Công văn 576/TTg-NN 2023 trả lời chất vấn của Đại biểu Quốc hội Nguyễn Tạo

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 576/TTg-NN

Công văn 576/TTg-NN của Thủ tướng Chính phủ về trả lời chất vấn của Đại biểu Quốc hội Nguyễn Tạo
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:576/TTg-NNNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Trần Lưu Quang
Ngày ban hành:22/06/2023Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Hành chính

tải Công văn 576/TTg-NN

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Công văn 576/TTg-NN DOC DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Công văn 576/TTg-NN PDF PDF
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

_____________

Số: 576/TTg-NN

V/v trả lời chất vấn của ĐBQH Nguyễn Tạo

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

Hà Nội, ngày 22 tháng 6 năm 2023

 

 

Kính gửi:

Đại biểu Quốc hội Nguyễn Tạo

(Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Lâm Đồng).

 

Thủ tướng Chính phủ trả lời câu hỏi của Đại biểu Quốc hội Nguyễn Tạo - Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Lâm Đồng như sau:

CÂU HỎI:

Nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong việc thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội tại các địa phương trên cả nước, trong đó có tỉnh Lâm Đồng. Kính đề nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét cho ý kiến đối với một số đề xuất của địa phương nhằm tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong việc chuyển mục đích sử dụng rừng để triển khai các dự án phát triển kinh tế - xã hội, cụ thể đối với 13 dự án phải chuyển mục đích sử dụng rừng năm 2023 như sau:

1. Đối với việc chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép (không quy định về diện tích)

Đề nghị Thủ tướng Chính phủ phân cấp cho Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định việc chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên như đối với rừng trồng tùy theo diện tích.

2. Trường hợp trong cùng một dự án có chuyển mục đích sử dụng rừng nhưng vừa có diện tích thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ và thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh

Đề nghị đối với phần diện tích cần chuyển mục đích sử dụng rừng thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thì phân cấp cho Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng.

3. Việc quy định chuyển mục đích sử dụng rừng phải phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp quốc gia gây khó khăn trong quá trình thực hiện, diện tích nhỏ, phát sinh sau khi quy hoạch lâm nghiệp được phê duyệt; vì vậy đề xuất giao Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh cục bộ đối với các dự án có chuyển mục đích sử dụng rừng phát sinh, sau đó tổng hợp trình điều chỉnh chung cho toàn quốc.

4. Đối với các dự án đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng, khi triển khai rà soát có sự thay đổi cục bộ mà tổng diện tích rừng giảm so với quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Đề nghị ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân các địa phương quyết định việc điều chỉnh mà không phải thực hiện lại trình tự, thủ tục quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng.

TRẢ LỜI:

Trước hết, xin chân thành cảm ơn ý kiến của Đại biểu, Thủ tướng Chính phủ xin trả lời như sau:

Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền là chủ trương xuyên suốt, nhất quán trong chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và phải được thực hiện trên cơ sở chủ trương của Đảng1, quy định của Hiến pháp, pháp luật hiện hành2. Tại Nghị quyết số 04/NQ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ về đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước, Chính phủ đã đề ra mục tiêu đẩy mạnh và hoàn thiện cơ chế phân cấp, phân quyền nhằm phân định rõ nhiệm vụ và quyền hạn, thẩm quyền và trách nhiệm giữa Chính phủ với các bộ, ngành; giữa Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành với chính quyền địa phương gắn với hoàn thiện hệ thống pháp luật đầy đủ, đồng bộ thống nhất, kịp thời, khả thi, ổn định, công khai, minh bạch, có sức cạnh tranh quốc tế, lấy quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người dân, doanh nghiệp làm trọng tâm, bảo đảm phát huy tính chủ động, sáng tạo, đề cao tinh thần trách nhiệm của từng cấp, từng ngành, nhất là người đứng đầu; đồng thời, tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiểm soát việc thực hiện quyền lực Nhà nước chặt chẽ bằng các quy định của Đảng, của pháp luật, góp phần xây dựng nền hành chính Nhà nước dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại, trong sạch, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và phục vụ nhân dân.

Chính phủ cũng đã đề ra lộ trình xây dựng, hoàn thiện các quy định của pháp luật về phân cấp, phân quyền quản lý nhà nước giữa Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành và chính quyền địa phương. Thời gian vừa qua, Chính phủ đã trình Quốc hội ban hành một số cơ chế, chính sách thực hiện chủ trương phân cấp, phân quyền về một số lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực quản lý nhà nước về rừng tại các tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Khánh Hòa3.

Trong thời gian tới, Thủ tướng Chính phủ sẽ tiếp tục chỉ đạo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cùng các bộ, ngành, địa phương nghiên cứu, hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luật về lâm nghiệp, trên tinh thần tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội các địa phương nói chung, trong đó có tỉnh Lâm Đồng, đồng thời phải đảm bảo đáp ứng yêu cầu quản lý, sử dụng rừng tiết kiệm, hiệu quả, bền vững, bảo vệ môi trường, thực hiện hiệu quả các cam kết quốc tế, đặc biệt là cam kết của Việt Nam tại Hội nghị các bên tham gia Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu năm 2007, Thỏa thuận Paris năm 2015 (COP21), Hội nghị lần thứ 26 các bên tham gia công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu (COP26).

Đối với các nội dung chất vấn cụ thể của Đại biểu Quốc hội Nguyễn Tạo liên quan đến khó khăn, vướng mắc trong việc chuyển mục đích sử dụng rừng để triển khai các dự án phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng:

1. Đối với ý kiến “Đối với việc chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép (không quy định về diện tích). Đề nghị Thủ tướng Chính phủ phân cấp cho Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định việc chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên như đối với rừng trồng tùy theo diện tích”.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Luật Lâm nghiệp4, việc quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Chính phủ đã phân công Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng5. Vì vậy, trong thời điểm hiện tại, chưa đủ cơ sở pháp lý để Thủ tướng Chính phủ phân cấp lại cho Hội đồng nhân dân cấp tỉnh như kiến nghị của Đại biểu6.

Vấn đề trên sẽ được nghiên cứu, đề xuất sửa đổi trong quá trình sửa đổi, bổ sung Luật Đất đai năm 20137 trên tinh thần một luật sửa nhiều luật, đẩy mạnh phân cấp, phân quyền cho các địa phương, đảm bảo tuân thủ đúng các nguyên tắc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

Tại Nghị quyết số 74/NQ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2023, Chính phủ đã giao: “Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đẩy mạnh phân cấp, phân quyền cho các địa phương quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng đi đôi với việc có công cụ kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc tổ chức thực hiện trong quá trình sửa đổi, bổ sung Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp...”.

2. Đối với ý kiến “Trường hợp trong cùng một dự án có chuyển mục đích sử dụng rừng nhưng vừa có diện tích thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ và thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. Đề nghị đối với phần diện tích cần chuyển mục đích sử dụng rừng thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thì phân cấp cho Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng”.

Thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đã được quy định tại khoản 3 Điều 20 Luật Lâm nghiệp8, pháp luật về lâm nghiệp hiện hành không quy định cụ thể đối với “Trường hợp trong cùng một dự án có chuyển mục đích sử dụng rừng nhưng vừa có diện tích thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ và thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh” thì phải trình cấp có thẩm quyền cao hơn.

Liên quan vấn đề này, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nghiên cứu, xử lý trong quá trình xây dựng Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP theo hướng: “Trường hợp trong cùng một dự án có chuyển mục đích sử dụng rừng nhiều loại rừng thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng của cấp khác nhau (Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh) thì trình cấp có thẩm quyền cao nhất quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đối với toàn bộ diện tích rừng đề nghị chuyển mục đích sử dụng của dự án hoặc trình quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 14, Điều 20 Luật Lâm nghiệp”. Hiện nay, dự thảo Nghị định đang được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp thu, hoàn thiện.

3. Đối với ý kiến “Việc quy định chuyển mục đích sử dụng rừng phải phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp quốc gia gây khó khăn trong quá trình thực hiện, diện tích nhỏ, phát sinh sau khi quy hoạch lâm nghiệp được phê duyệt; vì vậy đề xuất giao Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh cục bộ đối với các dự án có chuyển mục đích sử dụng rừng phát sinh, sau đó tổng hợp trình điều chỉnh chung cho toàn quốc”.

Việc chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đang thực hiện theo nguyên tắc, điều kiện chuyển mục đích sử dụng rừng quy định tại khoản 1 Điều 14 và khoản 1 Điều 19 Luật Lâm nghiệp9.

Để giải quyết vướng mắc nêu trên, dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 156/2018/NĐ-CP sẽ quy định thế nào là “phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp quốc gia” theo hướng khi thực hiện chuyển mục đích sử dụng đối với diện tích rừng nhỏ thì chỉ cần đáp ứng tiêu chí “phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện”.

4. Đối với ý kiến “Đối với các dự án đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng, khi triển khai rà soát có sự thay đổi cục bộ mà tổng diện tích rừng giảm so với quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Đề nghị ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân các địa phương quyết định việc điều chỉnh mà không phải thực hiện lại trình tự, thủ tục quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng”.

Luật Lâm nghiệp, Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp, Nghị định số 83/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP chưa quy định đối với trường hợp có sự thay đổi về diện tích rừng (tăng, giảm) so với chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Kiến nghị nêu trên của Đại biểu đã được Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nghiên cứu, xử lý trong quá trình hoàn thiện, trình Chính phủ Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 156/2018/NĐ-CP:

Đối với trường hợp có sự thay đổi về vị trí, địa điểm, loại rừng đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng: thực hiện điều chỉnh chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác. Cơ quan quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác là cơ quan quyết định điều chỉnh chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng.

Đối với trường hợp không làm thay đổi vị trí, địa điểm, loại rừng đã được quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng: không phải thực hiện lại trình tự, thủ tục quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng. Việc quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng được thực hiện trong phạm vi diện tích đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương”.

Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ rất mong Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Lâm Đồng và cá nhân Đại biểu Quốc hội Nguyễn Tạo tiếp tục phối hợp chặt chẽ trong công tác xây dựng, hoàn thiện chính sách pháp luật liên quan đến lĩnh vực này.

Trân trọng cảm ơn Đại biểu./.

 

Nơi nhận:

- Như trên;

- Thủ tướng, các PTTg;

- Văn phòng Quốc hội;

- Các Bộ: NNPTNT, TNMT;

- VPCP: BTCN, các PCN, các Vụ: CN, KTTH, QHĐP, TH, TKBT; TGĐ Cổng TTĐT;

- Lưu: VT, NN (3b). KH

KT. THỦ TƯỚNG

PHÓ THỦ TƯỚNG

 

 

 

 

Trần Lưu Quang

 

__________________

1 Văn kiện ĐH Đảng toàn quốc lần thứ XIII xác định: “Đẩy mạnh việc phân cấp, phân quyền gắn với kiểm tra, giám sát, kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện phân cấp, phân quyền, chống tha hóa quyền lực; có cơ chế để các địa phương phát huy quyền chủ động, sáng tạo, gắn với đề cao trách nhiệm, đồng thời bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý thống nhất của Trung ương”.

2 Điều 52 Hiến pháp năm 2013 quy định “Nhà nước xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế, điều tiết nền kinh tế trên cơ sở tôn trọng các quy luật thị trường; thực hiện phân công, phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước; thúc đẩy liên kết kinh tế vùng, bảo đảm tính thống nhất của nền kinh tế quốc dân”.

- Khoản 1 Điều 25 Luật Tổ chức Chính phủ quy định Chính phủ “1. Thực hiện việc phân cấp, phân quyền cho chính quyền địa phương theo quy định tại các luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Trên cơ sở bảo đảm sự quản lý thống nhất của trung ương, Chính phủ phân cấp cho chính quyền địa phương quyết định hoặc thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực trên địa bàn quản lý phù hợp với điều kiện và khả năng của chính quyền địa phương.

Căn cứ vào năng lực và điều kiện cụ thể của chính quyền địa phương, Chính phủ có thể ủy quyền cho chính quyền địa phương thực hiện một số nhiệm vụ với các điều kiện bảo đảm thực hiện nhiệm vụ đó”.

- Khoản 1 Điều 12 Luật Tổ chức chính quyền địa phương quy định: “1. Việc phân quyền cho mỗi cấp chính quyền địa phương phải được quy định trong các luật”.

3 Nghị quyết số 36/2021/QH15, số 37/2021/QH15, số 55/2022/QH15 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển các tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Khánh Hòa.

4 Khoản 2 Điều 14 Luật Lâm nghiệp quy định: “2. Không chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên sang mục đích khác, trừ dự án quan trọng quốc gia; dự án phục vụ quốc phòng, an ninh quốc gia; dự án cấp thiết khác được Chính phủ phê duyệt”.

5 Quy định tại khoản 5 Điều 41a Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Lâm nghiệp, được bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 83/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ.

6 Tương tự như việc TTgCP ủy quyền cho HĐND cấp tỉnh chuyển mục đích sử dụng đất lúa, rừng tại các tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Khánh Hòa phải được Quốc hội thông qua tại các Nghị quyết 36/2021/QH15, số 37/2021/QH15, số 55/2022/QH15

7 Tờ trình số 276/TTr-CP ngày 29 tháng 5 năm 2023 của Chính phủ về Dự án Luật Đất đai (sửa đổi).

8 Điều 20 Luật Lâm nghiệp quy định:

“1. Quốc hội quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới từ 50 ha trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay và rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển từ 500 ha trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 ha trở lên.

2. Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng đặc dụng dưới 50 ha; rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới từ 20 đến dưới 50 ha; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay và rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biến từ 20 đến dưới 500 ha; rừng sản xuất từ 50 đến dưới 1.000 ha.

3. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới, rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay và rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển dưới 20 ha; rừng sản xuất dưới 50 ha; rừng bảo vệ nguồn nước của cộng đồng dân cư”.

9 Khoản 1 Điều 14, khoản 1 Điều 19 Luật Lâm nghiệp quy định một trong các nguyên tắc, điều kiện chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác phải “1. Phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp quốc gia, quy hoạch sử dụng đất; ...”.

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi