Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Ngày 14/11/2025, Văn phòng Chính phủ ban hành Công văn 11154/VPCP-ĐMDN truyền đạt ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Phạm Minh Chính về việc tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh.
Tại Công văn 11154/VPCP-ĐMDN, Bộ Tài chính được Thủ tướng giao chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và cơ quan liên quan để khẩn trương nghiên cứu, tham mưu hoàn thiện toàn diện chính sách và pháp luật về thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh. Trong đó tập trung vào 03 nhiệm vụ lớn:
- Phối hợp hoàn thiện Luật Quản lý thuế (thay thế), Luật Thuế thu nhập cá nhân (sửa đổi) và các văn bản hướng dẫn thi hành; bám sát tiến độ xây dựng, tiếp thu đầy đủ ý kiến Thành viên Chính phủ để hoàn thiện Nghị định hướng dẫn thực hiện Nghị quyết 198/2025/QH15 về phát triển kinh tế tư nhân.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, phân cấp, phân quyền, chuyển đổi số trong quản lý thuế, đồng thời xóa bỏ cơ chế khoán thuế theo yêu cầu của Nghị quyết 198/2025/QH15, bảo đảm minh bạch và tạo thuận lợi tối đa cho người dân, doanh nghiệp.
- Triển khai các giải pháp hỗ trợ hộ kinh doanh chuyển đổi sang mô hình doanh nghiệp, bảo đảm hiệu quả, tránh hình thức.
Bộ Tài chính được yêu cầu báo cáo Thủ tướng kết quả thực hiện trong tháng 12/2025.
Đối với các bộ, ngành và UBND tỉnh, thành phố, Thủ tướng yêu cầu chủ động phối hợp chặt chẽ với Bộ Tài chính trong việc xây dựng, hoàn thiện chính sách thuế liên quan đến hộ và cá nhân kinh doanh. Đồng thời, các địa phương phải tổng hợp và báo cáo kịp thời những khó khăn, vướng mắc phát sinh để xử lý hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét.
Ngoài ra, Hội đồng Tư vấn chính sách và VCCI được giao tiếp tục phối hợp với Bộ Tài chính trong việc theo dõi, đánh giá, phản biện và đề xuất giải pháp cụ thể nhằm tháo gỡ khó khăn, đồng thời thúc đẩy quá trình chuyển đổi hộ kinh doanh sang mô hình doanh nghiệp.
Từ ngày 01/01/2026, mức lương tối thiểu vùng chính thức tăng theo Nghị định 293/2025/NĐ-CP. Việc điều chỉnh này kéo theo thay đổi về mức lương tối thiểu làm căn cứ tính tỷ lệ đóng BHXH bắt buộc cho người lao động.
Theo Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Nghị định 293/2025/NĐ-CP ban hành ngày 10/11/2025, quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động, có hiệu lực từ 01/01/2026, thay thế Nghị định 74/2024/NĐ-CP.
Căn cứ quy định pháp luật về BHXH hiện hành: mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường.
Theo Nghị định 293/2025/NĐ-CP, mức lương tối thiểu tháng tại 4 vùng từ 01/01/2026 được điều chỉnh như sau:
- Vùng I: 5.310.000 đồng/tháng (tăng 350.000 đồng)
- Vùng II: 4.730.000 đồng/tháng (tăng 320.000 đồng)
- Vùng III: 4.140.000 đồng/tháng (tăng 280.000 đồng)
- Vùng IV: 3.700.000 đồng/tháng (tăng 250.000 đồng)
Do quy định tiền lương đóng BHXH bắt buộc không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng, nên từ 01/01/2026, mức lương tối thiểu làm căn cứ tính đóng BHXH bắt buộc là:
- Vùng I: 5.310.000 đồng/tháng
- Vùng II: 4.730.000 đồng/tháng
- Vùng III: 4.140.000 đồng/tháng
- Vùng IV: 3.700.000 đồng/tháng
Đây là mức lương tối thiểu đóng BHXH đối với công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường.
Từ mức lương nêu trên, tỷ lệ đóng BHXH hiện hành được áp dụng như sau:
- Người lao động đóng:
- 8% vào quỹ hưu trí và tử tuất.
- Người sử dụng lao động đóng:
- 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất;
- 3% vào quỹ ốm đau, thai sản;
- 0,5% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Thông báo 6129/TB-BVHTTDL về tuyển dụng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Bộ VHTTDL) được ban hành ngày 14/11/2025.
Tại Thông báo 6129/TB-BVHTTDL nêu chỉ tiêu tuyển dụng gồm 295 chỉ tiêu, cụ thể như sau:
STT | Chức danh | Mã số | Chỉ tiêu |
|---|---|---|---|
1 | Chuyên viên | 01.003 | 84 |
2 | Cán sự | 01.004 | 02 |
3 | Kế toán viên (hạng III) | V.06.031 | 08 |
4 | Kế toán viên trung cấp (hạng IV) | V.06.032 | 01 |
5 | Giảng viên (hạng III) | V.07.01.03 | 40 |
6 | Trợ giảng (hạng III) | V.07.01.23 | 14 |
7 | Y sĩ hạng IV | V.08.03.07 | 01 |
8 | Giảng viên GDNN lý thuyết (hạng III) | V.09.02.03 | 31 |
9 | Giảng viên GDNN thực hành (hạng III) | V.09.02.04 | 01 |
10 | Giáo viên GDNN lý thuyết (hạng III) | V.09.02.07 | 02 |
11 | Giáo viên GDNN thực hành (hạng III) | V.09.02.08 | 06 |
12 | Giáo viên GDNN (hạng IV) | V.09.02.09 | 01 |
13 | Diễn viên hạng III | V.10.04.14 | 21 |
14 | Diễn viên hạng IV | V.10.04.15 | 12 |
15 | Kỹ thuật dựng phim hạng III | V.11.11.33 | 01 |
16 | Đạo diễn nghệ thuật hạng III | V.10.03.10 | 02 |
17 | Quay phim hạng III | V.11.12.37 | 01 |
18 | Di sản viên hạng III | V.10.05.17 | 18 |
19 | Họa sĩ hạng III | V.10.08.27 | 03 |
20 | Nghiên cứu viên hạng III | V.05.01.03 | 01 |
21 | Công nghệ thông tin hạng III | V.11.06.14 | 09 |
22 | An toàn thông tin hạng III | V.11.05.11 | 02 |
23 | Kỹ sư (hạng III) | V.05.02.07 | 02 |
24 | Kỹ thuật viên (hạng IV) | V.05.02.08 | 02 |
25 | Biên tập viên hạng III | V.11.01.03 | 04 |
26 | Biên dịch viên hạng III | V.11.03.09 | 02 |
27 | Phương pháp viên hạng III | V.10.06.20 | 01 |
28 | Văn thư viên | 02.007 | 03 |
29 | Lưu trữ viên | V.01.02.02 | 04 |
30 | Âm thanh viên hạng III | V11.09.25 | 01 |
31 | Thư viện viên hạng III | V.10.02.06 | 14 |
32 | Kiến trúc sư hạng III | V.04.01.03 | 01 |
Thông báo cũng nêu điều kiện của người đăng ký dự tuyển như sau:
- Có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật Viên chức, cụ thể như sau:
- Có quốc tịch Việt Nam và cư trú tại Việt Nam.
- Từ đủ 18 tuổi trở lên.
- Có đơn đăng ký dự tuyển.
- Có lý lịch rõ ràng.
- Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo, chứng chỉ hành nghề hoặc có năng khiếu, kỹ năng phù hợp với vị trí việc làm.
- Đủ sức khỏe để thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ.
- Đáp ứng các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí việc làm do đơn vị sự nghiệp công lập xác định nhưng không được trái với quy định của pháp luật.
Công văn 131-CV/ĐU của Đảng ủy Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc công tác sắp xếp, tổ chức các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên ban hành ngày 12/11/2025.
Công văn 131-CV/ĐU ngày 12/11/2025 của Đảng ủy Bộ Giáo dục và Đào tạo nêu rõ yêu cầu các tỉnh, thành phố phải thực hiện nghiêm chỉ đạo của Trung ương về công tác sắp xếp, tổ chức các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên theo đúng tinh thần Kế hoạch số 130/KH-BCĐTKNQ18.
Qua kiểm tra, Bộ GDĐT ghi nhận nhiều tỉnh, thành đã tinh gọn mạng lưới cơ sở giáo dục công lập một cách khoa học, thận trọng, công khai và minh bạch. Tuy nhiên, một số địa phương vẫn thực hiện chưa phù hợp, tiềm ẩn nguy cơ ảnh hưởng đến việc dạy - học và an sinh giáo dục, nhất là tại vùng khó khăn, khu vực đông dân cư.
Tại Công văn 131-CV/ĐU, Ban Thường vụ Đảng ủy Bộ GD&ĐT đề nghị các Tỉnh ủy/Thành ủy chỉ đạo:
Thực hiện đúng quan điểm chỉ đạo của Kế hoạch 130: Cơ bản giữ nguyên các trường THPT, THCS, tiểu học, các trường liên cấp và mầm non công lập hiện có; chỉ sắp xếp, điều chỉnh khi thật sự cần thiết và phải thuận tiện cho người dân, học sinh.
Đồng thời, rà soát, sắp xếp điểm trường lẻ theo lộ trình phù hợp; tập trung hình thành, duy trì mô hình trường dân tộc nội trú, bán trú tại trung tâm xã hoặc liên xã. Bảo đảm an toàn đi lại, khoảng cách hợp lý, không làm tăng chi phí, rủi ro cho học sinh, đặc biệt tại vùng khó khăn, biên giới, hải đảo.
Các phương án sắp xếp phải được đánh giá toàn diện để xây dựng lộ trình phù hợp.
Tạm dừng triển khai đối với các cơ sở giáo dục vượt quy mô hoặc chưa bảo đảm điều kiện tối thiểu cho đến khi đánh giá tác động đầy đủ.
Việc sắp xếp phải tuân thủ:
- Quy mô trường lớp
- Định mức đội ngũ giáo viên
- Cơ sở vật chất, quỹ đất
- Mật độ dân cư, điều kiện địa lý
Và tuyệt đối không làm ảnh hưởng quyền học tập của học sinh.
Các địa phương phải hoàn thiện phương án và báo cáo kết quả về Bộ GD&ĐT trước ngày 01/12/2025.
Bộ Nông nghiệp và Môi trường đã ban hành Công văn số 8561/BNNMT-TCCB ngày 31/10/2025 về việc thực hiện chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực Nông nghiệp và Môi trường.
Tại Công văn số 8561/BNNMT-TCCB, Bộ Nông nghiệp và Môi trường đề nghị UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quan tâm chỉ đạo khẩn trương thực hiện một số nội dung, nhiệm vụ sau
1. Kiện toàn bộ máy khuyến nông
Các địa phương được đề nghị hoàn thành việc thành lập đơn vị sự nghiệp công lập cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu, đa ngành, đa lĩnh vực ở cấp xã, để tiếp nhận và tổ chức thực hiện nhiệm vụ khuyến nông.
Việc triển khai cần tuân thủ hướng dẫn tại Thông tư số 60/2025/TT-BNNMT ngày 14/10/2025 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện công tác khuyến nông cấp tỉnh, cấp xã, bảo đảm hoàn thành đúng thời hạn theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền.
2. Rà soát phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực Nông nghiệp và Môi trường
Bộ đề nghị các địa phương rà soát, đánh giá tính khả thi của các nhiệm vụ và thẩm quyền đã được phân cấp, phân quyền, xác định rõ những vướng mắc, bất cập (nếu có), đồng thời đề xuất sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ để bảo đảm tính phù hợp và thuận lợi trong thực hiện.
Trường hợp việc phân cấp đòi hỏi phải thay đổi trình tự, thủ tục hoặc thẩm quyền được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan cấp trên, địa phương cần căn cứ khoản 7 Điều 13 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 để chủ động triển khai thực hiện.
3. Tăng cường năng lực thực hiện nhiệm vụ Nông nghiệp và Môi trường cấp xã
Các địa phương cần khẩn trương rà soát, bố trí đủ biên chế và tổ chức điều động, tuyển dụng, ký hợp đồng lao động với công chức, viên chức còn thiếu nhằm bảo đảm đủ nhân lực thực hiện nhiệm vụ Nông nghiệp và Môi trường.
Việc bố trí cần bảo đảm đúng người, đúng việc, đúng chuyên môn, nghiệp vụ; đồng thời tăng cường công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu vận hành chính quyền địa phương 02 cấp.
Trường hợp địa phương có nhu cầu, Bộ Nông nghiệp và Môi trường sẽ hỗ trợ tổ chức bồi dưỡng, tập huấn, trên cơ sở đề xuất cụ thể được gửi về Bộ để kịp thời triển khai.
Đây là một trong những nội dung đáng chú ý tại Kết luận số 210-KL/TW ngày 12/11/2025 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
Theo Kết luận 210-KL/TW, các cơ quan, đơn vị trong hệ thống chính trị phải thực hiện cải cách chế độ tiền lương, phụ cấp phù hợp với yêu cầu thực tiễn của việc:
- Sắp xếp lại tổ chức bộ máy,
- Tinh giản biên chế,
- Tái cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức,
- Và xác định lại vị trí việc làm theo mô hình chính quyền địa phương 2 cấp.
Cải cách chính sách tiền lương được yêu cầu triển khai đồng bộ với việc bố trí, sắp xếp biên chế giai đoạn 2026-2031.
Kết luận cũng nêu rõ việc cải cách tiền lương phải song hành với yêu cầu bố trí đủ nguồn lực và đào tạo bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực quản trị cho cán bộ, công chức, viên chức từ Trung ương đến cấp xã. Trong bối cảnh triển khai mô hình mới và xây dựng chính quyền số, đội ngũ cán bộ cần được trang bị đầy đủ kỹ năng quản trị, bao gồm quản trị dữ liệu và vận hành các hệ thống thông tin hiện đại.
Cải cách tiền lương nằm trong tổng thể các giải pháp đổi mới về cán bộ được Trung ương yêu cầu triển khai nghiêm túc, trong đó có:
- Đánh giá cán bộ theo tiêu chí, sản phẩm cụ thể, gắn với vị trí việc làm;
- Thực hiện chủ trương “có vào có ra”, “có lên có xuống”;
- Tăng cường kiểm soát quyền lực, kiên quyết chống chạy chức, chạy quyền;
- Thay thế kịp thời cán bộ yếu kém, uy tín thấp, không chờ hết nhiệm kỳ hoặc hết thời hạn bổ nhiệm;
- Trọng dụng nhân tài, cán bộ khoa học - kỹ thuật, cán bộ nữ, cán bộ trẻ và cán bộ dân tộc thiểu số.
Đây là một trong những nguyên tắc quan trọng của Hướng dẫn 43-HD/BTCTW về đánh giá, xếp loại chất lượng đối với tập thể, cá nhân trong hệ thống chính trị.
Cụ thể tại mục 7.8 Hướng dẫn 43-HD/BTCTW có nêu rõ, mức xếp loại của người đứng đầu không được cao hơn mức xếp loại của tập thể lãnh đạo, quản lý, tổ chức, cơ quan, đơn vị do mình đứng đầu.
Ví dụ: nếu tập thể lãnh đạo được xếp loại “Hoàn thành nhiệm vụ” thì người đứng đầu cũng không thể được xếp loại cao hơn mức này.
Đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý được phân công bổ nhiệm giữ chức vụ người đứng đầu của tổ chức, cơ quan, đơn vị mà trong tập thể lãnh đạo, quản lý của tổ chức, cơ quan, đơn vị nơi chuyển đến bị kỷ luật hoặc có thành viên bị kỷ luật liên quan đến việc thực thi công vụ theo chức trách, thẩm quyền hoặc bị cấp có thẩm quyền kết luận có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, "tự diễn biến", "tự chuyển hoá" tại thời điểm trước thì kết quả đánh giá, xếp loại của người đứng đầu không bị ảnh hưởng.
Hướng dẫn 43-HD/BTCTW cũng quy định cấp ủy viên bị đình chỉ sinh hoạt cấp ủy thì phải kiểm điểm trách nhiệm trong thời gian trước khi bị đình chỉ sinh hoạt cấp ủy và thực hiện kiểm điểm tại chi bộ nơi đang sinh hoạt.
Cán bộ lãnh đạo, quản lý bị đình chỉ thì phải kiểm điểm trong thời gian trước khi bị đình chỉ chức vụ lãnh đạo, quản lý và thực hiện kiểm điểm công chức tại cơ quan công tác.
Việc kiểm điểm, đánh giá, xếp loại sau khi hết thời hạn đình chỉ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc phục hồi chức vụ lãnh đạo, quản lý thực hiện theo quy định.
Đây là quy định nêu tại Nghị định 282/2025/NĐ-CP về xử phạt VPHC lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng, chống bạo lực gia đình.
Khoản 1 Điều 10 Nghị định 282/2025/NĐ-CP (hiệu lực từ 15/12/2025) phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi:
- Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ, điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú hoặc khai báo thông tin về cư trú;
- Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng;
- Không xuất trình giấy tờ liên quan đến cư trú hoặc thông tin về cư trú trên ứng dụng định danh quốc gia (bổ sung mới) theo yêu cầu kiểm tra của cơ quan, người có thẩm quyền.
Nghị định 282/2025/NĐ-CP tăng mức phạt tiền từ 02 - 04 triệu đồng(quy định tại Nghị định 144/2021/NĐ-CP là 01-02 triệu) đối với một trong những hành vi sau đây:
- Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú;
- Mua, bán, thuê, cho thuê xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;
- Mượn, cho mượn hoặc sử dụng xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;…
Cảm ơn Quý khách đã dành thời gian đọc bản tin của chúng tôi!
Trung tâm luật việt nam - Công ty CP truyền thông quốc tế INCOM
Tại Hà Nội: Tầng 3, Tòa nhà IC, 82 phố Duy Tân, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 0938 36 1919
Tại TP.HCM: Tầng 3, số 607 - 609 Nguyễn Kiệm, Phường Đức Nhuận, TP.Hồ Chí Minh - Tel: 0938 36 1919
Email: [email protected]
Lưu ý:
* Bản tin tóm tắt nội dung văn bản chỉ mang tính chất tổng hợp, không có giá trị áp dụng vào các trường hợp cụ thể. Để hiểu đầy đủ và chính xác quy định pháp luật, khách hàng cần tìm đọc nội dung chi tiết toàn văn bản.
* Nếu không muốn tiếp tục nhận bản tin, phiền Quý khách hàng vui lòng click vào đường link dưới đây https://luatvietnam.vn/huy-dang-ky-nhan-ban-tin.html Quý vị sẽ nhận được yêu cầu xác nhận lần cuối cùng trước khi hủy bỏ địa chỉ email của mình khỏi danh sách.

Thủ tướng yêu cầu tháo gỡ khó khăn về thuế đối với hộ, cá nhân kinh doanh