Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 12675/TCHQ-PC của Tổng cục Hải quan về trả lời câu hỏi của doanh nghiệp Hàn Quốc sau Hội nghị đối thoại
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 12675/TCHQ-PC
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Hải quan | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 12675/TCHQ-PC | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Vũ Ngọc Anh |
Ngày ban hành: | 17/10/2014 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp |
tải Công văn 12675/TCHQ-PC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12675/TCHQ-PC | Hà Nội, ngày 17 tháng 10 năm 2014 |
Kính gửi: Phòng Thương mại và Công nghiệp Hàn Quốc.
(Địa chỉ: Phòng 907, tầng 9, Tòa nhà Daeha, số 360 đường Kim Mã, Quận Ba Đình, thành phố Hà Nội)
Phúc đáp văn bản của Phòng Thương mại và Công nghiệp Hàn Quốc (KCCI) về việc trả lời câu hỏi của các doanh nghiệp Hàn Quốc sau Hội nghị đối thoại với doanh nghiệp Hàn Quốc năm 2014; Tổng cục Hải quan kính gửi KCCI nội dung trả lời các câu hỏi của doanh nghiệp Hàn Quốc (tài liệu đính kèm theo) để thông báo cho các doanh nghiệp biết và thực hiện.
Trân trọng./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
GIẢI ĐÁP VƯỚNG MẮC SAU HỘI NGHỊ ĐỐI THOẠI VỚI DOANH NGHIỆP HÀN QUỐC
(Ban hành kèm theo công văn số: 12675/TCHQ-PC ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Tổng cục Hải quan)
Câu hỏi 1. Công ty TNHH Posco
Công ty đóng thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu 01 tháng khoảng 80~100 tỷ đồng; Công ty xuất khẩu 40% và bán nội địa 60%. Thuế giá trị gia tăng hàng xuất khẩu 0%, thuế GTGT hàng bán nội địa 10%. Do đó, hàng tháng kê khai thuế giá trị gia tăng và lập hồ sơ hoàn thuế mất 2 tháng.
Tỷ lệ hoàn thuế giá trị gia tăng dựa vào doanh thu xuất khẩu nên số thuế giá trị gia tăng được hoàn còn lại phải chờ đến hết năm tài chính (12 tháng).
Khoản thuế chờ hoàn này tương đương 400-600 tỷ đồng/năm. Công ty kiến nghị Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan xem xét gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu sau ngày mở tờ khai hải quan từ 5-10 ngày để giúp Công ty có thời gian nộp thuế và giảm chi phí cho công ty.
Trả lời
- Khoản 1 Điều 31 Nghị định 83/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế đã quy định các trường hợp được gia hạn nộp thuế như sau:
“a) Bị thiệt hại vật chất, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh do gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ;
Thiệt hại vật chất là những tổn thất về tài sản của người nộp thuế, tính được bằng tiền như: máy móc, thiết bị, phương tiện, vật tư, hàng hóa, nhà xưởng, trụ sở làm việc, tiền, các giấy tờ có giá trị như tiền;
b) Phải ngừng hoạt động do di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất, kinh doanh;
c) Chưa được thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã được ghi trong dự toán ngân sách nhà nước;
d) Không có khả năng nộp thuế đúng hạn trong trường hợp nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu có chu kỳ sản xuất, dự trữ dài hơn 275 ngày; các trường hợp gặp khó khăn đặc biệt khác.”
- Khoản 2 Điều 31 Nghị định 83/NĐ-CP quy định thời gian gia hạn nộp thuế như sau:
“a) Thời gian gia hạn nộp thuế tối đa không quá 02 (hai) năm, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đối với trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này;
b) Thời gian gia hạn nộp thuế tối đa không quá 01 năm, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đối với trường hợp quy định tại các Điểm b, c, d Khoản 1 Điều này.”
Hồ sơ gia hạn nộp thuế thực hiện theo quy định tại Điều 133 Thông tư 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính.
Trường hợp của Công ty đề nghị gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu sau ngày mở tờ khai hải quan từ 5-10 ngày không thuộc các trường hợp gia hạn nêu trên. Do vậy, đề nghị Công ty thực hiện theo đúng quy định.
Câu hỏi 2. Công ty TNHH Hyosung Việt Nam
Quy định về hóa đơn (Nghị định số 04/2014/NĐ-CP và Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính) hướng dẫn kể từ ngày 01/6/2014 không còn quy định về hóa đơn xuất khẩu khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ ra nước ngoài, sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng.
Nhưng Thông tư số 119/2014/TT-BTC ban hành ngày 26/8/2014 lại quy định điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là “Bỏ điều kiện hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong hồ sơ hoàn thuế GTGT” (khẳng định doanh nghiệp sử dụng ngay hóa đơn thương mại trong hồ sơ hải quan).
Xin quý cơ quan giải thích “hóa đơn thương mại” trong hồ sơ hải quan là hóa đơn nào? Có phải là Invoice đi kèm với tờ khai hải quan lúc làm thủ tục với hải quan?
Trả lời
Về câu hỏi của doanh nghiệp, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau: “Hóa đơn thương mại” trong hồ sơ hải quan là chứng từ Invoice trong hoạt động thương mại quốc tế.
Câu hỏi 3. Công ty Samho
Sau khi kiểm tra sau thông quan mà có phát sinh nguyên vật liệu còn lại sau khi đã chứng nhận lượng cần thiết để kiểm tra, hoặc lượng nguyên liệu thừa hay thiếu mà doanh nghiệp đang sở hữu trên thực tế thì sau khi doanh nghiệp đã nộp thuế nhập khẩu và xuất khẩu hết được số nguyên vật liệu còn lại thì có được hoàn thuế hay không?
“Điểm đặc biệt của doanh nghiệp chúng tôi là được công nhận là kho ngoại quan trợ thuế và đang được áp dụng thuế xuất nhập khẩu 0%”.
Trả lời
Theo quy định tại khoản 5 Điều 112 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 19/9/2013 của Bộ Tài chính thì: “Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài hoặc xuất vào khu phi thuế quan được hoàn lại thuế nhập khẩu tương ứng với tỷ lệ sản phẩm thực tế xuất khẩu vào không phải nộp thuế xuất khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu có đủ điều kiện xác định là được chế biến từ toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu”.
Trường hợp của Công ty nêu không cụ thể, do vậy đề nghị Công ty nghiên cứu quy định nêu trên để thực hiện. Trường hợp có vướng mắc, đề nghị quý Công ty gửi hồ sơ có liên quan về Tổng cục Hải quan để được xem xét giải quyết./.