Điểm tin Văn bản mới số 50.2024

Điểm tin văn bản

Đất đai-Nhà ở
Đã có Thông tư 26/2024/TT-BTNMT về lập bản đồ địa chính, áp dụng từ 15/01/2025

Thông tư 26/2024/TT-BTNMT quy định kỹ thuật về đo đạc lập bản đồ địa chính được ban hành ngày 26/12/2024.

Thông tư 26/2024/TT-BTNMT quy định:

- Kỹ thuật về đo đạc lập bản đồ địa chính tại điểm b khoản 1 Điều 9 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định về điều tra cơ bản đất đai;

- Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai và quy định về lập hồ sơ ranh giới sử dụng đất của công ty nông, lâm nghiệp quy định tại khoản 5 Điều 68 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.

Theo quy định tại Thông tư 26/2024/TT-BTNMT, việc thể hiện và trình bày thửa đất trên bản đồ địa chính được quy định như sau:

- Thể hiện thửa đất trên nền bản đồ địa chính (không gian) dưới dạng ký hiệu hình học chung đối với cả 03 yếu tố gồm số thứ tự thửa đất, diện tích thửa đất và loại đất, gọi là nhãn thửa. Nhãn thửa được thể hiện và trình bày theo mẫu quy định tại Phụ lục số 22 kèm theo Thông tư 26/2024/TT-BTNMT.

Trường hợp tách thửa đất, hợp thửa đất mà hình thành lối đi thì phần lối đi thể hiện như thửa đất kèm ghi chú chữ “lối đi” trên nền bản đồ địa chính.

Trường hợp thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc có quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà trên đó thể hiện rõ tọa độ đỉnh thửa hoặc kích thước cạnh thửa hoặc khoảng cách giữa ranh giới thửa đất với các yếu tố địa lý, địa hình, địa vật xung quanh nhưng khác với hiện trạng sử dụng đất thì trên bản đồ địa chính thể hiện cả ranh giới thửa đất theo giấy tờ này tại lớp riêng.

- Thể hiện thửa đất trên sổ mục kê đất đai dưới dạng thông tin thuộc tính dạng chữ và dạng số đối với số thứ tự tờ bản đồ địa chính, số thứ tự thửa đất, loại đất, diện tích thửa đất, tên người sử dụng đất, tên người quản lý đất.

Trường hợp nhiều thửa đất dùng chung lối đi thì trên sổ mục kê đất đai thể hiện cụ thể thửa đất có quyền sử dụng chung lối đi đó tại phần ghi chú.

Thông tư 26/2024/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/01/2025.

Thuế-Phí-Lệ phí
Từ 01/01/2025, bãi bỏ một nội dung bắt buộc trên chứng từ kế toán

Quy định này được nêu tại Luật sửa đổi 9 Luật gồm Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân,… đã được thông qua ngày 29/11/2024. 

Cụ thể, khoản 9 Điều 2 Luật sửa đổi 9 Luật, số 56/2024/QH15 quy định: Bãi bỏ điểm d khoản 1 Điều 16 của Luật Kế toán năm 2015.

Hiện nay, theo khoản 1 Điều 16 Luật Kế toán 2015, chứng từ kế toán phải có các nội dung chủ yếu sau:

- Tên và số hiệu của chứng từ kế toán;

- Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán;

- Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế toán;

- Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế toán (điểm d khoản 1 Điều 16 của Luật Kế toán năm 2015)

- Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;

- Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số; tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền ghi bằng số và bằng chữ;

- Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người có liên quan đến chứng từ kế toán.

Bên cạnh đó, chứng từ kế toán còn có thể có thêm những nội dung khác theo từng loại chứng từ ngoài những nội dung nêu trên.

Theo đó, tại khoản 9 Điều 2 Luật sửa đổi 9 Luật, số 56/2024/QH15, chứng từ kế toán không bắt buộc phải có nội dung tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế toán. Tuy nhiên, tùy thuộc vào nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh, doanh nghiệp vẫn có thể lập nội dung này trên chứng từ kế toán.

Luật sửa đổi 9 Luật, số 56/2024/QH15 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.

Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề
Đã có Thông tư 24/2024/TT-BGDĐT ban hành Quy chế thi tốt nghiệp THPT từ năm 2025

Thông tư 24/2024/TT-BGDĐT về Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành ngày 24/12/2024.

Điều 1 Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 24/2024/TT-BGDĐT về phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng như sau:

- Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 24/2024/TT-BGDĐT quy định về thi tốt nghiệp trung học phổ thông gồm:

  • Quy định chung;
  • Tổ chức thi và quản lý kỳ thi;
  • Đăng ký dự thi và chuẩn bị tổ chức thi;
  • Công tác in sao đề thi;
  • Coi thi; chấm thi;
  •  Phúc khảo và chấm thẩm định;
  • Xét công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông và cấp Giấy chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông;
  • Chế độ báo cáo và lưu trữ; thanh tra, kiểm tra, khen thưởng, xử lý các sự cố bất thường và xử lý vi phạm; tổ chức thực hiện.

- Quy chế thi áp dụng đối với:

  • Các trường THPT, trung tâm Giáo dục thường xuyên (GDTX), trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - GDTX và Các cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục phổ thông cấp THPT;
  • Các sở giáo dục và đào tạo (GDĐT);
  • Các cơ sở giáo dục đại học;
  • Các tổ chức và cá nhân có liên quan.

Điều 2 Thông tư 24/2024/TT-BGDĐT quy định mục đích, yêu cầu thi tốt nghiệp THPT từ năm 2025 

- Thi tốt nghiệp THPT nhằm mục đích:

  • Đánh giá đúng kết quả học tập của người học theo mục tiêu và yêu cầu cần đạt trong Chương trình giáo dục phổ thông (GDPT);
  • Lấy kết quả thi để xét công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông (THPT) và làm một trong các cơ sở để đánh giá chất lượng dạy, học của các cơ sở GDPT/GDTX và công tác chỉ đạo của các cơ quan quản lý giáo dục;
  • Cung cấp dữ liệu đủ độ tin cậy, trung thực, đánh giá đúng năng lực của học sinh để các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp sử dụng trong tuyển sinh theo tinh thần tự chủ.

- Kỳ thi tốt nghiệp THPT phải bảo đảm yêu cầu an toàn, nghiêm túc, trung thực, khách quan, công bằng.

Thông tư 24/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 08/02/2025.

Thông tin-Truyền thông
Có thể dùng tài khoản VNeID mức độ 2 để đăng ký sim chính chủ từ 24/12/2024

Đây là nội dung quy định tại Nghị định 163/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Viễn thông 2023, Chính phủ ban hành ngày 24/12/2024.

Theo đó, Điều 17 Nghị định 163/2024/NĐ-CP, khi đăng ký thông tin thuê bao viễn thông dùng cho dịch vụ viễn thông di động mặt đất (đăng ký sim điện thoại), ngoài việc xuất trình bản gốc hay bản sao được chứng thực bằng bản gốc thì cá nhân có thể sử dụng bản điện tử hoặc thông điệp dữ liệu có giá trị như bản gốc, cụ thể:

(1) Đối với trường hợp đăng ký số thuê bao viễn thông dùng cho dịch vụ viễn thông di động mặt đất thực hiện phương thức giao tiếp giữa người với người (số thuê bao di động H2H).

Giấy tờ tùy thân (gồm thẻ Căn cước/Căn cước công dân/Căn cước điện tử hoặc tài khoản định danh điện tử (VNeID) hoặc các giấy tờ khác có thể sử dụng để thực hiện giao dịch dân sự theo quy định của pháp luật) còn thời hạn sử dụng và doanh nghiệp viễn thông có thể truy cập Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để tham chiếu, xác thực thông tin thuê bao.

(Áp dụng cả trường hợp đăng ký số thuê bao viễn thông dùng cho dịch vụ viễn thông di động mặt đất không thực hiện phương thức giao tiếp giữa người với người)

Trường hợp người đăng ký là người trúng đấu giá số thuê bao di động H2H, ngoài các giấy tờ nêu trên thì phải xuất trình giấy tờ theo quy định của pháp luật về quản lý kho số viễn thông để xác nhận quyền sở hữu sổ thuê bao trúng đấu giá.

(2) Nếu người đăng ký số thuê bao chính chủ là người chưa đủ 6 tuổi hoặc chưa được cấp các giấy tờ tùy thân theo quy định như trường hợp (1) thì việc đăng ký phải do cha, mẹ hoặc người giám hộ thực hiện.

(3) Nếu người đăng ký số thuê bao chính chủ là người từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi và đã được cấp các giấy tờ tùy thân theo quy định thì khi đăng ký thông tin thuê bao còn cần có sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ thể hiện bằng văn bản, bao gồm cả dưới dạng điện tử hoặc định dạng khác kiểm chứng được.

Ngoài giấy tờ xuất trình theo quy định, cha, mẹ hoặc người giám hộ có trách nhiệm xuất trình giấy tờ chứng minh quan hệ theo quy định của pháp luật.

Nghị định 163/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/12/2024.

Giao thông
Tăng mức phạt đối với lỗi xe không chính chủ từ 01/01/2025

Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định xử phạt VPHC về trật tự an toàn giao thông đường bộ đã thay đổi quy định về mức phạt đối với lỗi xe không chính chủ.

Theo đó, tại điểm a khoản 3 và điểm h khoản 7 Điều 32 Nghị định 168/2024/NĐ-CP thì lỗi xe không chính chủ được quy định là không làm thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong trường hợp thay đổi chủ xe theo quy định.

Trước 01/01/2025, theo quy định tại điểm l khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì lỗi xe không chính chủ có nghĩa là không làm thủ tục đăng ký sang tên xe để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng, các loại xe tương tự xe ô tô.

Mức xử phạt hành chính với hành vi không làm thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong trường hợp thay đổi chủ xe theo quy định theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP:

Phương tiện

Chủ xe

Mức phạt

Phạt bổ sung (từ 01/01/2025)

Trước 01/01/2025

Từ 01/01/2025

Xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy

Cá nhân

400.000 - 600.000 đồng

(điểm a khoản 4 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)

800.000 đồng - 01 triệu đồng 

(điểm a khoản 3 Điều 32 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

 

Không

Tổ chức

800.000 đồng – 1,2 triệu đồng

(điểm a khoản 4 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)

 

1,6 – 02 triệu đồng

(điểm a khoản 3 Điều 32 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

 

Không

Xe ô tô (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc), xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô

Cá nhân

02 - 04 triệu đồng

(điểm l khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)

04 - 06 triệu đồng

(điểm h khoản 7 và điểm g khoản 19 Điều 32 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

 

 

 

 

 

Buộc làm thủ tục đổi, thu hồi, cấp mới, cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định (trừ trường hợp bị tịch thu phương tiện).

Tổ chức

04 - 08 triệu đồng

(điểm l khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)

08 – 12 triệu đồng

(điểm h khoản 7 và điểm g khoản 19 Điều 32 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Buộc làm thủ tục đổi, thu hồi, cấp mới, cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định (trừ trường hợp bị tịch thu phương tiện).

Theo khoản 10 Điều 47 Nghị định 168/2024/NĐ-CP thì việc xác minh để phát hiện hành vi vi phạm được thực hiện thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông; qua công tác đăng ký xe; qua công tác xử lý vụ việc vi phạm hành chính tại trụ sở đơn vị.

Người dân mượn xe người thân, bạn bè để lưu thông không bị phạt lỗi xe không chính chủ.

Hành chính
Cả nước có 3 thành phố mới được thành lập từ 01/01/2025

Theo các Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, cả nước sẽ có 01 thành phố trực thuộc Trung ương và 02 thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố được thành lập từ ngày 01/01/2025.

STT

Thành phố

Đặc điểm

Thành phố trực thuộc trung ương

1

Thành phố Huế (Nghị quyết 175/2024/QH15 về thành lập thành phố Huế trực thuộc Trung ương ngày 30/11/2024)

Từ ngày 01/01/2025, thành phố Huế sẽ là thành phố trực thuộc trung ương trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 4.947,11 km2 và quy mô dân số là 1.236.393 người của tỉnh Thừa Thiên Huế. Đây là thành phố trực thuộc Trung ương thứ 6 của Việt Nam.

Thành phố Huế giáp thành phố Đà Nẵng, tỉnh Quảng Nam, tỉnh Quảng Trị; nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào và Biển Đông.

Bên cạnh đó, tại Nghị quyết 1314/NQ-UBTVQH15 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã của thành phố Huế giai đoạn 2023-2025. TP Huế sẽ bao gồm 9 đơn vị hành chính cấp huyện, cụ thể:

- 02 quận: Quận Phú Xuân (13 phường) và quận Thuận Hóa (19 phường).

- 03 thị xã: Thị xã Phong Điền, thị xã Hương Trà, và thị xã Hương Thủy.

- 04 huyện: Huyện A Lưới, huyện Quảng Điền, huyện Phú Vang, và huyện Phú Lộc.

- 133 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 48 phường, 78 xã và 07 thị trấn.

 

Thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố

 

2

 

Thành phố Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng (Nghị quyết 1232/NQ-UBTVQH15 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã của thành phố Hải Phòng giai đoạn 2023 – 2025 ngày 24/10/2024)

Thành phố Thủy Nguyên được thành lập trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 269,10 km2 và quy mô dân số là 397.570 người của huyện Thủy Nguyên sau khi điều chỉnh theo quy định tại qua Nghị quyết 1232/NQ-UBTVQH15.

Thành phố Thủy Nguyên giáp các quận Hải An, Hồng Bàng, Ngô Quyền; tỉnh Hải Dương và tỉnh Quảng Ninh.

Với việc thành lập thành phố Thủy Nguyên, thì Hải Phòng là thành phố trực thuộc Trung ương thứ hai có thành phố trực thuộc thành phố, sau TP Hồ Chí Minh.

Từ ngày 01/01/2025, thành phố Hải Phòng có 15 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 08 quận, 06 huyện và 01 thành phố; 167 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 79 phường, 07 thị trấn và 81 xã.

3

Thành phố Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình (Nghị quyết 1318/NQ-UBTVQH15 sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã của tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2023-2025, ngày 10/12/2024)

Thành phố Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình

Thành phố Hoa Lư được thành lập trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 103,49 km2, quy mô dân số là 83.613 người của huyện Hoa Lư và toàn bộ diện tích tự nhiên là 46,75 km2, quy mô dân số là 154.596 người của thành phố Ninh Bình.

Sau khi thành lập, thành phố Hoa Lư có diện tích tự nhiên là 150,24 km2 và quy mô dân số là 238.209 người.

Thành phố Hoa Lư giáp thành phố Tam Điệp, các huyện Gia Viễn, Nho Quan, Yên Khánh, Yên Mô và tỉnh Nam Định.

Sau khi sắp xếp, thành phố Hoa Lư có 20 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 12 phường: Bích Đào, Đông Thành, Nam Bình, Nam Thành, Ninh Giang, Ninh Khánh, Ninh Mỹ, Ninh Phong, Ninh Phúc, Ninh Sơn, Tân Thành, Vân Giang và 08 xã: Ninh An, Ninh Hải, Ninh Hòa, Ninh Khang, Ninh Nhất, Ninh Tiến, Ninh Vân, Trường Yên.

 

Công nghiệp
Quy định về giá điện từ 01/02/2025 theo Luật Điện lực 2024

Luật Điện lực 2024 đã được Quốc hội thông qua vào ngày 30/11/2024. Trong đó có quy định về giá bán lẻ, giá bán buôn điện.

Cụ thể tại Điều 50 Luật Điện lực 2024 quy định các nội dung về giá điện và giá dịch vụ về điện, làm rõ căn cứ lập và điều chỉnh giá điện cũng như giá dịch vụ điện, cụ thể như sau:

(1) Về giá bán lẻ điện:

- Giá bán lẻ điện do đơn vị bán lẻ điện xây dựng căn cứ chính sách giá điện, khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân, cơ chế điều chỉnh giá bán lẻ điện bình quân và cơ cấu biểu giá bán lẻ điện;

- Giá bán lẻ điện được quy định chi tiết cho từng nhóm khách hàng sử dụng điện phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội từng thời kỳ và cấp độ thị trường điện cạnh tranh, bao gồm: sản xuất, kinh doanh, hành chính sự nghiệp, sinh hoạt.

Giá bán lẻ điện theo thời gian sử dụng điện trong ngày được áp dụng đối với khách hàng sử dụng điện đủ điều kiện, bao gồm giá bán lẻ điện giờ cao điểm, thấp điểm và bình thường.

Đối với nhóm khách hàng sử dụng điện phục vụ mục đích sinh hoạt, áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc thang tăng dần đối với khách hàng chưa đủ điều kiện tham gia hoặc không tham gia mua bán điện trên thị trường điện cạnh tranh.

(2) Về giá bán buôn điện theo hợp đồng mua buôn điện: Do các đơn vị điện lực thỏa thuận quy định tại điểm e khoản 12 về chính sách giá điện và giá dịch vụ về điện tại Điều 5 Luật Điện lực 2024:

e) Bảo đảm quyền tự quyết định giá mua điện, giá bán điện không vượt quá khung giá điện, cơ cấu biểu giá bán lẻ điện do Nhà nước quy định;

(3) Về thẩm quyền xây dựng, trình, phê duyệt, quyết định giá điện:

(3.1) Chính phủ quy định cơ chế, thời gian điều chỉnh giá bán lẻ điện bình quân;

(3.2) Thủ tướng Chính phủ quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện và khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân;

(3.3) Bộ Công Thương xây dựng, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định nội dung tại (3.1), (3.2) nêu trên;

Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định về giá bán điện ở nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo khu vực chưa nối lưới điện quốc gia, phù hợp với cấp độ thị trường điện cạnh tranh; lộ trình giảm bù chéo giá điện…; lộ trình cải tiến cơ cấu biểu giá bán lẻ điện, bao gồm giá bán lẻ điện có nhiều thành phần mà trong đó có tối thiểu 02 thành phần như giá công suất, giá điện năng, giá cố định, giá biến đổi hoặc thành phần giá khác (nếu có) được áp dụng cho các nhóm khách hàng khi điều kiện kỹ thuật cho phép;…

(3.4) Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp xác định giá bán buôn điện; phương pháp lập và trình tự, thủ tục phê duyệt khung giá bán buôn điện.

Luật Điện lực 2024 có hiệu lực từ ngày 01/02/2025, thay thế Luật Điện lực 2004.

Cảm ơn Quý khách đã dành thời gian đọc bản tin của chúng tôi!

Trung tâm luật việt nam - Công ty CP truyền thông quốc tế INCOM

Tại Hà Nội: Tầng 3, Tòa nhà IC, 82 phố Duy Tân, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 0938 36 1919

Tại TP.HCM: Tầng 3, Tòa nhà PLS, 607-609 Nguyễn Kiệm, Phường 9, Quận Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh - Tel: 028. 39950724

Email: [email protected]

Lưu ý:

* Bản tin tóm tắt nội dung văn bản chỉ mang tính chất tổng hợp, không có giá trị áp dụng vào các trường hợp cụ thể. Để hiểu đầy đủ và chính xác quy định pháp luật, khách hàng cần tìm đọc nội dung chi tiết toàn văn bản.

* Nếu không muốn tiếp tục nhận bản tin, phiền Quý khách hàng vui lòng click vào đường link dưới đây https://luatvietnam.vn/huy-dang-ky-nhan-ban-tin.html Quý vị sẽ nhận được yêu cầu xác nhận lần cuối cùng trước khi hủy bỏ địa chỉ email của mình khỏi danh sách.