác định một cách thích hợp và được thể hiện bởi thuật ngữ thích hợp nhất.
Các khái niệm bổ sung duy nhất cho các hoạt động cụ thể như công nhận, chứng nhận năng lực cá nhân và sử dụng dấu phù hợp không được nêu trong tiêu chuẩn này nhưng được nêu trong các tiêu chuẩn liên quan đến hoạt động đó.
Thuật ngữ và định nghĩa liên quan đến thương mại và quy định được nêu ở Điều 9. Những thuật ngữ và định nghĩa này không chỉ nhằm chuẩn hóa việc sử dụng trong cộng đồng đánh giá sự phù hợp mà còn giúp những người làm chính sách liên quan đến việc tạo thuận lợi cho thương mại trong khuôn khổ luật định và điều ước quốc tế.
Các thuật ngữ và định nghĩa trong tiêu chuẩn này, cụ thể là ở Điều 6 và 7, phản ánh việc chấp nhận cách tiếp cận theo chức năng của CASCO vào tháng 11 năm 2001.
Để giúp hiểu rõ hơn về các khái niệm được định nghĩa, việc phân nhóm khái niệm và mối quan hệ giữa các khái niệm, Phụ lục A đưa ra thông tin mô tả về cách tiếp cận theo chức năng này.
Thuật ngữ nêu trong tiêu chuẩn này liên quan đến các khái niệm được cho là cần thiết phải định nghĩa. Thuật ngữ chung được dùng để biểu thị khái niệm về đánh giá sự phù hợp mà việc sử dụng ngôn ngữ thông thường là đủ để diễn tả, thì không được bao gồm trong tiêu chuẩn này. Thuật ngữ không sử dụng chung trong tất cả các tiêu chuẩn về đánh giá sự phù hợp và có định nghĩa cụ thể cho việc áp dụng cụ thể cũng không bao gồm trong tiêu chuẩn này mà trong tiêu chuẩn cụ thể có liên quan.
Các thuật ngữ liên quan được định nghĩa trong tiêu chuẩn khác được liệt kê trong Phụ lục B:
- thuật ngữ áp dụng cho lĩnh vực đánh giá sự phù hợp cụ thể được định nghĩa trong tiêu chuẩn khác về đánh giá sự phù hợp;
- thuật ngữ được áp dụng chung trong bối cảnh đánh giá sự phù hợp mà định nghĩa cho thuật ngữ đó được xuất bản ngoài các tiêu chuẩn về đánh giá sự phù hợp.
ĐÁNH GIÁ SỰ PHÙ HỢP - TỪ VỰNG VÀ CÁC NGUYÊN TẮC CHUNG
Conformity assessment - Vocabulary and general principles
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định các thuật ngữ và định nghĩa chung liên quan đến đánh giá sự phù hợp (bao gồm cả công nhận tổ chức đánh giá sự phù hợp) và liên quan đến việc sử dụng đánh giá sự phù hợp để tạo thuận lợi cho thương mại.
Các nguyên tắc chung trong đánh giá sự phù hợp và mô tả cách tiếp cận theo chức năng trong đánh giá sự phù hợp được nêu ở Phụ lục A.
Đánh giá sự phù hợp tương tác với các lĩnh vực khác như hệ thống quản lý, đo lường, tiêu chuẩn hóa và thống kê. Ranh giới của đánh giá sự phù hợp không được xác định trong tiêu chuẩn này.
2 Tài liệu viện dẫn
Không có tài liệu viện dẫn.
3 Thuật ngữ và định nghĩa
4 Thuật ngữ chung về đánh giá sự phù hợp
4.1
Đánh giá sự phù hợp
Việc chứng tỏ rằng các yêu cầu quy định (5.1) được thực hiện.
CHÚ THÍCH 1: Quá trình đánh giá sự phù hợp được nêu trong cách tiếp cận theo chức năng ở Phụ lục A có thể có kết quả đầu ra tiêu cực, nghĩa là chứng tỏ rằng các yêu cầu quy định không được thực hiện.
CHÚ THÍCH 2: Đánh giá sự phù hợp bao gồm các hoạt động được xác định trong tiêu chuẩn này, nhưng không giới hạn ở thử nghiệm (6.2), giám định (6.3), xác nhận giá trị sử dụng/thẩm định (6.5), kiểm tra xác nhận/thẩm tra (6.6), chứng nhận (7.6) và công nhận (7.7).
CHÚ THÍCH 3: Đánh giá sự phù hợp được diễn giải trong Phụ lục A gồm nhiều chức năng. Các hoạt động trong bất kỳ chức năng nào cũng có thể được coi là hoạt động đánh giá sự phù hợp.
CHÚ THÍCH 4: Tiêu chuẩn này không bao gồm định nghĩa về “sự phù hợp”. “Sự phù hợp” không phải là nội dung chính trong định nghĩa “đánh giá sự phù hợp”. Tiêu chuẩn này cũng không đề cập tới khái niệm về sự tuân thủ.
4.2
Đối tượng đánh giá sự phù hợp
Đối tượng
Thực thể được áp dụng các yêu cầu quy định (5.1).
VÍ DỤ: Sản phẩm, quá trình, dịch vụ, hệ thống, lắp đặt, dự án, dữ liệu, thiết kế, vật liệu, công bố, con người, tổ chức hoặc sự kết hợp bất kỳ của chúng.
CHÚ THÍCH 1: Thuật ngữ “tổ chức” được sử dụng trong tiêu chuẩn này đề cập tới tổ chức đánh giá sự phù hợp (4.6) và tổ chức công nhận (4.7). Thuật ngữ “tổ chức” được dùng theo nghĩa chung nhất của nó.
Định nghĩa cụ thể trong TCVN 6450 về tổ chức hoạt động theo quy chế thành viên không được áp dụng trong lĩnh vực đánh giá sự phù hợp (4.1).
4.3
Hoạt động đánh giá sự phù hợp bên thứ nhất
Hoạt động đánh giá sự phù hợp được thực hiện bởi cá nhân hoặc tổ chức cung cấp đối tượng đánh giá sự phù hợp hoặc chính là đối tượng đánh giá sự phù hợp (4.2).
CHÚ THÍCH 1: Không được nhầm lẫn các từ khóa: bên thứ nhất, bên thứ hai và bên thứ ba dùng để mô tả đặc trưng các hoạt động đánh giá sự phù hợp liên quan đến đối tượng cụ thể với việc nhận biết về mặt pháp lý các bên liên quan tới hợp đồng.
VÍ DỤ: Hoạt động được thực hiện bởi nhà cung cấp, người thiết kế hoặc chủ sở hữu đối tượng, bên đầu tư vào đối tượng và bên quảng cáo hoặc bên quảng bá đối tượng.
CHÚ THÍCH 2: Khi một hoạt động được thực hiện bởi tổ chức bên ngoài với danh nghĩa và được kiểm soát bởi cá nhân hay tổ chức cung cấp đối tượng hoặc cá nhân hay tổ chức là đối tượng, thì hoạt động này vẫn được gọi là hoạt động đánh giá sự phù hợp của bên thứ nhất (ví dụ đánh giá nội bộ được thực hiện bởi bên tư vấn không phải là bộ phận của tổ chức).
4.4
Hoạt động đánh giá sự phù hợp bên thứ hai
Hoạt động đánh giá sự phù hợp được thực hiện bởi cá nhân hoặc tổ chức có mối quan tâm của người sử dụng đối với đối tượng đánh giá sự phù hợp (4.2).
CHÚ THÍCH 1: Không được nhầm lẫn các từ khóa: bên thứ nhất, bên thứ hai và bên thứ ba được sử dụng để mô tả đặc trưng các hoạt động đánh giá sự phù hợp liên quan đến đối tượng cụ thể với việc nhận biết về mặt pháp lý các bên liên quan tới hợp đồng.
VÍ DỤ: Cá nhân hoặc tổ chức thực hiện hoạt động đánh giá sự phù hợp của bên thứ hai bao gồm, ví dụ như người mua hoặc người sử dụng sản phẩm hoặc khách hàng tiềm năng mong muốn có được sự tin cậy vào hệ thống quản lý của nhà cung ứng, hay tổ chức đại diện cho các bên quan tâm này. Ví dụ về tổ chức đại diện cho mối quan tâm của người sử dụng bao gồm các tổ chức bảo vệ người tiêu dùng, cơ quan quản lý thực thi luật pháp điều chỉnh sản phẩm và dịch vụ để bảo vệ người tiêu dùng và lợi ích chung, các tổ chức mua sắm công tập trung và đại lý mua bán khu vực tư nhân.
CHÚ THÍCH 2: Khi một hoạt động được thực hiện bởi tổ chức bên ngoài hành động với danh nghĩa và được kiểm soát bởi cá nhân hay tổ chức mang lợi ích của người sử dụng, thì hoạt động này vẫn được gọi là hoạt động đánh giá sự phù hợp bên thứ hai (ví dụ đánh giá chuỗi cung ứng do tổ chức bên ngoài thực hiện với danh nghĩa của người mua).
4.5
Hoạt động đánh giá sự phù hợp bên thứ ba
Hoạt động đánh giá sự phù hợp được thực hiện bởi cá nhân hoặc tổ chức độc lập với nhà cung cấp đối tượng đánh giá sự phù hợp (4.2) và không có mối quan tâm của người sử dụng đối với đối tượng.
CHÚ THÍCH 1: Không được nhầm lẫn các từ khóa: bên thứ nhất, bên thứ hai và bên thứ ba được sử dụng để mô tả đặc trưng các hoạt động đánh giá sự phù hợp liên quan đến đối tượng cụ thể với việc nhận biết về mặt pháp lý các bên liên quan tới hợp đồng.
4.6
Tổ chức đánh giá sự phù hợp
Tổ chức thực hiện hoạt động đánh giá sự phù hợp, ngoại trừ hoạt động công nhận (7.7).
4.7
Tổ chức công nhận
Tổ chức có thẩm quyền thực hiện việc công nhận (7.7).
CHÚ THÍCH 1: Thẩm quyền của tổ chức công nhận có thể có được từ chính phủ, cơ quan công quyền, hợp đồng, việc chấp nhận của thị trường hoặc chủ chương trình.
4.8
Hệ thống đánh giá sự phù hợp
Tập hợp các quy tắc và thủ tục (5.2) để quản lý các chương trình đánh giá sự phù hợp (4.9) tương tự hoặc có liên quan đến nhau.
CHÚ THÍCH 1: Hệ thống đánh giá sự phù hợp có thể được triển khai ở cấp quốc tế, khu vực, quốc gia, địa phương hoặc lĩnh vực chuyên ngành.
4.9
Chương trình đánh giá sự phù hợp
Tập hợp các quy tắc và thủ tục (5.2) quy định về đối tượng đánh giá sự phù hợp (4.2), nhận biết các yêu cầu quy định (5.1) và đưa ra phương pháp luận cho việc thực hiện đánh giá sự phù hợp (4.1).
CHÚ THÍCH 1: Chương trình đánh giá sự phù hợp có thể được quản lý trong một hệ thống đánh giá sự phù hợp (4.8).
CHÚ THÍCH 2: Chương trình có thể được triển khai ở cấp quốc tế, khu vực, quốc gia, địa phương hoặc lĩnh vực chuyên ngành.
CHÚ THÍCH 3: Chương trình đánh giá sự phù hợp có thể bao gồm toàn bộ hoặc một phần các chức năng đánh giá sự phù hợp nêu trong Phụ lục A.
4.10
Tiếp cận
Tiếp cận một chương trình
Cơ hội để bên đăng ký có được dịch vụ đánh giá sự phù hợp (4.1) từ một tổ chức theo một chương trình đánh giá sự phù hợp (4.9).
4.11
Bên tham gia
Bên tham gia vào hệ thống
Bên tham gia vào chương trình
Cá nhân hoặc tổ chức áp dụng hoặc triển khai theo các quy tắc và thủ tục (5.2) của một hệ thống (4.8) hoặc chương trình đánh giá sự phù hợp (4.9) mà không tham gia vào việc xây dựng, soát xét hay phê duyệt hệ thống hoặc chương trình đó.
4.12
Thành viên
Thành viên của hệ thống
Thành viên của chương trình
Cá nhân hoặc tổ chức tham gia vào việc xây dựng, soát xét hoặc phê duyệt các quy tắc và thủ tục (5.2) của một hệ thống (4.8) hoặc chương trình đánh giá sự phù hợp (4.9)
4.13
Chủ
Chủ hệ thống
Chủ chương trình
Cá nhân hoặc tổ chức chịu trách nhiệm xây dựng và duy trì hệ thống đánh giá sự phù hợp (4.8) hoặc chương trình đánh giá sự phù hợp (4.9).
CHÚ THÍCH 1: Chủ chương trình không nhất thiết phải triển khai chương trình (4.9).
CHÚ THÍCH 2: Chủ hệ thống hoặc chủ chương trình có thể là chính tổ chức đánh giá sự phù hợp (4.6), cơ quan quản lý nhà nước, hiệp hội thương mại, nhóm các tổ chức đánh giá sự phù hợp hoặc tổ chức khác.
5 Thuật ngữ liên quan đến các khái niệm cơ bản
5.1
Yêu cầu quy định
Nhu cầu hoặc mong đợi được tuyên bố.
CHÚ THÍCH 1: Yêu cầu quy định có thể được nêu trong tài liệu quy định như quy chuẩn, tiêu chuẩn và quy định kỹ thuật.
CHÚ THÍCH 2: Yêu cầu quy định có thể chi tiết hoặc khái quát.
5.2
Thủ tục/Quy trình
Cách thức xác định để thực hiện một hoạt động hoặc quá trình.
CHÚ THÍCH 1: Trong bối cảnh của tiêu chuẩn này, quá trình được định nghĩa là tập hợp các hoạt động có liên quan hoặc tương tác với nhau sử dụng đầu vào để cho ra các kết quả dự kiến.
[NGUỒN: TCVN ISO 9000:2015, 3.4.5, được sửa đổi - Chú thích gốc được thay bằng chú thích mới]
5.3
Khách quan
Sự vô tư đối với kết quả đầu ra của hoạt động đánh giá sự phù hợp.
CHÚ THÍCH 1: Vô tư có thể được hiểu là không thiên lệch hoặc không có xung đột lợi ích.
5.4
Độc lập
Cá nhân hoặc tổ chức không chịu sự kiểm soát hoặc quản lý của cá nhân hay tổ chức khác.
VÍ DỤ: Một tổ chức đánh giá sự phù hợp (4.6) có thể độc lập với cá nhân là đối tượng đánh giá sự phù hợp (4.2) hoặc với tổ chức cung cấp đối tượng đánh giá sự phù hợp (4.2).
6 Thuật ngữ liên quan đến lựa chọn và xác định
6.1
Lấy mẫu
Lựa chọn và/hoặc thu thập vật liệu hoặc dữ liệu liên quan đến đối tượng đánh giá sự phù hợp (4.2) .
CHÚ THÍCH 1: Việc lựa chọn có thể trên cơ sở một thủ tục, một hệ thống tự động, việc đánh giá chuyên nghiệp,...
CHÚ THÍCH 2: Việc lựa chọn và thu thập có thể được thực hiện bởi cùng cá nhân hay tổ chức hoặc cá nhân hay tổ chức khác nhau.
6.2
Thử nghiệm
Việc xác định một hay nhiều đặc tính của đối tượng đánh giá sự phù hợp (4.2), theo một thủ tục/quy trình (5.2).
CHÚ THÍCH 1: Thủ tục này có thể nhằm kiểm soát các đại lượng biến thiên trong thử nghiệm đóng góp vào độ chính xác hoặc tin cậy của kết quả.
CHÚ THÍCH 2: Kết quả thử nghiệm có thể được thể hiện bằng đơn vị xác định hoặc so sánh khách quan với chuẩn đã thống nhất.
CHÚ THÍCH 3: Đầu ra của thử nghiệm có thể bao gồm các nhận xét (ví dụ ý kiến và diễn giải) về kết quả thử nghiệm và việc đáp ứng các yêu cầu quy định.
CHÚ THÍCH 4: Thông tin thêm về các khái niệm thử nghiệm (6.2) và giám định (6.3) được nêu trong A.3.4.
6.3
Giám định
Việc kiểm tra một đối tượng đánh giá sự phù hợp (4.2) và xác định sự phù hợp của đối tượng đó với các yêu cầu cụ thể hoặc với các yêu cầu chung dựa vào sự đánh giá chuyên nghiệp.
CHÚ THÍCH 1: Việc kiểm tra có thể bao gồm các quan trắc trực tiếp hoặc gián tiếp, các quan trắc này có thể bao gồm cả phép đo hoặc kết quả từ dụng cụ đo.
CHÚ THÍCH 2: Chương trình đánh giá sự phù hợp (4.9) hoặc hợp đồng có thể quy định việc giám định chỉ bao gồm kiểm tra.
CHÚ THÍCH 3: Thông tin thêm về các khái niệm thử nghiệm (6.2) và giám định (6.3) được nêu trong A.3.4.
6.4
Đánh giá
Quá trình để thu được thông tin liên quan về đối tượng đánh giá sự phù hợp (4.2) và xem xét đánh giá các thông tin này một cách khách quan để xác định mức độ thực hiện các yêu cầu quy định (5.1).
CHÚ THÍCH 1: Các yêu cầu quy định được xác định trước khi thực hiện đánh giá sao cho có thể thu được các thông tin liên quan.
CHÚ THÍCH 2: Ví dụ về các đối tượng đánh giá như hệ thống quản lý, quá trình, sản phẩm và dịch vụ.
6.5
Xác nhận giá trị sử dụng/Thẩm định
Xác nhận tính hợp lý đối với việc sử dụng hoặc ứng dụng cụ thể đã định thông qua việc cung cấp bằng chứng khách quan rằng các yêu cầu quy định (5.1) được thực hiện đầy đủ.
CHÚ THÍCH: Xác nhận giá trị sử dụng/thẩm định có thể áp dụng đối với các công bố nhằm xác nhận thông tin đưa ra theo công bố đó về việc sử dụng đã định trong tương lai.
6.6
Kiểm tra xác nhận/Thẩm tra
Xác nhận tính đúng đắn thông qua việc cung cấp bằng chứng khách quan rằng các yêu cầu quy định (5.1) được thực hiện đầy đủ.
CHÚ THÍCH 1: Kiểm tra xác nhận/thẩm tra có thể được áp dụng đối với các công bố nhằm xác nhận thông tin đưa ra theo công bố đó về các sự kiện đã xảy ra hoặc kết quả đã đạt được.
6.7
Đánh giá đồng đẳng
Việc đánh giá một tổ chức theo các yêu cầu quy định (5.1) bởi đại diện của tổ chức khác, hoặc của ứng viên, tham gia vào nhóm thỏa thuận (9.10).
CHÚ THÍCH 1: “Ứng viên” được nêu là trong trường hợp một nhóm mới đang được thành lập và ở thời điểm đó chưa có tổ chức nào trong nhóm.
CHÚ THÍCH 2: Thuật ngữ “đánh giá đồng đẳng” đôi khi được gọi là “xem xét đánh giá đồng đẳng”.
7 Thuật ngữ liên quan đến thẩm xét, quyết định và xác nhận sự phù hợp
7.1
Thẩm xét/Xem xét
Việc xem xét sự phù hợp, thỏa đáng và hiệu lực của các hoạt động lựa chọn và xác định và kết quả của các hoạt động này liên quan đến việc thực hiện các yêu cầu quy định (5.1) của đối tượng đánh giá sự phù hợp (4.2).
7.2
Quyết định
Kết luận, dựa trên kết quả thẩm xét (7.1), rằng chứng tỏ hoặc không chứng tỏ được việc thực hiện các yêu cầu quy định (5.1)
7.3
Xác nhận sự phù hợp
Đưa ra tuyên bố, dựa trên quyết định (7.2), rằng chứng tỏ được việc thực hiện các yêu cầu quy định (5.1).
CHÚ THÍCH 1: Tuyên bố này được đề cập trong tiêu chuẩn là “tuyên bố về sự phù hợp”, nhằm truyền tải sự đảm bảo rằng các yêu cầu quy định được thực hiện. Sự đảm bảo này bản thân nó không đưa ra bảo lãnh về hợp đồng hay bảo lãnh pháp lý khác.
CHÚ THÍCH 2: Xác nhận sự phù hợp của bên thứ nhất và bên thứ ba được phân biệt bởi các thuật ngữ công bố (7.5), chứng nhận (7.6) và công nhận (7.7), nhưng không có thuật ngữ tương ứng áp dụng cho xác nhận sự phù hợp của bên thứ hai.
7.4
Phạm vi xác nhận sự phù hợp
Phạm vi hoặc các đặc trưng của đối tượng đánh giá sự phù hợp (4.2) được bao trùm trong xác nhận sự phù hợp (7.3).
7.5
Công bố
Xác nhận sự phù hợp (7.3) của bên thứ nhất.
7.6
Chứng nhận
Xác nhận sự phù hợp (7.3) của bên thứ ba liên quan đến đối tượng đánh giá sự phù hợp (4.2) và không bao gồm công nhận (7.7).
7.7
Công nhận
Xác nhận sự phù hợp (7.3) của bên thứ ba liên quan đến tổ chức đánh giá sự phù hợp (4.6), truyền tải việc chứng tỏ một cách chính thức năng lực, tính khách quan (5.3) và việc thực hiện nhất quán các hoạt động đánh giá sự phù hợp cụ thể của tổ chức đánh giá sự phù hợp đó.
8 Thuật ngữ liên quan đến giám sát
8.1
Giám sát
Việc lặp lại một cách có hệ thống các hoạt động đánh giá sự phù hợp làm cơ sở cho việc duy trì hiệu lực của tuyên bố về sự phù hợp.
8.2
Đình chỉ
Việc hạn chế tạm thời tuyên bố về sự phù hợp bởi tổ chức đã đưa ra tuyên bố đó, đối với toàn bộ hoặc một phần xác định phạm vi xác nhận sự phù hợp (7.4).
VÍ DỤ 1: Tổ chức đưa ra tuyên bố đình chỉ đối với tuyên bố về sự phù hợp do các yêu cầu quy định (5.1) không còn được thực hiện.
VÍ DỤ 2: Khách hàng của tổ chức đưa ra tuyên bố đề nghị tự nguyện đình chỉ tuyên bố về sự phù hợp.
VÍ DỤ 3: Tổ chức đưa ra tuyên bố đình chỉ tuyên bố về sự phù hợp do tổ chức tạm thời dừng thực hiện loại hình hoạt động đánh giá sự phù hợp đó.
8.3
Thu hồi
Hủy bỏ
Hủy bỏ tuyên bố về sự phù hợp bởi tổ chức đưa ra tuyên bố đó.
VÍ DỤ 1: Tổ chức đưa ra tuyên bố thu hồi tuyên bố về sự phù hợp do yêu cầu quy định (5.1) không còn được thực hiện.
VÍ DỤ 2: Khách hàng của tổ chức đưa ra tuyên bố đề nghị tự nguyện hủy bỏ tuyên bố về sự phù hợp.
VÍ DỤ 3: Tổ chức đưa ra tuyên bố thu hồi hoặc chuyển tuyên bố về sự phù hợp do tổ chức tạm thời dừng thực hiện loại hình hoạt động đánh giá sự phù hợp đó.
8.4
Thời hạn
Thời điểm kết thúc giá trị sử dụng của tuyên bố về sự phù hợp sau một khoảng thời gian xác định.
8.5
Khôi phục
Phục hồi lại toàn bộ hoặc một phần tuyên bố về sự phù hợp.
8.6
Yêu cầu xem xét lại
Yêu cầu của cá nhân hoặc tổ chức cung cấp hoặc chính là đối tượng đánh giá sự phù hợp (4.2) với tổ chức đánh giá sự phù hợp (4.6) hoặc tổ chức công nhận (4.7) đối với việc xem xét lại quyết định (7.2) tổ chức này đã đưa ra liên quan đến đối tượng đó.
8.7
Khiếu nại
Diễn đạt sự không hài lòng, không phải là yêu cầu xem xét lại (8.6), của cá nhân hoặc tổ chức với tổ chức đánh giá sự phù hợp (4.6) hoặc tổ chức công nhận (4.7) liên quan đến hoạt động của tổ chức đó, với mong muốn được đáp lại.
9 Thuật ngữ liên quan đến thương mại và quy định
9.1
Phê duyệt
Việc cho phép một sản phẩm, dịch vụ hay quá trình được đưa ra thị trường hoặc được sử dụng theo mục đích đã tuyên bố hoặc trong các điều kiện đã nêu ra.
CHÚ THÍCH 1: Việc phê duyệt có thể dựa trên việc đáp ứng các yêu cầu quy định hoặc hoàn thành các thủ tục quy định.
CHÚ THÍCH 2: Việc phê duyệt có thể được nêu trong bối cảnh chương trình đánh giá sự phù hợp (4.9).
9.2
Chỉ định
Việc cho phép của cơ quan nhà nước đối với tổ chức đánh giá sự phù hợp (4.6) để thực hiện các hoạt động đánh giá sự phù hợp xác định.
CHÚ THÍCH 1: Trong một số trường hợp, việc chỉ định này có thẻ dưới hình thức "thông báo cho phép”.
9.3
Thẩm quyền chỉ định
Cơ quan nhà nước hoặc được nhà nước ủy quyền để chỉ định tổ chức đánh giá sự phù hợp (4.6) và đình chỉ hay thu hồi việc chỉ định (9.2) này.
9.4
Sự tương đương
Sự tương đương giữa các kết quả đánh giá sự phù hợp
Mức độ đầy đủ của các kết quả đánh giá sự phù hợp khác nhau để đưa ra cùng một mức độ đảm bảo về sự phù hợp với cùng yêu cầu quy định (5.1).
CHÚ THÍCH 1: Cách diễn đạt “kết quả đánh giá sự phù hợp" biểu thị đầu ra của hoạt động đánh giá sự phù hợp bất kỳ (ví dụ báo cáo hoặc giấy chứng nhận) và có thể bao gồm phát hiện về sự không phù hợp.
9.5
Thừa nhận
Thừa nhận kết quả đánh giá sự phù hợp
Việc thừa nhận giá trị sử dụng của kết quả đánh giá sự phù hợp do cá nhân hoặc tổ chức khác đưa ra.
CHÚ THÍCH: Cách diễn đạt “kết quả đánh giá sự phù hợp” biểu thị đầu ra của hoạt động đánh giá sự phù hợp bát kỳ (ví dụ báo cáo hoặc giấy chứng nhận) và có thể bao gồm phát hiện về sự không phù hợp.
9.6
Chấp nhận
Việc chấp thuận sử dụng kết quả đánh giá sự phù hợp do cá nhân hoặc tổ chức khác đưa ra.
CHÚ THÍCH: Cách diễn đạt “kết quả đánh giá sự phù hợp” biểu thị đầu ra của hoạt động đánh giá sự phù hợp bất kỳ (ví dụ báo cáo hoặc giấy chứng nhận) và có thể bao gồm phát hiện về sự không phù hợp.
9.7
Thỏa thuận đơn phương
Thỏa thuận theo đó một bên thừa nhận hoặc chấp nhận kết quả đánh giá sự phù hợp của bên khác.
CHÚ THÍCH: Cách diễn đạt “kết quả đánh giá sự phù hợp” biểu thị đầu ra của hoạt động đánh giá sự phù hợp bất kỳ (ví dụ báo cáo hoặc giấy chứng nhận) và có thể bao gồm phát hiện về sự không phù hợp.
9.8
Thỏa thuận song phương
Thỏa thuận theo đó hai bên thừa nhận hoặc chấp nhận kết quả đánh giá sự phù hợp của nhau.
CHÚ THÍCH: Cách diễn đạt “kết quả đánh giá sự phù hợp” biểu thị đầu ra của hoạt động đánh giá sự phù hợp bất kỳ (ví dụ báo cáo hoặc giấy chứng nhận) và có thể bao gồm phát hiện về sự không phù hợp.
9.9
Thỏa thuận đa phương
Thỏa thuận theo đó nhiều hơn hai bên thừa nhận hoặc chấp nhận lẫn nhau kết quả đánh giá sự phù hợp.
CHÚ THÍCH: Cách diễn đạt “kết quả đánh giá sự phù hợp” biểu thị đầu ra của hoạt động đánh giá sự phù hợp bất kỳ (ví dụ báo cáo hoặc giấy chứng nhận) và có thể bao gồm phát hiện về sự không phù hợp.
9.10
Nhóm hiệp định/Nhóm thỏa thuận
Các tổ chức là các bên cùng ký vào một hiệp định làm cơ sở cho một thỏa thuận.
9.11
Quan hệ tương hỗ
Mối quan hệ giữa hai bên trong đó cả hai đều có cùng quyền lợi và nghĩa vụ đối với nhau.
CHÚ THÍCH 1: Quan hệ tương hỗ có thể có trong một thỏa thuận đa phương (9.9), bao gồm mạng lưới các mối quan hệ tương hỗ song phương.
CHÚ THÍCH 2: Mặc dù quyền và nghĩa vụ của các bên là như nhau, nhưng cơ hội có được thì lại có thể khác nhau. Điều này có thể dẫn đến các mối quan hệ bất bình đẳng giữa các bên.
9.12
Đối xử bình đẳng
Việc đối xử dành cho các sản phẩm, dịch vụ hoặc quá trình từ một nhà cung ứng không kém thuận lợi hơn so với việc đối xử dành cho cùng các sản phẩm, dịch vụ hoặc quá trình của một nhà cung ứng bất kỳ khác trong tình huống tương đương.
9.13
Đối xử quốc gia
Việc đối xử dành cho các sản phẩm, dịch vụ hoặc quá trình có nguồn gốc từ các quốc gia khác không kém thuận lợi hơn so với việc đối xử dành cho cùng các sản phẩm, dịch vụ hoặc quá trình có nguồn gốc trong nước, trong tình huống tương đương.
9.14
Đối xử quốc gia, bình đẳng
Việc đối xử dành cho các sản phẩm, dịch vụ hoặc quá trình có nguồn gốc từ các quốc gia khác không kém thuận lợi hơn so với việc đối xử dành cho cùng các sản phẩm, dịch vụ hoặc quá trình có nguồn gốc trong nước hoặc có nguồn gốc từ quốc gia bất kỳ nào khác, trong tình huống tương đương.
Phụ lục A
(tham khảo)
Nguyên tắc trong đánh giá sự phù hợp
A.1 Tiếp cận theo chức năng
A.1.1 Đánh giá sự phù hợp gồm ba hoạt động chức năng đáp ứng nhu cầu hoặc đòi hỏi chứng tỏ rằng các yêu cầu quy định được thực hiện:
- lựa chọn;
- xác định; và
- xem xét, quyết định và xác nhận sự phù hợp.
Việc chứng tỏ này có thể bổ sung cho nội dung hoặc tính tin cậy đối với tuyên bố rằng các yêu cầu quy định được thực hiện, mang lại sự tin cậy cao hơn cho người sử dụng vào tuyên bố này. Các tiêu chuẩn thường được sử dụng làm các yêu cầu quy định vì tiêu chuẩn thể hiện sự đồng thuận lớn về những điều được mong đợi trong một tình huống cụ thể. Chính vì vậy, đánh giá sự phù hợp thường được xem là hoạt động liên quan đến tiêu chuẩn.
A.1.2 Đánh giá sự phù hợp có thể được áp dụng cho sản phẩm, quá trình, dịch vụ, hệ thống, việc lắp đặt, dự án, dữ liệu, thiết kế, vật liệu, công bố, con người hoặc tổ chức và cả với các tổ chức thực hiện hoạt động đánh giá sự phù hợp. Để thuận lợi, trong tiêu chuẩn này từ “đối tượng đánh giá sự phù hợp" được sử dụng để đề cập một cách bao quát tới bất kỳ hoặc toàn bộ các đối tượng nêu trên.
A.1.3 Mỗi loại hình bên sử dụng đánh giá sự phù hợp khác nhau lại có nhu cầu cụ thể riêng của mình. Do đó, có rất nhiều loại hình hoạt động đánh giá sự phù hợp khác nhau được thực hiện.
Tuy nhiên, tất cả các loại hình đánh giá sự phù hợp đều tuân theo cùng cách tiếp cận theo chức năng được thể hiện trong Hình A.1.
A.1.4 Khối hình A trong Hình A.1 thể hiện chức năng đánh giá sự phù hợp. Các hoạt động cụ thể trong chức năng này có thể khác nhau giữa các loại hình đánh giá sự phù hợp, dựa trên nhu cầu của người sử dụng, tính chất của yêu cầu quy định và đối tượng đánh giá sự phù hợp có liên quan.
A.1.5 Khối hình B trong Hình A.1 thể hiện đầu ra của chức năng và đồng thời là đầu vào cho chức năng kế tiếp. Tính chất của đầu ra này sẽ thay đổi tùy thuộc vào hoạt động cụ thể được thực hiện.
A.1.6 Khối hình C trong Hình A.1 thể hiện một quyết định.
A.1.7 Hoạt động đánh giá sự phù hợp có thể được phân loại là “bên thứ nhất” (xem 4.3). “bên thứ hai” (xem 4.4) hoặc “bên thứ ba” (xem 4.5). Thông thường, đối với mỗi loại hình này:
- hoạt động đánh giá sự phù hợp chịu sự kiểm soát hoặc định hướng của cá nhân hay tổ chức nêu trong định nghĩa liên quan, và
- quyết định quan trọng làm cơ sở cho xác nhận sự phù hợp này được đưa ra bởi cá nhân hay tổ chức được nêu trong định nghĩa liên quan.
NHU CẦU CHỨNG TỎ VIỆC THỰC HIỆN CÁC YÊU CẦU QUY ĐỊNH
Chú dẫn:
Khối hình A: chức năng đánh giá sự phù hợp
Khối hình B: đầu ra của một chức năng hoặc đầu vào cho chức năng kế tiếp
Khối hình C: điểm quyết định
Hình A.1 - Cách tiếp cận theo chức năng đánh giá sự phù hợp
A.2 Lựa chọn
A.2.1 Lựa chọn bao gồm hoạt động hoạch định và chuẩn bị nhằm thu thập hoặc tạo ra toàn bộ thông tin và đầu vào cần thiết cho chức năng xác định sau đó. Hoạt động lựa chọn thay đổi rất lớn về số lượng và mức độ phức tạp. Trong một số trường hợp, có thể cần rất ít hoạt động lựa chọn.
A.2.2 Một số xem xét có thể cần thiết liên quan đến lựa chọn đối tượng đánh giá sự phù hợp. Đối tượng có thể thường là số lượng lớn các hạng mục giống nhau, hoạt động sản xuất liên tục, quá trình hoặc hệ thống liên tục hoặc có thể bao gồm một số địa điểm. Trong các trường hợp này, có thể cần lấy mẫu đại diện. Ví dụ, kế hoạch lấy mẫu nước sông liên quan đến việc chứng tỏ rằng các yêu cầu liên quan đến ô nhiễm được thực hiện có thể là một ví dụ về hoạt động lấy mẫu lớn và quan trọng. Tuy nhiên, đôi khi đối tượng có thể là toàn bộ tổng thể, ví dụ khi một sản phẩm đơn chiếc, đơn lẻ là đối tượng đánh giá sự phù hợp. Ngay cả trong trường hợp này, việc lấy mẫu có thể vẫn cần thiết để lựa chọn một phần của toàn bộ đối tượng đại diện cho tổng thể (ví dụ lựa chọn các phần quan trọng của một cây cầu để xác định chỉ tiêu mỏi của vật liệu).
A.2.3 Cũng có thể cần xem xét các yêu cầu quy định. Trong nhiều trường hợp, một tiêu chuẩn hoặc yêu cầu khác đã có trước đó. Tuy nhiên, cần thận trọng khi áp dụng yêu cầu đã có đối với đối tượng đánh giá sự phù hợp cụ thể. Ví dụ, có thể cần thận trọng khi áp dụng tiêu chuẩn ống polyetylen cho ống polypropylen. Trong một số trường hợp, chỉ có các yêu cầu rất khái quát có thể cần được mở rộng để việc đánh giá có ý nghĩa và được người sử dụng chấp nhận. Ví dụ, cơ quan quản lý có thể yêu cầu sản phẩm không có rủi ro không thể chấp nhận được về an toàn (yêu cầu chung) và muốn tổ chức chứng nhận thiết lập các yêu cầu chi tiết cho sản phẩm hoặc loại sản phẩm riêng lẻ được chứng nhận. Hoặc yêu cầu chung về hệ thống quản lý có thể cần được chú trọng hơn khi hệ thống quản lý đó đề cập đến việc thực hiện các yêu cầu đối với dịch vụ cụ thể.
A.2.4 Lựa chọn cũng có thể bao gồm việc chọn các thủ tục thích hợp nhất (ví dụ phương pháp thử hoặc phương pháp giám định) dùng cho hoạt động xác định. Không có gì bất thường khi phương pháp mới hoặc phương pháp được sửa đổi cần được xây dựng để thực hiện hoạt động xác định. Có thể cần lựa chọn các địa điểm và điều kiện thích hợp hoặc các cá nhân để thực hiện thủ tục này.
A.2.5 Cuối cùng, có thể cần thông tin bổ sung để thực hiện hoạt động xác định một cách thích hợp sao cho việc chứng tỏ rằng các yêu cầu quy định được thực hiện sẽ có hiệu lực. Ví dụ, phạm vi của thử nghiệm được cấp theo công nhận phòng thí nghiệm cần được xác định trước khi hoạt động xác định thích hợp được thực hiện. Hoặc quy định về dịch vụ có thể cần trước khi thực hiện hoạt động xác định thích hợp. Cũng như vậy, hoạt động xác định có thể chỉ là việc xem xét thông tin và thông tin này cần được nhận biết và thu thập. Ví dụ, có thể cần bản sao hướng dẫn sử dụng hoặc dấu hiệu cảnh báo của một sản phẩm.
A.2.6 Trong Hình A.1, toàn bộ thông tin, các mẫu (nếu sử dụng lấy mẫu), các quyết định và đầu ra khác của chức năng lựa chọn được thể hiện bằng “thông tin về hạng mục được lựa chọn".
A.3 Xác định
A.3.1 Hoạt động xác định được thực hiện để thiết lập thông tin hoàn chỉnh về việc thực hiện các yêu cầu quy định của đối tượng đánh giá sự phù hợp hoặc mẫu của đối tượng đó. Một số loại hình hoạt động xác định được nêu ở A.3.2 và A.3.3.
A.3.2 Các thuật ngữ “thử nghiệm” (xem 6.2), “giám định” (xem 6.3), “đánh giá” (xem 6.4), “xác nhận giá trị sử dụng” (xem 6.5), “kiểm tra xác nhận” (xem 6.6) và “đánh giá đồng đẳng” (xem 6.7), được định nghĩa chỉ là các loại hình hoạt động xác định và có thể được sử dụng cùng với “chương trình” để quy định chương trình đánh giá sự phù hợp, trong đó bao gồm loại hình hoạt động xác định được nêu. Theo đó, "chương trình đánh giá đồng đẳng” là chương trình đánh giá sự phù hợp trong đó đánh giá đồng đẳng là hoạt động xác định.
A.3.3 Hoạt động xác định khác nhau không có tên hay chỉ định cụ thể. Ví dụ việc kiểm tra hoặc phân tích thiết kế hoặc thông tin mô tả khác liên quan đến các yêu cầu quy định. Đánh giá sự phù hợp trong các lĩnh vực riêng (ví dụ thử nghiệm, chứng nhận, công nhận) có thể có các thuật ngữ được định nghĩa cho hoạt động xác định mang tính duy nhất cho lĩnh vực đó. Không có thuật ngữ chung được sử dụng trong tiêu chuẩn này hoặc trong thực tiễn để thể hiện tất cả các hoạt động xác định.
A.3.4 Cần thận trọng để hiểu rõ các hoạt động xác định là “thử nghiệm” hay “giám định” (xem 6.2 và 6.3). Do việc sử dụng trước đây của các thuật ngữ này nên có sự chồng lấn giữa các hoạt động. Cùng một hoạt động đôi khi có thể được bên nào đó coi là “thử nghiệm" và bên khác coi là “giám định”. Quan điểm của người sử dụng hoạt động này coi là “thử nghiệm” hay “giám định” là rất quan trọng trong việc xác định tiêu chuẩn đánh giá sự phù hợp áp dụng cho tổ chức thực hiện hoạt động đó.
A.3.5 Trong Hình A.1, toàn bộ đầu ra của chức năng xác định được thể hiện là “thông tin về việc thực hiện các yêu cầu quy định”. Đầu ra này là sự kết hợp của tất cả các thông tin tạo ra từ hoạt động xác định cũng như toàn bộ đầu vào cho chức năng xác định. Đầu ra này thường được cấu trúc để thuận lợi cho các hoạt động xem xét, quyết định và xác nhận sự phù hợp.
A.4 Xem xét, quyết định và xác nhận sự phù hợp
A.4.1 “Xem xét” (xem 7.1) hình thành giai đoạn cuối của việc kiểm tra trước khi chuyển sang bước quan trọng là “quyết định” (xem 7.2) xem đối tượng đánh giá sự phù hợp có hay không chứng tỏ được một cách tin cậy việc đáp ứng các yêu cầu quy định. “Xác nhận sự phù hợp” (xem 7.3) sẽ đưa đến “tuyên bố” dưới hình thức để có thể dễ dàng tiếp cận nhất cho tất cả người dùng tiềm năng. “Tuyên bố về sự phù hợp” là cách diễn đạt chung được sử dụng để bao trùm tất cả các phương thức trao đổi thông tin về việc chứng tỏ được việc thực hiện các yêu cầu quy định.
A.4.2 Khi không chứng tỏ được việc thực hiện các yêu cầu quy định, phát hiện về sự không phù hợp có thể được báo cáo.
A.4.3 Thuật ngữ “công bố" (xem 7.5), “chứng nhận” (xem 7.6) và “công nhận” (xem 7.7), được định nghĩa là chỉ là các hình thức xác nhận sự phù hợp, có thể được sử dụng với “chương trình” để mô tả chương trình đánh giá sự phù hợp bao gồm loại hoạt động xác nhận sự phù hợp được chỉ ra trong bước cuối cùng. Vì vậy, một “chương trình chứng nhận” là chương trình đánh giá sự phù hợp bao gồm lựa chọn, xác định, xem xét, quyết định và chứng nhận là hoạt động xác nhận sự phù hợp cuối cùng.
A.5 Nhu cầu giám sát
A.5.1 Đánh giá sự phù hợp có thể kết thúc khi việc xác nhận sự phù hợp được thực hiện. Tuy nhiên, trong một số trường hợp việc lặp lại có hệ thống các chức năng nêu trong Hình A.1 có thể cần thiết để duy trì hiệu lực của tuyên bố là kết quả của việc xác nhận sự phù hợp. Chính nhu cầu của người sử dụng đòi hỏi các hoạt động này. Ví dụ, một đối tượng đánh giá sự phù hợp có thể thay đổi theo thời gian, có thể ảnh hưởng đến sự phù hợp liên tục với yêu cầu quy định. Hoặc người sử dụng có thể yêu cầu việc chứng tỏ một cách liên tục rằng các yêu cầu quy định được đáp ứng, ví dụ khi sản phẩm được sản xuất liên tục hoặc dịch vụ được cung cấp liên tục.
A.5.2 Các hoạt động được thực hiện trong giám sát được hoạch định nhằm đáp ứng nhu cầu duy trì hiệu lực của tuyên bố hiện tại là kết quả của việc xác nhận sự phù hợp. Việc lặp lại đầy đủ đánh giá ban đầu thường không cần thiết trong mỗi lần giám sát để đáp ứng nhu cầu này. Vì vậy các hoạt động ở từng chức năng nêu trong Hình A.1 trong quá trình giám sát có thể giảm bớt hoặc khác với các hoạt động được thực hiện trong đánh giá ban đầu.
A.5.3 Hoạt động lựa chọn được thực hiện cả trong đánh giá ban đầu và giám sát. Tuy nhiên có thể thực hiện các lựa chọn hoàn toàn khác trong giám sát. Ví dụ, có thể lựa chọn việc thử nghiệm sản phẩm trong đánh giá ban đầu. Trong giám sát, có thể chọn việc giám định để xác định mẫu của sản phẩm là giống với mẫu được thử nghiệm ban đầu. Trên thực tế, các lựa chọn trong chức năng lựa chọn có thể thay đổi giữa các lần, dựa trên thông tin từ đánh giá giám sát trước đó và các đầu vào khác. Việc phân tích rủi ro liên tục hoặc xem xét phản hồi của thị trường liên quan đến việc đáp ứng thực tế các yêu cầu quy định có thể là một phần của hoạt động lựa chọn trong giám sát.
A.5.4 Lựa chọn các yêu cầu quy định cũng có thể khác nhau. Ví dụ, có thể chỉ chọn một tập hợp con các yêu cầu quy định trong lần giám sát định kỳ bất kỳ nhất định. Hoặc tương tự như vậy, có thể chọn một phần đối tượng đánh giá sự phù hợp cho hoạt động xác định trong giám sát; ví dụ, có thể chỉ một phần của tổ chức chứng nhận đã được công nhận được đánh giá trong quá trình giám sát.
A.5.5 Như lưu ý ở trên, các lựa chọn khác nhau trong chức năng lựa chọn có thể dẫn đến hoạt động xác định khác nhau với mục đích giám sát. Tuy nhiên, cả trong đánh giá ban đầu và giám sát, đầu ra từ chức năng lựa chọn sẽ xác định hoạt động xác định và cách thức sẽ thực hiện hoạt động này.
A.5.6 Chức năng xem xét, quyết định và xác nhận sự phù hợp cũng được sử dụng trong cả đánh giá ban đầu và giám sát. Trong giám sát, việc thẩm xét tất cả các đầu vào và đầu ra trong Hình A.1 đưa đến quyết định về việc tuyên bố là kết quả của việc xác nhận sự phù hợp có tiếp tục còn hiệu lực hay không. Trong nhiều trường hợp, không có hành động đặc biệt nào được thực hiện nếu tuyên bố vẫn còn hiệu lực. Trong các trường hợp khác, ví dụ như khi phạm vi xác nhận sự phù hợp được mở rộng, một tuyên bố mới về sự phù hợp có thể được ban hành.
A.5.7 Trường hợp quyết định rằng tuyên bố về sự phù hợp không còn hiệu lực, các hoạt động thích hợp là cần thiết để thông báo cho người sử dụng; ví dụ, phạm vi xác nhận sự phù hợp bị thu hẹp hoặc tuyên bố bị đình chỉ hoặc hủy bỏ.
Phụ lục B
(tham khảo)
Các thuật ngữ liên quan được định nghĩa trong tiêu chuẩn khác
B.1 Các thuật ngữ liên quan được định nghĩa trong tiêu chuẩn khác về đánh giá sự phù hợp
Khả năng | TCVN ISO/IEC TS 17027 |
Hỗ trợ nhu cầu đặc biệt | TCVN ISO/IEC TS 17027 |
Hoạt động công nhận | TCVN ISO/IEC 17011 |
Biểu tượng của tổ chức công nhận | TCVN ISO/IEC 17011 |
Nhân sự của tổ chức công nhận | TCVN ISO/IEC 17011 |
Quyết định công nhận | TCVN ISO/IEC 17011 |
Quá trình công nhận | TCVN ISO/IEC 17011 |
Chương trình công nhận | TCVN ISO/IEC 17011 |
Biểu tượng công nhận | TCVN ISO/IEC 17011 |
Tác động bất lợi của kiểm tra | TCVN ISO/IEC TS 17027 |
Người đăng ký | TCVN ISO/IEC 17024, TCVN ISO/IEC TS 17027, TCVN ISO/IEC 17040 |
Phê duyệt chuyên gia | TCVN ISO/IEC TS 17027 |
Đánh giá | TCVN ISO/IEC 17024, TCVN ISO/IEC TS 17027, TCVN ISO/IEC 17011 |
Kế hoạch đánh giá | TCVN ISO/IEC 17011 |
Chương trình đánh giá | TCVN ISO/IEC 17011 |
Kỹ thuật đánh giá | TCVN ISO/IEC 17011 |
Chuyên gia đánh giá | TCVN ISO/IEC 17011 |
Giá trị ấn định | TCVN ISO/IEC 17043 |
Thuộc tính | TCVN ISO/IEC TS 17027 |
Thời gian đánh giá | TCVN ISO/IEC 17021-1, TCVN ISO/IEC TS 17023 |
Chuyên gia đánh giá | TCVN ISO/IEC 17021-1, TCVN ISO/IEC TS 17021-4 |
Thiên lệch | TCVN ISO/IEC TS 17027 |
Ứng viên | TCVN ISO/IEC 17024, TCVN ISO/IEC TS 17027 |
Loại chuyên gia | TCVN ISO/IEC TS 17027 |
Giấy chứng nhận | TCVN ISO/IEC 17024, TCVN ISO/IEC TS 17027 |
Người giữ giấy chứng nhận | TCVN ISO/IEC TS 17027 |
Đánh giá chứng nhận | TCVN ISO/IEC 17021-1 |
Tổ chức chứng nhận | TCVN ISO/IEC TS 17027, TCVN ISO/IEC 17065 |
Dấu chứng nhận | TCVN ISO/IEC TS 17027 |
Quá trình chứng nhận | TCVN ISO/IEC 17024, TCVN ISO/IEC TS 17027, |
Yêu cầu chứng nhận | TCVN ISO/IEC TS 17027, TCVN ISO/IEC 17065 |
Chương trình chứng nhận | TCVN ISO/IEC 17021-1, TCVN ISO/IEC TS 17023, TCVN ISO/IEC 17024, TCVN ISO/IEC TS 17027 |
Hệ thống chứng nhận | TCVN ISO/IEC 17065 |
Khách hàng được chứng nhận | TCVN ISO/IEC 17021-1 |
Người được chứng nhận | TCVN ISO/IEC TS 17027 |
Khách hàng | TCVN ISO/IEC 17021-1, TCVN ISO/IEC 17065 |
Tổ chức khách hàng | TCVN ISO/IEC TS 17023 |
Năng lực | TCVN ISO/IEC 17021-1, TCVN ISO/IEC TS 17021-4, TCVN ISO/IEC 17024, TCVN ISO/IEC TS 17027 |
Quy tắc ứng xử | TCVN ISO/IEC TS 17027 |
Quy phạm thực hành | TCVN ISO/IEC TS 17027 |
Phát triển liên tục trình độ chuyên môn/giáo dục liên tục | TCVN ISO/IEC TS 17027 |
Hoạt động đánh giá sự phù hợp | TCVN ISO/IEC 17011 |
Tư vấn | TCVN ISO/IEC 17011, TCVN ISO/IEC 17021-1, TCVN ISO/IEC 17065, TCVN ISO/IEC 17029 |
Điều phối viên | TCVN ISO/IEC 17043 |
Văn bằng | TCVN ISO/IEC TS 17027 |
Cấp văn bằng | TCVN ISO/IEC TS 17027 |
Mốc đạt theo chuẩn mực đối chiếu | TCVN ISO/IEC TS 17027 |
Điểm đạt theo mục tiêu | TCVN ISO/IEC TS 17027 |
Khách hàng | TCVN ISO/IEC TR 17028, TCVN ISO/IEC 17043 |
Quy tắc ra quyết định | TCVN ISO/IEC 17025 |
Chỉ định cho cá nhân | TCVN ISO/IEC TS 17027 |
Báo cáo phân tích điểm số | TCVN ISO/IEC TS 17027 |
Chỉ số độ khó | TCVN ISO/IEC TS 17027 |
Thời lượng đánh giá hệ thống quản lý | TCVN ISO/IEC 17021-1, TCVN ISO/IEC TS 17023 |
Đánh giá điện tử | TCVN ISO/IEC TS 17027 |
Đủ tư cách | TCVN ISO/IEC TS 17027 |
Tạo cân bằng giữa các bài kiểm tra | TCVN ISO/IEC TS 17027 |
Sự tương đương giữa các kết quả chứng nhận | TCVN ISO/IEC TS 17027 |
Xem xét đánh giá | TCVN ISO/IEC 17065 |
Kiểm tra (Kiểm tra bằng máy tính, Kiểm tra theo chuẩn mực đối chiếu, Kiểm tra đối chiếu, Kiểm tra được chuẩn hóa) | TCVN ISO/IEC 17024, TCVN ISO/IEC TS 17027 |
Thích ứng kiểm tra | TCVN ISO/IEC TS 17027 |
Quản lý việc kiểm tra | TCVN ISO/IEC TS 17027 |
Đề cương kiểm tra | TCVN ISO/IEC TS 17027 |
Bộ đề kiểm tra | TCVN ISO/IEC TS 17027 |
Điều chỉnh kiểm tra | TCVN ISO/IEC TS 17027 |
Tính bảo mật của kiểm tra | TCVN ISO/IEC TS 17027 |
Kiểm tra viên | TCVN ISO/IEC 17024, TCVN ISO/IEC TS 17027 |
Tính tin cậy của kiểm tra viên (Tính tin cậy giữa những người xếp hạng, Sự thống nhất giữa những người xếp hạng) | TCVN ISO/IEC TS 17027 |
Mở rộng công nhận | TCVN ISO/IEC 17011 |
Tính công bằng | TCVN ISO/IEC 17024, TCVN ISO/IEC TS 17027 |
Phạm vi công nhận linh hoạt | TCVN ISO/IEC 17011 |
Cấp công nhận | TCVN ISO/IEC 17011 |
Hướng dẫn viên | TCVN ISO/IEC 17021-1 |
Tổ chức giám định | TCVN ISO/IEC 17020 |
Chương trình giám định | TCVN ISO/IEC 17020 |
Hệ thống giám định | TCVN ISO/IEC 17020 |
Bên quan tâm | TCVN ISO/IEC 17011, TCVN ISO/IEC TS 17021-4, TCVN ISO/IEC 17024 |
So sánh liên phòng | TCVN ISO/IEC 17025, TCVN ISO/IEC 17043 |
So sánh nội bộ phòng thí nghiệm | TCVN ISO/IEC 17025 |
Giám thị | TCVN ISO/IEC 17024, TCVN ISO/IEC TS 17027 |
Người cấp dấu phù hợp bên thứ ba | TCVN ISO/IEC 17030 |
Hạng mục kiểm tra | TCVN ISO/IEC TS 17027 |
Phân tích công việc | TCVN ISO/IEC TS 17027 |
Kiến thức | TCVN ISO/IEC TS 17027 |
Phòng thí nghiệm | TCVN ISO/IEC 17025 |
Kết quả học tập | TCVN ISO/IEC TS 17027 |
Giấy phép/cấp giấy phép | TCVN ISO/IEC TS 17027 |
Duy trì công nhận | TCVN ISO/IEC 17011 |
Sự không phù hợp nặng | TCVN ISO/IEC 17021-1 |
Tư vấn hệ thống quản lý | TCVN ISO/IEC 17021-1 |
Sự không phù hợp nhẹ | TCVN ISO/IEC 17021-1 |
Theo dõi | TCVN ISO/IEC TS 17021-4, TCVN ISO/IEC TS 17027 |
Không phù hợp | TCVN ISO/IEC 17021-1 |
Quan sát viên | TCVN ISO/IEC 17021-1 |
Tổ chức | TCVN ISO/IEC TS 17021-4 |
Giá trị ngoại lai | TCVN ISO/IEC 17043 |
Chủ sở hữu dấu phù hợp bên thứ ba | TCVN ISO/IEC 17030 |
Mốc đạt/Điểm đạt/Điểm đỗ | TCVN ISO/IEC TS 17027 |
Cơ sở thường xuyên | TCVN ISO/IEC TS 17023 |
Nhân sự | TCVN ISO/IEC 17024, TCVN ISO/IEC TS 17027 |
Quá trình | TCVN ISO/IEC 17065 |
Yêu cầu đối với sản phẩm | TCVN ISO/IEC 17065 |
Hạng mục thử nghiệm thành thạo | TCVN ISO/IEC 17043 |
Thử nghiệm thành thạo | TCVN ISO/IEC 17025, TCVN ISO/IEC 17043 |
Nhà cung cấp thử nghiệm thành thạo | TCVN ISO/IEC 17043 |
Chu kỳ thử nghiệm thành thạo | TCVN ISO/IEC 17043 |
Chương trình thử nghiệm thành thạo | TCVN ISO/IEC 17043 |
Chủ chương trình | TCVN ISO/IEC 17024, TCVN ISO/IEC 17029, TCVN ISO/IEC 17065 |
Thang đo tâm lý | TCVN ISO/IEC TS 17027 |
Trình độ chuyên môn | TCVN ISO/IEC 17024, TCVN ISO/IEC TS 17027 |
Đánh giá lại | TCVN ISO/IEC 17011 |
Chứng nhận lại | TCVN ISO/IEC TS 17027 |
Thu hẹp công nhận | TCVN ISO/IEC 17011 |
Danh sách | TCVN ISO/IEC TS 17027 |
Mẫu chuẩn | ISO 17034 |
Nhà sản xuất mẫu chuẩn | ISO 17034 |
Sản xuất mẫu chuẩn | ISO 17034 |
Danh bạ | TCVN ISO/IEC TS 17027 |
Tính tin cậy | TCVN ISO/IEC 17024, TCVN ISO/IEC TS 17027 |
Đánh giá từ xa | TCVN ISO/IEC 17011 |
Phương pháp thống kê thô | TCVN ISO/IEC 17043 |
Phạm vi công nhận | TCVN ISO/IEC 17011 |
Phạm vi chứng nhận | TCVN ISO/IEC TS 17027, TCVN ISO/IEC 17065 |
Phạm vi chương trình chứng nhận | TCVN ISO/IEC TS 17027 |
Phạm vi xác nhận giá trị sử dụng | TCVN ISO/IEC 17029 |
Phạm vi kiểm tra xác nhận | TCVN ISO/IEC 17029 |
Báo cáo điểm số | TCVN ISO/IEC TS 17027 |
Tự công bố | TCVN ISO/IEC TS 17027 |
Tự xem xét đánh giá/Tự đánh giá | TCVN ISO/IEC TS 17027 |
Kỹ năng | TCVN ISO/IEC TS 17027 |
Độ lệch chuẩn để đánh giá sự thành thạo | TCVN ISO/IEC 17043 |
Thầu phụ | TCVN ISO/IEC 17043 |
Chuỗi cung ứng | TCVN ISO/IEC TS 17021-4 |
Đình chỉ công nhận | TCVN ISO/IEC 17011 |
Phát triển bền vững | TCVN ISO/IEC TS 17021-4 |
Trưởng đoàn | TCVN ISO/IEC 17011 |
Lĩnh vực kỹ thuật | TCVN ISO/IEC 17021-1 |
Chuyên gia kỹ thuật | TCVN ISO/IEC 17011, TCVN ISO/IEC 17021-1 |
Địa điểm tạm thời | TCVN ISO/IEC TS 17023 |
Dấu phù hợp bên thứ ba | TCVN ISO/IEC 17030 |
Đào tạo | TCVN ISO/IEC TS 17027 |
Tổ chức xác nhận giá trị sử dụng | TCVN ISO/IEC 17029 |
Tuyên bố xác nhận giá trị sử dụng | TCVN ISO/IEC 17029 |
Chương trình xác nhận giá trị sử dụng | TCVN ISO/IEC 17029 |
Giá trị sử dụng | TCVN ISO/IEC TS 17027 |
Tổ chức kiểm tra xác nhận | TCVN ISO/IEC 17029 |
Tuyên bố kiểm tra xác nhận | TCVN ISO/IEC 17029 |
Chương trình kiểm tra xác nhận | TCVN ISO/IEC 17029 |
Hủy bỏ công nhận | TCVN ISO/IEC 17011 |
Chứng kiến | TCVN ISO/IEC 17011 |
B.2 Các thuật ngữ liên quan được định nghĩa trong tiêu chuẩn khác không phải tiêu chuẩn về đánh giá sự phù hợp |
|
Bằng chứng đánh giá | TCVN ISO 19011, TCVN ISO 9000 |
Hiệu chuẩn | TCVN 6165 |
Khả năng | TCVN ISO 9000 |
Đặc trưng | TCVN ISO 9000 |
Sự tuân thủ | ISO 19600 |
Sự phù hợp | Định nghĩa cơ bản trong tiêu chuẩn về hệ thống quản lý1 |
Cải tiến liên tục | Định nghĩa cơ bản trong tiêu chuẩn về hệ thống quản lý1 |
Hành động khắc phục | Định nghĩa cơ bản trong tiêu chuẩn về hệ thống quản lý1 |
Tài liệu | TCVN ISO 9000 |
Thông tin dạng văn bản | Định nghĩa cơ bản trong tiêu chuẩn về hệ thống quản lý1 |
Hiệu lực | Định nghĩa cơ bản trong tiêu chuẩn về hệ thống quản lý1 |
Xét nghiệm | TCVN ISO 15189 |
Dụng cụ | TCVN 6165 |
Thông tin | TCVN ISO 9000 |
Hệ thống quản lý | Định nghĩa cơ bản trong tiêu chuẩn về hệ thống quản lý1 |
Đo lường/Phép đo | TCVN 6165 |
Độ không đảm bảo đo | TCVN 6165 |
Chuẩn đo lường | TCVN 6165 |
Liên kết chuẩn đo lường | TCVN 6165 |
Tài liệu quy định | TCVN 6450 |
Mục tiêu | Định nghĩa cơ bản trong tiêu chuẩn về hệ thống quản lý1 |
Tổ chức | TCVN ISO 9000 |
Kết quả thực hiện | Định nghĩa cơ bản trong tiêu chuẩn về hệ thống quản lý1 |
Chính sách | Định nghĩa cơ bản trong tiêu chuẩn về hệ thống quản lý1 |
Quá trình | TCVN ISO 9000 |
Sản phẩm | TCVN ISO 9000 |
Rủi ro | Định nghĩa cơ bản trong tiêu chuẩn về hệ thống quản lý1 |
Yêu cầu | Định nghĩa cơ bản trong tiêu chuẩn về hệ thống quản lý1 |
Dịch vụ | TCVN ISO 9000 |
Quy định kỹ thuật | TCVN ISO 9000 |
Tiêu chuẩn | TCVN 6450 |
Nhà cung ứng | TCVN ISO 9000 |
Hệ thống | TCVN ISO 9000 |
Lãnh đạo cao nhất | Định nghĩa cơ bản trong tiêu chuẩn về hệ thống quản lý1 |
Tiêu chuẩn về hệ thống quản lý loại A | Chỉ thị của ISO/IEC, Phần 1 |
1 Các tiêu chuẩn về hệ thống quản lý của ISO tuân theo cấu trúc cấp cao và bao gồm các nội dung cốt lõi và các thuật ngữ chung với các định nghĩa cốt lõi giống nhau.
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] ISO 3534 (Tất cả các phần), Thống kê - Từ vựng và ký hiệu
[2] TCVN ISO 9000:2015, Hệ thống quản lý chất lượng - Cơ sở và từ vựng
[3] TCVN ISO 15189, Phòng xét nghiệm y tế - Yêu cầu đối với chất lượng và năng lực
[4] TCVN ISO/IEC 17011, Đánh giá sự phù hợp - Yêu cầu đối với tổ chức công nhận tổ chức đánh giá sự phù hợp
[5] TCVN ISO/IEC 17020, Đánh giá sự phù hợp - Yêu cầu đối với hoạt động của tổ chức giám định
[6] TCVN ISO/IEC 17021-1, Đánh giá sự phù hợp - Yêu cầu đối với tổ chức đánh giá và chứng nhận hệ thống quản lý - Phần 1: Các yêu cầu
[7] TCVN ISO/IEC TS 17021-4, Đánh giá sự phù hợp - Yêu cầu đối với tổ chức đánh giá và chứng nhận hệ thống quản lý - Phần 4: Yêu cầu về năng lực đánh giá và chứng nhận hệ thống quản lý sự kiện bền vững
[8] TCVN ISO/IEC TS 17023, Đánh giá sự phù hợp - Hướng dẫn xác định thời lượng đánh giá hệ thống quản lý
[9] TCVN ISO/IEC 17024, Đánh giá sự phù hợp - Yêu cầu đối với tổ chức chứng nhận năng lực cá nhân
[10] TCVN ISO/IEC 17025, Yêu cầu chung về năng lực của phòng thử nghiệm và hiệu chuẩn
[11] TCVN ISO/IEC TS 17027, Đánh giá sự phù hợp - Từ vựng liên quan đến năng lực cá nhân dùng trong chứng nhận năng lực cá nhân
[12] TCVN ISO/IEC TR 17028, Đánh giá sự phù hợp - Hướng dẫn và ví dụ về chương trình chứng nhận dịch vụ
[13] TCVN ISO/IEC 17029, Đánh giá sự phù hợp - Nguyên tắc chung và yêu cầu đối với tổ chức xác nhận giá trị sử dụng và kiểm tra xác nhận
[14] TCVN ISO/IEC 17030, Đánh giá sự phù hợp - Yêu cầu chung về dấu phù hợp bên thứ ba
[15] TCVN ISO 17034, Yêu cầu chung về năng lực của nhà sản xuất mẫu chuẩn
[16] TCVN ISO/IEC 17040, Đánh giá sự phù hợp - Yêu cầu chung đối với đánh giá đồng đẳng tổ chức đánh giá sự phù hợp và tổ chức công nhận
[17] TCVN ISO/IEC 17043, Đánh giá sự phù hợp - Yêu cầu chung đối với thử nghiệm thành thạo
[18] TCVN ISO/IEC 17050-1, Đánh giá sự phù hợp - Công bố phù hợp của nhà cung ứng - Phần 1: Yêu cầu chung
[19] TCVN ISO/IEC 17065, Đánh giá sự phù hợp - Yêu cầu đối với tổ chức chứng nhận sản phẩm, quá trình và dịch vụ
[20] TCVN ISO 19011, Hướng dẫn đánh giá hệ thống quản lý
[21] ISO 19600, Hệ thống quản lý tính tuân thủ - Hướng dẫn
[22] TCVN 6450, Tiêu chuẩn hóa và các hoạt động liên quan - Từ vựng chung
[23] TCVN 8890, Mẫu chuẩn - Thuật ngữ và định nghĩa
[24] TCVN 6165, Từ vựng quốc tế về đo lường học - Khái niệm và thuật ngữ chung và cơ bản (VIM)
[25] Thuật ngữ, Thỏa thuận về hàng rào kỹ thuật trong thương mại:
https://www.wto.org/enqlish/thewto_e/glossary_e/glossary_e.htm
MỤC LỤC
Lời nói đầu
Lời giới thiệu
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện dẫn
3 Thuật ngữ và định nghĩa
4 Thuật ngữ chung về đánh giá sự phù hợp
5 Thuật ngữ liên quan đến khái niệm cơ bản
6 Thuật ngữ liên quan đến lựa chọn và xác định
7 Thuật ngữ liên quan đến thẩm xét, quyết định và xác nhận sự phù hợp
8 Thuật ngữ liên quan đến giám sát
9 Thuật ngữ liên quan đến thương mại và quy định
Phụ lục A (tham khảo) Nguyên tắc trong đánh giá sự phù hợp
Phụ lục B (tham khảo) Thuật ngữ liên quan được định nghĩa trong tiêu chuẩn khác
Thư mục tài liệu tham khảo